Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

thực trạng huy động vốn fdi ở việt nam giai đoạn 1988 - 1999


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "thực trạng huy động vốn fdi ở việt nam giai đoạn 1988 - 1999": http://123doc.vn/document/1055499-thuc-trang-huy-dong-von-fdi-o-viet-nam-giai-doan-1988-1999.htm


+ Là nguồn vốn tài trợ u đãi của nớc ngoài, các nhà tài trợ không trực
tiếp điều hành dự án nhng có thể tham gia gián tiếp.
+ Nguồn vốn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ u đãi.
+ Các nớc nhận vốn ODA phải có một số điều kiện nhất định theo quy
định của từng nhà tài trợ mới đợc nhận tài trợ.
+ Chủ yếu dành sự hỗ trợ cho các dự án đầu t vào cơ sở hạ tầng nh giao
thông vận tải, y tế, giáo dục
+ Các nhà tài trợ là các tổ chức viện trợ đa phơng hoặc các tổ chức viện
trợ song phơng.
- Các hình thức của hỗ trợ phát triển ODA:
+ Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức đầu t chủ yếu của vốn ODA.
+ Hỗ trợ phi dự án: chủ yếu là viện trợ chơng trình đạt đợc sau khi ký các
hiệp định với các đối tác tài trợ dành cho một mục đích tổng quát với thời gian
nhất định.
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán.
+ Tín dụng thơng mại: là những khoản tín dụng dành cho chính phủ các
nớc sở tại với các điều khoản mềm về lãi suất, thời gian ân hạn, thời hạn trả
dài nhng có những ràng buộc nhất định.
* Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (non - Government
organization - NGO).
Viện trợ NGO đều là các viện trợ không hoàn lại, trớc đây loại viện trợ
này chủ yếu là vật chất, đáp ứng những nhu cầu nhân đạo nh: cung cấp thuốc
men cho các trung tâm y tế, lơng thức cho các nạn nhân thiên tai, Hiện nay
hình thức này lại đợc thực hiện nhiều hơn bằng các chơng trình phát triển dài
hạn, có sự hỗ trơ của các chuyên gia thờng trú về các mặt nh huấn luyện
những ngời làm công tác bảo vệ sức khoẻ, thiết lập các dự án tín dụng, cung
cấp nớc sạch ở nông thôn, cung cấp dinh dỡng và sức khoẻ ban đầu
* Vốn đầu t trực tiếp n ớc ngoài ( Foreign Direct investment - FDI)
Đây là nguồn vốn của t nhân nớc ngoài đối với các nớc đang phát triển,
là nguồn vốn lớn có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế. Đầu t trực
tiếp nớc ngoài có những đặc điểm sau:
- Đây là hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do các chủ đầu t nớc ngoài
quyết định đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ
lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những
ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
- Chủ đầu t nớc ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu t nếu là
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp
5
liên doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình. Đối với nhiều nớc trong khu vực
chủ đầu t chỉ đợc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài trong một số
lĩnh vực nhất định và chỉ đợc tham gia liên doanh với số vốn cổ phần của bên
nớc ngoài nhỏ hơn 49%. Trong khi đó, Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam cho
phép rộng rãi hơn đối với hình thức 100% vốn nớc ngoài và quyết định bên n-
ớc ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án.
- Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc chủ nhà có thể tiếp nhận công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi quản lý là những mục tiêu mà các hình thức
đầu t khác không giải quyết đợc.
- Nguồn vốn đầu t này không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của chủ đầu
t dới hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động nó còn bao gồm
cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án cũng nh vốn đầu
t từ lợi nhuận thu đợc.
II-/ Vai trò của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài với tăng trởng,
phát triển kinh tế và các hình thức đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
1-/ Vai trò của vốn đầu t với tăng trởng kinh tế.
Đầu t là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó, những thay
đổi trong đầu t có thể tác động lớn đến tăng trởng và phát triển kinh tế. Để đo
lờng hiệu quả của vốn đầu t thấy đợc vai trò của vốn đầu t với tăng trởng kinh
tế, ta lần lợt xem xét các lý thuyết:
1.1 Mô hình tái sản xuất mở rộng của K. Mác.
Trong tác phẩm T bản, K.Mác đã dành phần quan trọng để nghiên cứu
về cân đối kinh tế về mối quan hệ về giữa hai khu vực của nền sản xuất xã hội
để đảm bảo quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng và các vấn đề trực
tiếp liên quan đến tích luỹ.
Với những giả định về một nền kinh tế không có trao đổi ngoại thơng
K.Mác đã chững minh điều kiện để đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng
không ngừng.
Nền kinh tế chia thành hai khu vực:
Khu vực I: Sản xuất t liệu sản xuất.
Khu vực II: Sản xuất t liệu tiêu dùng.
Và cơ cấu tổng giá trị của các khu vực bao gồm (C+V+M) trong đó C là
phần tiêu hao vật chất; V+M là giá trị mới sáng tạo ra. Để quá trình tái sản
xuất mở rộng đợc thực hiện phải đảm bảo giá trị mới sáng tạo ra (V+M)I của
khu vực I phải lớn hơn tiêu hao vật chất CII của khu vực II:
(V+M) > CII
6
hay là (C+V+M)I > (CI+CII)
Nh vậy, t liệu sản xuất làm ra không những chỉ bồi hoàn cho những tiêu
hao (CI+CII) trong cả hai khu vực của nền kinh tế mà t liệu sản xuất còn phải
sản xuất d thừa để tham gia quá trình đầu t làm tăng thêm quy mô t liệu sản
xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo.
Quá trình tái sản xuất xã hội bao quát nhiều quá trình rộng lớn từ lực l-
ợng sản xuất cho đến quan hệ sản xuất. Đầu t là nhằm tạo ra vốn sản xuất, một
yếu tố quan trọng cùng với tái tạo lc lợng lao động sẽ đảm bảo quá trình tái
sản xuất không ngừng. Trong điều kiện mới của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ ngày nay, đầu t với số vốn nh trớc cũng có thể tạo ra những vốn sản
xuất có năng lực lớn hơn. Ví dụ một máy phát điện kiểu mới chạy bằng khí
với công suất tơng tự một máy phát điện chạy bằng dầu có thể chỉ mua với giá
bằng 60 - 70%. Nh vậy trong điều kiện ngày nay đầu t không chỉ bảo đảm quá
trình tái sản xuất mà còn man theo những yếu tố tiến bộ: năng suất cao hơn,
chất lợng sản phẩm tốt hơn, ít ô nhiễm môi trờng bảo vệ sức khoẻ ngời dân
Kết quả là nếu có phơng hớng và chính sách đầu t đúng đắn thì sẽ đảm bảo
cao quá trình tái sản xuất mở rộng không ngừng, kết hợp tốt giữa đầu t phát
triển và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ngời dân.
1.2 Mô hình tăng trởng của Harrod - Domas
Dựa vào t tởng của Keynes, vào những năm 40, với sự nghiên cứu của
một cách độc lập hai nhà kinh tế học là Roy Harrod ở Anh và Evsay Domas ở
Mỹ đã đa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và thất
nghiệp ở các nớc phát triển, mô hình này cũng đợc sử dụng rộng rãi ở các nớc
đang phát triển để xem xét mối quan hệ giữa tăng trởng và các nhu cầu về
vốn.
Mô hình này coi đầu ra của bất kỳ đơn vị nào, dù là một công ty, một
ngành, hay toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc vào tổng số vốn đầu t cho nó.
Nếu gọi đầu ra là Y, tỷ lệ tăng trởng của đầu ra là g.
g =
Nếu gọi s là tỷ lệ tích luỹ trong GDP và mức tích luỹ là S:
s =
vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu t cho nên về lý thuyết đầu t luôn bằng
tiết kiệm S
t
= I
t

s =
Đầu t là cơ sở tạo ra vốn sản xuất do I
t
= K
t
+ 1
Nếu gọi k là tỷ số gia tăng giữa vốn - đầu ra ta sẽ có:
7
k = hay k =
vì = =
do đó ta có g =
Trong đó:
S: số tiền tiết kiệm hàng năm.
I: Vốn đầu t hàng năm.
K: Vốn sản xuất hàng năm.
ở đây k gọi là hệ số ICOR (hệ số gia tăng vốn và đầu ra). Hệ số này nói
lên rằng vốn đợc tạo ra bằng đầu t là yếu tố cơ bản của tăng trởng. Hệ số này
cũng phản ánh trình độ kỹ thuật của sản xuất và là số đo năng lực sản xuất của
đầu t.
Hệ số ICOR giữa các nớc khác nhau là khác nhau. Các nớc càng phát
triển thì hệ số ICOR càng lớn. Kinh nghiệm các nớc cho thấy chỉ tiêu ICOR
phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu t trong các ngành các
lãnh thổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung.
Thông thờng ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR
trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế (chủ yếu tận dụng do năng lực sản xuất sẵn
có) thấp hơn trong giai đoạn tạo tiền đề cho đẩy mạnh công nghiệp hoá (phải
xây dựng cơ sở hạ tầng quy mô lớn trong những năm tới).
Tóm lại, mặc dù mô hình Harrod - Domas đơn giản nhng cho ta thấy rõ
đợc vai trò của vốn đầu t với tăng trởng kinh tế. Các nhà lập kế hoạch có thể
căn cứ vào mô hình này để xác định tỷ lệ tiết kiệm và vốn đầu t cần thiết để
đạt đợc mức độ tăng trởng kinh tế đề ra.
1.3 Tác động của vốn đầu t với tăng trởng và phát triển kinh tế.
Một sự thay đổi trong đầu t có thể tác động lớn đối với tổng cầu do vậy
sẽ tác động sản lợng công ăn việc làm.
8
DL
DL
1
DL
0
Y
0
Y
1
AS
AD
1
AD
0
Khi đầu t tăng lên có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm máy móc
thiết bị, phơng tiện vận tải, vật liệu xây dựng tăng lên. Sự thay đổi này làm
cho đờng tổng cầu dịch chuyển từ AD
0
- AD
1
do vậy làm cho mức sản lợng
tăng lên từ Y
0
- Y
1
và mức giá cũng tăng lên từ DL
0
- DL
1
.
Ngày nay, vốn đầu t và vốn sản xuất đợc coi là yếu tố quan trọng của quá
trĩnh, vốn đầu t không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất tăng năng lực sản
xuất của các doanh nghiệp và nền kinh tế, mà nó còn là điều kiện để nâng cao
trình độ khoa học công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu t theo chiều sâu ,
hiện đại hoá quá trình sản xuất. Việc tăng vốn đầu t cũng góp phần vào việc
giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động khi mở rộng ra các công trình
xây dựng và mở rộng quy mô sản xuất.
2-/ Vai trò của vốn FDI với tăng trởng kinh tế.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ra đời muộn là một hoạt động kinh tế đối ngoại
ra đời muộn hơn các hoạt động khác vài ba thập kỷ. Nhng ngay khi xuất hiện
vào khoảng thế kỷ XIX đầu t nớc ngoài đã có vị trí đáng kể trong các quan hệ
kinh tế quốc tế góp phần tăng trởng và phát triển kinh tế cho cả nớc đi đầu t và
nớc nhận đầu t.
2.1 Lý thuyết về lợi ích của đầu t nớc ngoài.
Hợp tác đầu t với nớc ngoài chỉ có thể đợc thành công khi có sự gặp gỡ
về lợi ích của cả hai bên. Ngay từ năm 1960 Mac Dougall đã chỉ ra rằng sự
tăng vốn FDI vừa làm tăng sản phẩm đầu ra vừa phân phối lại thu nhập giữa
các nhà đầu t trong nớc và ngời lao động.
Mô hình có các giả thiết sau:
- Nền kinh tế thế giới đợc thực hiện bởi nớc đầu t và nớc chủ nhà. Nớc
đầu t thì d thừa vốn đầu t trong khi đó nớc chủ nhà thì khan hiếm về vốn đầu t.
- Năng suất cận biên của vốn đầu t giảm dần và điều kiện cạnh tranh
hoàn hảo.
9
0
A B C
K
F
ED
G H I
L
Năng
suất cột
biên của
vốn ĐT
Vốn đầu t
Trên mô hình trên tổng số vốn đầu t là OB, trong đó OA là vốn đầu t của
nhà đầu t trong nớc và AB là vốn đầu t của nhà đầu t nớc ngoài. Tổng giá trị
đầu ra là OLFB trong đó hu nhập của nhà đầu t trong nớc là ODEA, của chủ
đầu t nớc ngoài là AEFB và thu nhập của ngời lao động là DLF.
Khi vốn FDI tăng lên từ AB thành AC sẽ có những tác dụng sau đây: thu
nhập các nhà đầu t nớc ngoài là AHKC (thu nhập mới tăng thêm BIKC, và thu
nhập cũ giàm đi HEFI). Nhà đầu t trong nớc giảm thu nhập GDEH và ngời lao
động đợc hởng phần thu nhập tăng thêm DKFG. Nh vậy, khi có FDI tăng thêm
sẽ làm cho thu nhập của nớc chủ nhà tăng thêm HEFK. Trong đó có sựu phân
phối thu nhập giữa nhà đầu t trong nớc với ngời lao động. Ngoài ra nó còn
đem lại lợi ích cho các nớc đi đầu t, làm tăng sản lợng của thế giới.
2.2 Đối với các chủ đầu t nớc ngoài.
- FDI giúp mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm tăng cờng bành trớng sức
mạnh kinh tế và vai trò ảnh hởng trên thế giới. Phần lớn các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài ở các nớc về thực chất hoạt động nh là chi nhánh của các
công ty mẹ ở chính quốc. Việc xây dựng các nhà máy sản xuất, chế tạo hoặc
lắp ráp ở nớc sở tại. Sự mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm phụ tùng xe , công
ty mẹ ở nớc ngoài đồng thời còn là biện pháp thâm nhập thị trờng hữu hiệu
tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nớc.
-FDI giúp các công ty nớc ngoài giảm chi phí sản xuất rút ngắn thời gian
thu hồi vốn đầu t và thu lợi nhuận cao.
Do sự phát triển không đồng đều về trình độ sản xuất và mức thu nhập
Giữa các nớc nên đã tạo ra chênh lệch về điều kiện và giá cả các yếu tố đầu
vào của sản xuất .Do đó đầu t nớc ngoài cho phép lợi dụng chênh lệch này để
giảm bớt chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, Trớc hết đó là chi phí về lao động,
việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các nớc sở tại cũng giúp các chủ
đầu t giảm đợc chi phí vận chuyển hàng hoá, tiết kiệm chi phí quảng cáo, tiếp
thị Do chạy theo lợi nhuận, các nhà đầu t sẵn sàng bỏ mặc nạn thất nghiệp ở
các nớc phát triển để đầu t ở những nớc đang phát triển, để đầu t ở những nớc
có chi phí rẻ lợ nhuận cao, và nh vậy tạo công ăn việc làm cho nớc nhận đầu t.
-FDI giúp các chủ đầu t tìm kiếm đợc nguồn cung cấp nguyên liệu.
Mục tiêu của nhiều dự án đầu t nớc ngoài nhằm tìm kiếm nguồn nguyên
liệu phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của các chủ đầu t.
Nguồn tài nguyên của các nớc đang phát triển có nhiều nhng không có điều
kiện khai thác chế biến do thiếu vốn, công nghệ. Do đó, đầu t vào các lĩnh vực
10
này sẽ thu đợc nguyên liệu thô với giá rẻ và qua chế biến sẽ thu đợc lợi nhuận
cao.
- FDI giúp các chủ đầu t nớc ngoài đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng
công nghệ mới nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đổi mới thờng xuyên công nghệ là điều kiện sống còn trong cạnh tranh
do đó các nhà đầu t nớc ngoài thờng chuyển những máy móc, công nghệ đã
lạc hậu so với trình độ chung của thế giới để đầu t sang các nớc khác. Điều đó,
một mặt giúp các chủ đầu t thực chất bán đợc máy móc cũ để thu hồi vốn
nhằm đổi mới thiết bị công nghệ, kéo dài đợc chu kỳ sống của sản phẩm của
hãng ở các thị trờng mới.
2.3 Đối với những nớc tiếp nhận vốn FDI.
a, Bù đắp sự thiếu hụt về ngoại tệ.
Hầu hết các nớc kém phát triển đều rơi vào vòng luần quẩn đó là: thu
nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu t thấp và rồi hậu quả lại là thu
nhập thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn nhất mà các
nớc này phải vợt qua để hội nhập vào quy đạo tăng trởng kỹ thuật hiện đại.
Nhiều nớc lâm vào tình trạng trì trệ của sự nghèo đói bởi lẽ không sự lựa chọn
và tạo ra điểm chốt phá chính xác một mắt xích của vòng luẩn quẩn này. Trở
ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các nớc kém phát triển đó là vốn
đầu t và kỹ thuật. Vốn đầu t là cơ sở để tồn tại công ăn việc làm trong nớc, đổi
mới công nghệ, kỹ thuật tăng năng suất lao động từ đó tạo tiền đề tăng thu
nhập tăng tích luỹ cho sự phát triển xã hội. Tuy nhiên để tạo vốn cho nền kinh
tế nếu chỉ trông chờ vào tích luỹ nội địa, thì hậu quả khó tránh khỏi là sẽ tụt
hậu trong sự phát triển chung của cả thế giới. Do đó vốn nớc ngoài sẽ là một
cú hích để góp phần đột phá cái vòng luẩn quẩn đó. Đặc biệt FDI là một
nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thêm vốn mà không gây nợ cho nớc
nhận đầu t, không nh vốn vay, nớc đầu t chỉ nhận đợc phần lợi nhuận thích
đáng khi công trình đầu t hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa, luồng vốn này còn
có lợi thế hơn vốn vay ở chỗ: thời hạn trả nợ vốn vay thờng cố định và đôi khi
quá ngắn so với một số dự án đầu t, còn thời hạn của FDI thì linh hoạt hơn.
Theo mô hình lý thuyết hai lỗ hổng của cherery và Strout có hai cảnt
trở chính cho sự tăng trởng của quốc gia đó là:
-Tiết kiệm không đủ đáp ứng cho nhu cầu đầu t đợc coi là lỗ hổng tiết
kiệm.
- Thu nhập của hoạt động xuất khẩu không đủ đáp ứng đợc nhu cầu ngoại
tệ cho hoạt động nhập khẩu gọi là lỗ hổng thơng mại.
Hầu hết các nớc kém phát triển, hai lỗ hổng trên rất lớn, vì vậy FDI
còn là một nguồn quan trọng không đủ để bổ sung sự thiếu hụt về vốn nói
11
chung mà sự thiếu hụt về ngoại tệ nói riêng. Bởi vì FDI góp phần làm tăng khả
năng cạnh tranh và mở rộng khả năng xuất khẩu của nớc nhận đầu t, thu một
phần lợi nhuận từ các công ty nớc ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ
cho FDI.
b, Chuyển giao công nghệ:
Khi đầu t vào một nớc nào đó vốn bằng tiền mà cần chuyển cả hiện vật
nh máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, chuyên gia kỹ thuật, tri thức khoa
học, bí quyết quản lý Thông qua hoạt động FDI quá trình chuyển giao công
nghệ đợc thực hiện tơng đối nhanh và thuận tiện cho cả nớc đầu t cũng nh nớc
nhận đầu t.
Trong điều kiện hiện nay trên thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc
gia khác nhau có nhu cầu đầu t ra nớc ngoài và thực hiện chuyển giao công
nghệ cho nớc nào tiếp nhận đầu t, thì đây là cơ hội cho các nớc đang phát triển
có thể tiếp thu đợc kỹ thuật công nghệ thuận lợi nhất nhng không phải là
không phải trả tiền mà họ phải trả một khoản phí không nhỏ cho việc tiếp
nhận chuyển giao công nghệ này.
Chuyển giao công nghệ là yêu cầu tất yếu của sự phát triển khoa học kỹ
thuật. Bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật công nghệ đã cũ. Việc thải
những công nghệ cũ này dễ dàng đợc nhiều nơi chấp nhận và chính sự lan toả
những thành tựu kỹ thuật của nhân loại thờng xuyên nh thế đã tạo ra một môi tr-
ờng thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật.
c, Thúc đẩy tăng tr ởng kinh tế.
Tranh thủ vốn kỹ thuật của nớc ngoài, các nớc đang phát triển muốn sử
dụng nó để thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trởng
kinh tế. Đây cũng là điểm nút để các nớc đang phát triển thoát ra khỏi cái
vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nớc cho
thấy quốc gia nào thực hiện chiến lợc kinh tế mở cửa với bên ngoài, biết tranh
thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo đợc
tốc độ tăng trởng kinh tế cao.
d, Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản
thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hớng quốc tế
hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, thông qua đó các
quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc
tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên
kết kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới, đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi
cơ cấu kinh tế trong nớc cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với sự phát triển chung
12
trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Ngợc lại chính sách đầu t trực tiếp nớc ngoài lại góp phần thúc đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bởi vì:
- Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và
ngành kinh tế mới ở nớc nhận đầu t.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp vào sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ
thuật công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao
động ở các ngành này và tăng tỷ trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân.
- Một só ngành đợc kích thích phát triển bởi đầu t trực tiếp nớc ngoài, nh-
ng cũng sẽ có nhiều ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xoá sổ.
e, Góp phần giải quyết công ăn việc làm.
Thực ra đây là một tác động kép: tạo thêm công ăn việc làm cũng có
nghĩa là tăng thêm thu nhập cho ngời lao động, từ đó tạo điều kiện tăng tích
luỹ trong nớc. FDI cung cấp việc làm trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài đồng thời cũng tạo ra việc làm trong các tổ chức khác khi các nhà đầu t
nớc ngoài mua hàng hoá dịch vụ trong các hợp đồng gia công chế biến. Tuy
nhiên, sự đóng góp của FDI đối với việc làm còn phụ thuộc vào chính sách và
khả năng kỹ thuật của nớc đó.
Ngoài những tác động trên đây đầu t trực tiếp nớc ngoài còn có một số
tác động khác đến nớc nhận đầu t nh: Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu
của ngân sách Nhà nớc thông qua việc nộp thuế, tiền thu từ việc cho thuê
đất ; FDI góp phần vào cải thiên cán cân thanh toán quốc tế; FDI giúp các n-
ớc nhận đầu t có thể tiếp cận với thị trờng thế giới
2.4 Một số hạn chế của FDI đối với các nớc tiép nhận FDI.
- Sử dụng nguồn tài nguyên một cách lãng phí do các nhà đầu t chạy theo
lợi nhuận.
- Các u đãi của chính phủ.
Để hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài Chính phủ các nớc thờng có những u
đãi cho họ về thuế, về tiền thuê đất, việc hồi hởng lợi nhuận.Những u đãi này
cao hay thấp tuỳ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh mỗi nớc. Và nh vậy, lợi ích
của nhà đầu t nhận đợc có thể vợc lợi ích mà nớc chủ nhà nhận đợc.
- Chuyển giao công nghệ lạc hậu.
Các nhà đầu t nớc ngoài thờng chuyển giao công nghệ kỹ thuật lạc hậu
hoặc các máy móc thiết bị vào các nớc tiếp nhận FDI và đánh giá nó cao hơn
mức bình thờng. Khi thực hiện các dự án liên doanh các đối tác nớc ngoài th-
ờng góp vốn bằng các thiết bị và vật t. Lợi dụng sự yếu kém về trình độ của n-
13
ớc chủ nhà, các nhà đầu t nớc ngoài sẽ chuyển vào những thiết bị đã cũ kỹ, hết
thời hạn thanh lý.
- ảnh hởng đến tỷ lệ tiết kiệm và đầu t nội địa.
Do các chủ đầu t nớc ngoài có lợi thế về vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý so với các doanh nghiệp của nớc nhận đầu t cho nên sẽ có sự cạnh
tranh gay gắt giữa doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài. Bên cạnh đó các nhà
đầu t nớc ngoài lại đợc sự u đãi của Chính phủ do vậy có thể dẫn đến phá sản
các doanh nghiệp trong nớc và dẫn đến tình trạng phụ thuộc ngày càng chặt
chẽ vào các công ty nớc ngoài.
-Thâm hụt cán cân thanh toán:
Hàng năm các công ty nớc ngoài chuyển ngoại tệ về nớc dới dạng lợi
nhuận, dù các nớc chủ nhà có chính sách khuyến khích họ để lợi nhuận lại tái
đầu t. Nếu khoản lợi nhuận chuyển ra bên ngoài lón sẽ dẫn đến tình trạng
thâm hụt cán cân thanh toán.
- Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng các ngành nguồn FDI
mang lại cho nớc chủ nhà song trên thực tế lại do chủ đầu t nớc ngoài sử dụng
theo những mục tiêu cụ thể của mình. Mục đích của nhà đầu t là tìm kiếm lợi
nhuận nên họ chỉ đầu t vào những nơi có lợi nhuận cao. Vì thế FDI sẽ làm
tăng sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, giữa các ngành.
3-/ Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài.
a, Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Là hình thức liên kết giữa các chủ đầu t trong nớc và ngoài nớc để cùng
nhau tiến hành một hay nhiều hợp đồng kinh doanh ở Việt Nam theo từng văn
bản hợp đồng cụ thể trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả
kinh doanh cho mỗi bên không thành lập pháp nhân mới.
Hình thức này có đặc điểm:
- Không cho ra đời một công ty nào mới.
- Trong nội dung chính phải phản ánh là quyền lợi trách nhiệm của các
bên đối với nhau (không nhất thiết phả dề cập đến việc góp vốn của các bên).
- Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính
chất mục tiêu kinh doanh.
- Trong quá trình hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên t cách pháp
nhân của mình.
b, Doanh nghiệp liên doanh.
Theo khoản 7 điều 2 Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định:
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tác
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét