LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư tại công ty xây dựng quốc tế hn": http://123doc.vn/document/1053627-mot-so-giai-phap-chu-yeu-nham-nang-cao-chat-luong-cong-tac-lap-du-an-dau-tu-tai-cong-ty-xay-dung-quoc-te-hn.htm
chuyền công nghệ để nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh
nếu nh không muốn bị tụt hậu dẫn tới bị phá sản. Điều này dẫn tới phải tăng c-
ờng đầu t trong mọi giai đoạn của sự phát triển của đơn vị.
ii - lí luận về dự án đầu t
1. Khái niệm dự án đầu t
Về mặt hình thức: Dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu hình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhất
định để đạt đợc những kết quả và thực hiện đợc mục tiêu nhất định trong tơng
lai.
Trên góc độ quản lí:Dự án đầu t là một công cụ quản lí việc sử dụng
vốn, vật t, lao động để tạo ta các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một
thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế
xã hội làm tiền đề cho các quyết định đầu t và tài trợ. Dự án đầu t là một hoạt
động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói
chung.
Về mặt nội dung: Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau đợc kế hoạch hoá nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra
các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng các
nguồn lực xác định.
Đối với mỗi dự án đầu t thì trong những hoạt động nào đó có liên quan
trực tiếp đối với việc tạo ra các kết quả đợc coi là hoạt động chủ yếu phải đợc
đặc biệt quan tâm.
2. Sự cần thiết phải đầu t theo dự án
Xuất phát từ những đặc điểm đặc trng của công cuộc đầu t phát triển thì
việc đầu t theo dự án là cần thiết.
Hoạt động đầu t là một hoạt động kinh tế nhằm tái sản xuất cho nền
kinh tế xã hội, đây là một hoạt động phức tạp và có những đặc điểm nổi bật
sau đây:
+ Nguồn lực huy động cho một công cuộc đầu t là rất lớn trong một thời
gian khá dài. Đây là cái giá khá lớn cho hoạt động đầu t. Trong quá trình này
thì nguồn vốn nằm khê đọng không sinh lời.
5
+ Thời gian vận hành các kết quả đầu t cho đến khi thu hồi vốn đã bỏ ra
hay cho đến khi thanh lí tài sản do vốn tạo ra có thể cần một thời gian dài, th-
ờng là vài năm, có khi hàng chục năm hay lớn hơn.
+ Các thành quả của quá trình đầu t có thể đợc sử dụng trong nhiều năm
đủ để các lợi ích thu đợc tơng ứng và lớn hơn những chi phí đã bỏ ra trong suốt
quá trình thực hiện đầu t.
+ Các kết quả đầu t chịu ảnh hởng nhiều bởi các yếu tố bất định về tự
nhiên, các điều kiện về kinh tế xã hội pháp luật, chính trị, nhu cầu thị trờng và
các quan hệ quốc tế khác Do đó hoạt động đầu t có độ mạo hiểm cao.
Vì vậy để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t phát triển đợc tiến hành
thuận lợi, đạt đợc mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao
thì trớc khi bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là khi xem xét,
tính toán toàn diện các khía cạnh có liên quan đến quá trình thực hiện đầu t,
đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt đợc của công cuộc đầu t phải dự
đoán các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong suốt quá trình kể từ khi thực hiện đầu
t cho tới khi thành quả của nó phát huy tác dụng) có ảnh hởng tới sự thành bại
của công cuộc đầu t thực chất của sự xem xét chuẩn bị này là là phải chuẩn bị
nó trong một dự án đầu t. Có thể nói dự án đầu t đợc soạn thảo tốt là kim chỉ
nam, là sự vững chắc, là tiền đề cho các công cuộc đầu t đạt hiệu quả kinh tế
xã hội nh mong muốn.
3. Vai trò của dự án đầu t
a) Đối với sự phát triển kinh tế
Đầu t theo dự án sẽ tạo ra cho nền kinh tế xã hội với những tài sản cố
định có chất lợng cao, chi phí hợp lí, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ môi trờng. Dự án đầu t sẽ làm cho công cuộc đầu t phát triển đúng h-
ớng, phù hợp với xu thế phát triển và điều kiện phát triển kinh tế mỗi nớc.
b) Đối với các chủ thể
- Chủ đầu t: Dự án là một cách để thực hiện đầu t với phơng án tối u về
mặt kinh tế kĩ thuật làm sao cho công cuộc đầu t mang lại lợi nhuận cao nhất,
chi phí tối thiểu và giảm thiểu rủi ro gây ra. Lập dự án đầu t còn là điều kiện
đảm bảo tính hợp pháp và tính khả thi của công cuộc đầu t giúp cho nó nhanh
đợc đi vào thực hiện (chẳng hạn liên quan đến việc đợc cấp giấy phép đầu t,
hay đợc giải ngân vốn, giải phóng mặt bằng).
- Đối với Nhà nớc: Dự án là cơ sở để kiểm tra tính hợp pháp, tính khả
thi, tính định hớng của công cuộc đầu t. Từ đó là cơ sở để thẩm định và cấp
giấy phép đầu t (mà cơ quan đại diện quản lí Nhà nớc về đầu t là Bộ Kế hoạch
và Đầu t, các Bộ và cơ quan ngang bộ khác, Uỷ Ban Nhân dân). Dự án đầu t
giúp cho Nhà nớc thực hiện đợc mục tiêu quản lí của mình là phù hợp với các
chính sách, chiến lợc đầu t mà tiêu chuẩn đánh giá chính là hiệu quả kinh tế xã
hội mà dự án mang lại.
6
- Đối với các định chế tài chính (Ngân hàng, các tổ chức tài chính): Dự
án là cơ sở để các tổ chức này thẩm định để đứng ra cho vay hay tài trợ. Bởi lẽ
khi dự án đi vào hoạt động thì số tiền cần huy động là rất lớn mà khi vận hành
các kết quả đầu t thờng mất nhiều năm tháng mới có thể trả đợc hết nợ. Do vậy
để an toàn cho nguồn vốn của mình thì đòi hỏi các định chế tài chính dựa vào
dự án để ra quyết định cho vay hoặc tài trợ vốn. (Loan and finance).
- nội dung chủ yếu của dự án đầu t
Nội dung chủ yếu của dự án đầu t bao gồm các khía cạnh kinh tế vi mô
và vĩ mô, quản lí và kĩ thuật. Những khía cạnh này ở các dự án của các ngành
khác nhau đều có những nét đặc thù riêng. Tuy nhiên việc xem xét các khía
cạnh này đối với dự án công nghiệp và xây dựng là phức tạp hơn cả. Nội dung
chủ yếu của một dự án đầu t xem xét các vấn đề sau đây:
1. nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội tổng quát và thị trờng của dự
án
1.1 Xem xét các khía cạnh kinh tế xã hội tổng quát liên quan đến dự
án
Có thể coi tình hình kinh tế tổng quát là nền tảng của dự án đầu t. Nó
thể hiện khung cảnh đầu t, có ảnh hởng trực tiếp đến quá trình phát triển và
hiệu quả kinh tế tài chính của dự án đầu t. Tình hình kinh tế tổng quát đợc đề
cập trong dự án bao gồm:
Điều kiện về địa lí tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất ) có liên
quan đến việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả dự án sau này.
Điều kiện về dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh
hớng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án.
Tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ có ảnh hởng đến sự an
tâm của nhà đầu t.
Tình hình phát triển kinh tế của đất nớc, địa phơng và tình hình phát
triển sản xuất kinh doanh của ngành, cơ sở có ảnh hởng đến quá trình thực
hiện và phát huy hiệu quả dự án sau này.
Tình hình ngoại hối (cán cân thanh toán ngoại hối, dự trữ ngoại tệ, nợ
nần và tình hình thanh toán nợ ) đặc biệt đối với các dự án phải nhập khẩu
nguyên vật liệu và thiết bị của nớc ngoài.
Hệ thống kinh tế và các chính sách phát triển kinh tế của chính phủ.
Tình hình ngoại thơng và các định chế tài chính có liên quan nh tình
hình xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, luật đầu t nớc ngoài.
7
1.2. nghiên cứu thị trờng
Nghiên cứu thị trờng nhằm xác định các yếu tố sau:
+ Thị trờng cung cầu sản phẩm và dịch vụ mà dự án dự kiến sản xuất và
cung cấp ở thời điểm hiện tại, tiềm năng phát triển của thị trờng này trong tơng
lai.
+ Các biện pháp khuyến thị và tiếp thị cần thiết giúp cho việc tiêu thụ
sản phẩm và dịch vụ của dự án đợc thuận lợi.
+ Khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm cungd loại có
sẵn và các sản phẩm có thể đợc sản xuất sau này.
a) Xem xét loại thị trờng của sản phẩm
Mọi sản phẩm làm ra đều nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của xã hội
các nhu cầu này rất đa dạng và có tầm quan trọng khác nhau đối với mỗi ngời.
Vì vậy cần làm rõ những đối tợng tiêu thụ sản phẩm của dự án và sản phẩm
của dự án thuộc loại gì. Đối với mỗi loại sản phẩm và mỗi loại thị trờng đòi
hỏi phải có phơng pháp nghiên cứu và tiếp thị riêng biệt.
b) Xem xét mức tiêu thụ hiện tại và trong quá khứ. Dự đoán nhu cầu
tơng lai.
Đây là việc cần thiết nhằm xác định rõ xu hớng biến động của thị trờng
để nhằm xác định quy mô của dự án. Gồm:
Tính đàn hồi của nhu cầu so với giá: Nhu cầu sẽ thay đổi khi
giá cả thay đổi, giá cả tăng thì ngời mua sẽ phải cân nhắc kĩ hơn khi mua sản
phẩm. Việc ớc lợng nhu cầu của thị trờng có thể áp dụng phơng pháp thống kê
mối liên hệ giữa giá cả và lợng sản phẩm tiêu thụ.
Tính đàn hồi của cầu so với thu nhập: Chúng ta biết rằng trên
thực tế thu nhập tăng thì mức tiêu dùng cũng tăng. Để xem xét mối quan hệ
giữa nhu cầu và thu nhập chúng ta áp dụng những phơng pháp nghiên cứu tơng
quan giữa thu nhập đầu ngời và mức tiêu thụ sản phẩm của dự án trên cơ sở
các số liệu thống kê trong và ngoài nớc.
Các yếu tố khác ảnh h ởng tới nhu cầu: Tuỳ theo từng loại sản
phẩm có những yếu tố đặc thù tác động rất mạnh đến thị trờng của nó nh việc
điện khí hoá một vùng nào đó là cho mức tiêu thụ hàng điện dân dụng vùng đó
tăng lên
c) Nghiên cứu các vấn đề tiếp thị và khuyến thị
Việc xác định vấn đề này để giải quyết câu hỏi là làm sao để khách
hàng mua sản phẩm của mình thay vì sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
8
+ Tiếp thị:
Để đa sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng một cách hữu hiệu nhất cần phải
xem xét đối tợng khách hàng, tức là phải xem yếu tố quyết định để khách hàng
mua sản phẩm là gì? đối với mỗi khách hàng khác nhau thì việc phân phối sản
phẩm cũng sẽ cần phải khác nhau. Nghiên cứu các hình thức phân phối và hiệu
lực của chúng; các chi phí để đa sản phẩm đến tận tay ngời tiêu dùng.
+Khuyến thị:
Đây là một bộ phận chủ yếu của công tác tiếp thị. Mục đích của khuyến
thị là làm sao để ngời tiêu dùng mua sản phẩm của mình thay vì mua sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh.
d) Xem xét khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Chúng ta biết rằng vị thế cạnh tranh phụ thuộc vào quy mô sản xuất,
chất lợng sản phẩm, khả năng về vốn để vòng quay về vốn liên tục, bán chịu,
giảm giá bán Để chứng minh khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án ngời
ta áp dụng phơng pháp điều tra mẫu, so sánh các sản phẩm của dự án với sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh. Trong trờng hợp giá cả là vấn đề chính cho việc
chiếm lĩnh thị trờng thì cần phải xem xét giá cả ở khâu tiêu thụ cuối cùng với
sản phẩm cạnh tranh, phải xem xét những u điểm vốn có của thị trờng cũng
nh những rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện đầu t. Sau khi xem xét các vấn đề
phải đi đến kết luận làm sao chứng minh đợc rằng dự án có một thị trờng tiêu
thụ và khả năng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại ở trong và ngoài nớc.
Chứng tỏ đợc rằng dự án có thể cạnh tranh một cách có hiệu quả ở thị trờng
này trên cơ sở phân tích những lợi thế chi phí cuả dự án.
Đó là những lợi thế về chi phí nguyên vật liệu, nhân công vận chuyển,
điện, nhiên liệu, máy móc thiết bị, quản lí và các chi phí về tiêu thụ sản phẩm.
Đối với các nhà cạnh tranh nớc ngoài cần làm rõ những lợi thế của dự án về
mặt thuế quan, về tiết kiệm chi phí vận chuyển, đồng thời những hạn chế về
ngoại tệ và nhập khẩu của dự án.
Sau khi nghiên cứu khía cạnh thị trờng của dự án phải xác định đợc rằng
dự án có khả thi về mặt thị trờng hay không.
2. phân tích kĩ thuật dự án đầu t
Phân tích kĩ thuật là tiền đề cho việc tiến hành phân tích về mặt kinh tế
tài chính và lập dự toán ch dự án đầu t. Không có số liệu về phân tích kĩ thuật
thì không thể tiến hành phân tích về mặt kinh tế tuy rằng các thông số kinh tế
có ảnh hởng đến các quyết định về mặt kĩ thuật. Các dự án không khả thi về
mặt kĩ thuật phải đợc bác bỏ để tránh tổn thất trong quá trình thực hiện đầu t.
2.1. Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án
a) Đặc tính của sản phẩm
9
Các đặc tính về mặt lí học,hoá học so sánh với các sản phẩm trong nớc
và ngoài nớc hoặc với tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm đo lờng trong nớc và
quốc tế. Các hình thức bao bì đóng gói, các công dụng và cách sử dụng sản
phẩm. Các sản phẩm ở đây bao gồm: sản phẩm chính, sản phẩm phụ và chất
thải.
b) Đánh giá chất lợng sản phẩm
Để đánh giá chất lợng sản phẩm phải xem xét các phơng pháp và phơng
tiện để kiểm tra sản phẩm xác định các yêu cầu về chất lợng sản phẩm phải
đạt, dự kiến bộ phận kiểm tra chất lợng sau khi đã xác định phơng pháp kiểm
tra, dự kiến chi phí cho phơng pháp kiểm tra.
2.2. Nghiên cứu kĩ thuật và phơng pháp sản xuất
Nghiên cứu kĩ thuật và phơng pháp sản xuất
Việc nghiên cứu kĩ thuật và phơng pháp sản xuất cần đợc tiến hành theo
các vấn đề sau đây:
+ Bản chất của kĩ thuật sản xuất.
+ Yêu cầu tay nghề của ngời sử dụng, khả năng tiép thu kĩ thuật.
+ Yêu cầu về năng lợng và nguyên nhiên liệu sử dụng.
+ Khả năng chuyển sang sản xuất các mặt hàng khác trong trờng hợp
mặt hàng cũ không còn hợp thời nữa.
+ Nhà cung cấp, cách thức cung cấp và quyền sở hữu công nghiệp.
+ yêu cầu về đầu t và ngoại tệ.
Chọn kĩ thuật và phơng pháp sản xuất
Sau khi nghiên cứu các phơng pháp kĩ thuật sản xuất khác nhau chúng
ta phải lựa chọn phơng pháp sản xuất hoặc quy trình công nghệ thích hợp nhất
đối với điều kiện thực tế hiện có mà vẫn đảm bảo sản phẩm đáp ứng đợc mọi
yêu cầu chất lợng, số lợng với chi phí tối thiểu. Nh vậy việc lựa chọn kĩ thuật
sản xuất có liên quan đến các kiến thức cề đặc tính kĩ thuật, chất lợng, số lợng
sản phẩm, thời gian cần thiết để sản xuất và tiêu thụ.
Việc lựa chọn kĩ thuật sản xuất cần tránh mọi kĩ thuật quá mới mẻ hay
đang thử nghiệm. Tuy nhiên cần chú ý không chọn kĩ thuật sản xuất đã lỗi thời
để tạo ra sản phẩm kém chất lợng. Sau khi đã lựa chọn đợc phơng pháp sản
xuất hoặc quy trình công nghệ cho dự án phải mô tả chi tiết và làm rõ lí do
chọn. Tiếp đó lập hồ sơ quy trình công nghệ đã chọn. Sơ đồ này cho thấy một
cách đơn giản hoặc chi tiết tiến trình sản xuất từ đầu vào qua các công đoạn
sản xuất chế biến đầu ra. Các sơ đồ chi tiết hơn có thể cho thấy cả các nhu cầu
10
và vị trí không gian, kích thớc và khoảng cách của các máy móc thiết bị, và
các tiện nghi phục vụ sản xuất khác.
2.3. Chon máy móc thiết bị
Tuỳ thuộc vào công nghệ và phơng pháp sản xuất mà lựa chọn máy móc
thiết bị thích hợp. Đồng thời còn căn cứ vào trình độ tiến bộ kĩ thuật, chất lợng
giá cả phù hợp với khả năng vận hành và vốn đầu t, với điều kiện bảo dỡng,
sửa chữa, công suất, các điều kiện về khí hậu
Ngoài ra đối với bất cứ loại thiết bị nào nếu nhập khẩu thì nên nhập luôn
phụ tùng thay thế, thông thờng chi phí này chiếm khoảng 10-20% chi phí máy
móc thiết bị của dự án. Trong số các thiết bị phải nhập khẩu, có thể có một số
thiết bị đòi hỏi phải thuê chuyên gia hớng dẫn. Sau khi đã chọn đợc loại máy
móc thiết bị cho dự án phải lập bảng liệt kê mô tả đầy đủ theo các căn cứ để
lựa chọn.
2.4. Xác định công suất của máy móc thiết bị và của dự án
Công suất của máy móc thiết bị:
Cần phân biệt các loại công suất:
+ Công suất thiết kế: là khả năng sản xuất sản phẩm trong một giờ của
thiết bị.
+ Công suất lí thuyết; là công suất tối đa trên lí thuyết mà thiết bị có thể
thực hiện đợc với giả thiết là thiết bị hoạt động liên tục không bị gián đoạn vì
bất kì một lí do nào.
Ta có: CSLT/năm=CS/giờ/ ngày/năm
+ Công suất thực tế: là công suất thực tế đạt đợc, luôn nhỏ hơn công
suất lí thuyết. Trong điều kiện hoạt động tốt công suất thực tế chỉ đạt đợc trên
dới 90% công suất lí thuyết.
Công suất của dự án
Nội dung và trình tự của việc xác định công suất của dự án bao gồm các
bớc sau đây:
+ Xác định công suất bình th ờng: có thể của dự án đó là số sản phẩm
cần sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trờng mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh.
+ Xác định công suất tối đa danh nghĩa: Công suất tối đa danh nghĩa
biểu hiện bằng số sản phẩm cần sản xuất vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
của thị trờng, vừa để bù đắp những hao hụt tổn thất trong quá trình sản xuất, lu
kho, vận chuyển và bốc dỡ.
11
+ Công suất sản xuất: của dự án là số sản phẩm mad dự án cần sản xuất
trong một đơn vị thời gian nhỏ nhất để đáp ứng nhu cầu của thị trờng có tính
đến thời gian và chế độ làm việc của lao động, của máy móc thiết bị trong
năm.
Công suất khả thi của dự án
Để xác định Công suất khả thi của dự án cần căn cứ vào các yếu tố sau
đây:
+ Nhu cầu thị trờng (công suất sản xuất).
+ Trình độ kĩ thuật của máy móc thiết bị
+ Khả năng cung cấp nguyên vật liệu, chi phí sản xuất , khả năng và chi
phí của vốn đầu t.
Thông thờng trong những năm đầu do có những khó khăn khác nhau
nên chỉ sử dụng công suất khoảng 40-90% công suất lí thuyết, vài năm sau
nhu cầu tăng thì sẽ sản xuất hết công suất (công suất khả thi).
2.5. Nguyên vật liệu đầu vào
Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và
phụ, vật liệu bao bì đóng gói. Đây là một khía cạnh kĩ thuật quan trọng của dự
án cần xem xét kĩ các vấn đề sau:
+ Trớc hết phải xem xét nguyên vật liệu sẽ sử dụng cho dự án thuộc loại
nào.
+ Đặc tính và chất lợng nguyên vật liệu sử dụng cho dự án:
+ Nguồn và khả năng cung cấp nguyên vật liệu có ảnh hởng đến sự sống
còn và quy mô dự án.
+ Giá thu mua, vận chuyển và kế hoạch cung ứng. Phải lập kế hoạch, ớc
tính thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu đảm bảo yêu cầu của sản xuất.
2.6. Cơ sở hạ tầng
Nhu cầu năng lợng, nớc, giao thông, thông tin liên lạc của dự án phải
đợc xem xét, nó sẽ ảnh hởng đến chi phí đầu t và chi phí sản xuất do có hay
không các cơ sở hạ tầng này.
2.7. Lao động và trợ giúp kĩ thuật của nớc ngoài
Cần phải xác định nhu cầu về lao động, nguồn lao động, chi phí lao
động. Cần xác định đợc số lợng lao động trực tiếp và số lợng lao động địa ph-
ơng. Cần u tiên sử dụng lao động địa phơng. Đối với dự án mà trình độ lao
động kĩ thuật của chúng ta cha thể tiếp nhận khi chuyển giao công nghệ thì
12
phải thuê chuyên gia nớc ngoài. Chi phí thuê chuyên gia nớc ngoài rất cao nên
phải xem xét kĩ lỡng.
2.8. Địa điểm thực hiện dự án
Khi xem xét lựa chọn địa điểm dự án thực chất là xem xét các khía cạnh
về địa lí tự nhiên kinh tế xã hội kĩ thuật có liên quan đến dự án. Vì vậy cần
phải biết rõ các vị trí, diện tích của địa điểm thực hiện dự án. Phải khảo sát các
điều kiện về địa lí, địa hình, thuỷ văn tự nhiên ở các địa điểm khác nhau để
cân nhắc giá mua hoặc thuê quyền sử dụng đất đai, tính toán chi phí san lấp
mặt bằng, xây dựng nền móng cho nhà xởng và lắp đặt thiết bị máy móc.
2.9. Kỹ thuật xây dựng công trình của dự án
Công trình xây dựng của dự án bao gồm các hạng mục nhằm tạo điều
kiện và đảm bảo cho dây chuyền thiết bị sản xuất, công nhân hoạt động an
toàn và thuận lợi. Đối với mỗi hạng mục công trình phải xem xét: Diện tích
xây dựng, đặc điểm kiến trúc (bê tông, cốt thép, khung sắt, lắp ghép ), kích
thớc và chi phí dự kiến.
Tổ chức xây dựng việc thi công các hạng mục công trình có thể đợc tiến
hành theo phơng thức tự làm hoặc bao thầu, đấu thầu, tuỳ tài chính phức tạp
của công trình.
2.10. Đánh giá tác động của môi trờng
Cùng với sự phát triển của công nghiệp, ô nhiễm môi trờng cũng gia
tăng. Nhiều nớc và nhiều địa phơng đã ban hành các luật lệ, quy chế buộc các
cơ sở sản xuất phải gia tăng áp dụng các biện pháp xử lí chất thải. Trong
nghiên cứu khả thi phải nghiên cứu các vấn đề này.
2.11. Lịch trình thực hiện dự án
Việc lập lịch trình thực hiện từng hạng mục công trình từng công việc
trong mỗi hạng mục công trình trong mỗi dự án phải đảm bảo làm sao cuối
cùng dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đúng thời gian dự định. Đối
với các dự án quy mô lớn có nhiều hạng mục công trình, kĩ thuật xây dựng
công trình phức tạp, để lập hạng mục công trình đòi hỏi phải phân tích một
cách có hệ thống và có phơng pháp.
3. phân tích tài chính dự án đầu t
3.1. Xác định tổng vốn đầu t và cơ cấu nguồn vốn của dự án
a) Xác định tổng vốn đầu t
Tính toán chính xác tổng vốn đầu t có ý nghĩa rất quan trọng đối với
tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu t đợc dự tính quá thấp, dự án không thực
hiện đợc, ngợc lại nếu dự tính quá cao không phản ánh đợc chính xác hiệu quả
tài chính dự án. Tổng mức vốn đầu t của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần
13
thiết để thiết lập và đa dự án vào hoạt động. Nó đợc chia ra làm hai loại: Vốn
cố định và vốn lu động ban đầu (chỉ tính cho một chu kì sản xuất kinh doanh
đầu tiên).
b) Xác định các nguồn tài trợ cho dự án
Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu t của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn
các nguồn tài trợ cần đợc xem xét không chỉ về mặt số lợng mà cả thời điểm
nhận tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này phải đợc đảm bảo chắc chắn. Sự đảm
bảo này có cơ sở pháp lí và cơ sở thực tế.
3.2. Lập các báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm hoặc từng giai
đoạn của đời dự án
Các báo cáo tài chính giúp cho chủ đầu t thấy đợc tình hình hoạt động
tài chính của dự án và nó là nguồn số liệu giúp cho việc tính toán phân tích các
chỉ tiêu phản ánh về mặt tài chính của dự án.
a) Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án
Doanh thu từ hoạt động của dự án bao gồm doanh thu do bán sản phẩm
chính, sản phẩm phụ, phế liệu, phế phẩm và từ dịch vụ cung cấp cho bên
ngoài. Doanh thu của dự án đợc tính cho từng năm hoạt động và dựa vào kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án để xác định.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét