LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚT TỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TIÊU (Piper nigrum L.)": http://123doc.vn/document/554269-nghien-cuu-kha-nang-lan-truyen-vi-rut-tu-rep-sap-ferrisia-virgata-den-cay-tieu-piper-nigrum-l.htm
v
TÓM TẮT
HỒ NGỌC HÂN, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8/2007.
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚT TỪ RỆP SÁP (Ferrisia
virgata) ĐẾN CÂY TIÊU (Piper nigrum L.)”. Đề tài được thực hiện tại Trại Thực
Nghiệm khoa Nông Học và Trung tâm Phân Tích Thí Nghiệm trường Đại học Nông
Lâm, Tp. Hồ Chí Minh, từ tháng 03/2007 đến tháng 08/2007.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ KIM LINH và TS. LÊ ĐÌNH
ĐÔN.
Nước ta hiện nay dẫn đầu về sản lượng tiêu xuất khẩu, thu nguồn ngoại tệ đáng
kể. Tuy nhiên những năm gần đây, cây tiêu bị rất nhiều mầm bệnh tấn công như vi
rút, vi khuẩn, nấm, tuyến trùng, côn trùng; trong đó vi rút là mầm bệnh nguy hiểm
nhất. Bệnh vi rút làm cho cây tiêu có triệu chứng đốm úa vàng, khảm, lá méo mó,
làm giảm năng suất và sức sống của cây. Vì vậy, việc tìm ra tác nhân lan truyền vi
rút cho cây tiêu là vô cùng cấp thiết. Chúng tôi tiến hành giâm cành tiêu sạch bệnh,
nuôi rệp sáp và sử dụng phương pháp sinh học phân tử nhằm xác định rệp sáp có
phải là tác nhân lan truyền vi rút cho cây tiêu không.
Nội dung nghiên cứu:
1. Khảo sát ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến khả năng sinh trưởng
và phát triển của tiêu giâm cành.
2. Khảo sát tỉ lệ tiêu khỏe có triệu chứng của vi rút sau khi được chủng
rệp từ cây tiêu bị nhiễm virút.
3. Kiểm tra sự nhiễm vi rút của cây tiêu khỏe bằng kỹ thuật RT – PCR.
Kết quả đạt được:
1. Chế độ tưới ở dạng phun sương 6 lần/ngày có tỉ lệ cành giâm sống cao
nhất.
2. Mật độ rệp nuôi trên cây tiêu khỏe là 70 con và thời gian nuôi là 30
ngày cho tỉ lệ cây có triệu chứng của vi rút cao nhất.
3. Rệp sáp (Ferrisia virgata) là tác nhân lan truyền vi rút cho cây tiêu.
vi
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn iii
Summary iv
Tóm tắt v
Mục lục vi
Danh sách các chữ viết tắt ix
Danh sách các bảng x
Danh sách các hình xi
Chƣơng 1. GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục đích – yêu cầu 2
1.2.1 Mục đích nghiên cứu 2
1.2.2 Yêu cầu 2
Chƣơng 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Tổng quan về cây tiêu 3
2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển 3
2.1.2 Đặc tính thực vật học 3
2.1.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ 4
2.1.3.1 Thế giới 4
2.1.3.2 Việt Nam 4
2.1.4 Một số bệnh thường gặp trên cây tiêu 6
2.1.4.1 Bệnh thối gốc, thối rễ 6
2.1.4.2 Bệnh tuyến trùng 6
2.1.4.3 Bệnh khô đầu ngọn thối trái 6
2.1.4.4 Bệnh vằn lá 6
2.2 Sơ lược về bệnh virút hại tiêu 7
2.2.1 Các tác nhân lan truyền vi rút cho cây tiêu 7
5
vii
2.2.1.1 Sự lan truyền vi rút không nhờ môi giới 7
2.2.1.2 Sự lan truyền vi rút nhờ môi giới 7
2.2.2 Các nghiên cứu trong nước 7
2.2.3 Các nghiên cứu ngoài nước 8
2.2.4 Các phương pháp chẩn đoán bệnh vi rút 9
2.2.4.1 Phương pháp chẩn đoán ngoài đồng ruộng 9
2.2.4.2 Phương pháp cây chỉ thị 9
2.2.4.3 Phương pháp chẩn đoán bằng kính hiển vi điện tử 10
2.2.4.4 Phương pháp ELISA 10
2.2.4.5 Kỹ thuật PCR 10
2.2.4.6 Kỹ thuật RT – PCR 10
2.2.4 Một số kết quả chuẩn đoán 10
2.3 Tổng quan về rệp sáp Ferrisia virgata 12
2.3.1 Phân bố 12
2.3.2 Kí chủ 12
2.3.3 Một số đặc điểm hình thái và gây hại 12
2.3.4 Thiên địch 13
2.3.5 Phòng trị 13
Chƣơng 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 14
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 14
3.2 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm 14
3.2.1 Trại thực nghiệm 14
3.2.2 Trung Tâm Phân Tích Thí Nghiệm 14
3.3 Vật liệu thí nghiệm 14
3.4 Phương pháp thí nghiệm 14
3.4.1 Giâm cành tiêu 14
3.4.2 Nuôi rệp sáp 16
3.4.2.1 Trồng bí và nuôi rệp trên cây bí 16
3.4.2.3 Nuôi rệp trên cây tiêu khỏe 17
5
viii
3.4.3 Kiểm tra sự nhiễm vi rút của cây tiêu khỏe 18
3.4.3.1 Ly trích RNA 18
3.4.3.2 Khuếch đại bằng RT – PCR 19
3.4.3.3 Phương pháp đổ gel agarose điện di 23
3.5 Phân tích thống kê 23
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 25
4.1 Ảnh hưởng của chế độ nước tưới 25
4.2 Sự nhiễm bệnh của cây tiêu khỏe 30
4.3 Kết quả kiểm tra sự nhiễm vi rút của tiêu khỏe 36
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 39
5.1 Kết luận 39
5.2 Đề nghị 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
PHỤ LỤC
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ELISA Enzyme Linked Immunosorbent Assay
PCR Polymerase chain reaction
RT – PCR Reverse Transciptase - Polymerase Chain Reaction
PYMV Piper yellow mottle virus
CMV Cucumber mosaic virus
BSV Banana streak virus
ScBV Sugarcane bacilliform virus
ISEM Immunosorbent electron microscopy
Ctv Cộng tác viên
Tm Melting temperature
cDNA Complementary deoxynucleic acid
DNA Deoxynucleic acid
RNA Ribose nucleic acid
dNTP Deoxy nucleotide triphosphate
NAA α- naphthaleneneacetic acid
DEPC Diethyl pyrodicarbonate
RNAbc RNA binding column
PVP Polyvinylpyrolydol
UV Ultra violet
x
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm giâm cành 15
Bảng 3.2 Bố trí thí nghiệm thả rệp lên tiêu khỏe 17
Bảng 3.3 Các biến đổi về thành phần phản ứng PCR 20
Bảng 3.4 Chu trình nhiệt phản ứng PCR 21
Bảng 4.1 Tỉ lệ (%) cành giâm sống 25
Bảng 4.2 Số lá mới và chiều cao chồi mới 26
Bảng 4.3 Số rễ mới và chiều dài rễ 27
Bảng 4.6 Tỉ lệ (%) cây tiêu khỏe nhiễm bệnh 31
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của mật độ rệp đến cây tiêu khỏe 31
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của thời gian thả rệp đến cây tiêu khỏe 32
Bảng 4.6 Các triệu chứng nhiễm vi rút 33
Bảng 4.7 Tỉ lệ (%) cây nhiễm vi rút theo triệu chứng 33
xi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Cây tiêu Vĩnh Linh 1
Hình 2.1 Rệp sáp Ferrisia virgata 12
Hình 3.1 Mô hình giâm cành tiêu sạch bệnh 15
Hình 4.1 Cành giâm với chế độ tưới ướt đẫm 4 lần/ngày 28
Hình 4.2 Cành giâm với chế độ tưới phun sương 3 lần/ngày 28
Hình 4.3 Cành giâm với chế độ tưới phun sương 6 lần/ngày 29
Hình 4.4 Số rễ mới và chiều dài rễ 40 ngày sau giâm 29
Hình 4.5 Rệp sáp sinh trưởng và phát triển 34
Hình 4.5 Các cây tiêu bệnh 34
Hình 4.6 Các triệu chứng vi rút nhận thấy trên lá tiêu 35
Hình 4.7 Kết quả điện di 37
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tóm tắt quy trình thí nghiệm 24
1
Chƣơng 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Cây hồ tiêu (Piper nigium L.) là cây
gia vị được ưa chuộng khắp mọi nơi trên thế
giới. Hạt tiêu có vị cay, mùi thơm hấp dẫn nên
được sử dụng để làm gia vị cho nhiều món ăn.
Hạt tiêu thương phẩm (tiêu đen hay tiêu trắng)
có chứa từ 12 – 14% nước và 86 – 88% chất
khô. Các chất khô trong hạt tiêu gồm có:
95,49% chất hữu cơ và 4,51% chất khoáng ở
tiêu đen; 98,38% chất hữu cơ và 1,62% chất
khoáng ở tiêu trắng. Ngoài ra, hạt tiêu còn là
vị thuốc nam chữa được các bệnh thông
thường hàng ngày, dùng trong hương liệu làm
chất trị côn trùng. Vườn tiêu được chăm sóc
tốt có thể cho từ 3 – 4 tấn hạt/ha/năm.
Ở Việt Nam, tiêu được đưa vào trồng trước năm 1943. Hiện nay, nước ta là
một trong những nước xuất khẩu tiêu hàng đầu trên thế giới. Hàng năm xuất khẩu
hàng chục ngàn tấn hạt tiêu cho Singapore và các nước khác thu nguồn ngoại tệ
đáng kể. Chính do giá cả tăng cao đã kéo theo diện tích tiêu cả nước tăng lên nhanh
chóng, dẫn tới sự phát triển của nhiều mầm bệnh như vi rút, vi khuẩn, nấm, tuyến
trùng, côn trùng mà trong đó vi rút là mầm bệnh nguy hiểm nhất. Vi rút tàn phá
vườn tiêu của người dân rất nặng nề: làm giảm năng suất, giảm sinh trưởng, gây
Hình 1.1 Cây tiêu Vĩnh Linh.
2
chết hàng loạt (có khi chết cả vườn). Vườn tiêu mới 4 tháng tuổi đã có triệu chứng
của vi rút, một mặt ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của hom tiêu sau này,
mặt khác gây nhiều thiệt hại về kinh tế cho người dân. Do đó, để giữ vững năng
suất và nâng cao chất lượng hạt tiêu thì ngoài vấn đề tạo ra giống tiêu sạch bệnh,
việc tìm ra tác nhân lan truyền và gây bệnh để phòng trị cũng hết sức quan trọng.
Đề tài “Nghiên cứu khả năng lan truyền vi rút từ rệp sáp (Ferrisia virgata) đến
cây tiêu (Piper nigium L.) ” được thực hiện nhằm xác định rệp sáp có phải là tác
nhân lan truyền vi rút cho cây tiêu không để có biện pháp ngăn chặn kịp thời và
giảm bớt mức thiệt hại do rệp sáp gây ra.
1.2 Mục đích – yêu cầu
1.2.1 Mục đích nghiên cứu
Xác định khả năng lan truyền vi rút của rệp sáp cho cây tiêu.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của cành giâm tiêu sạch bệnh trong
nhà lưới.
Nuôi rệp trên cây bí và cây tiêu bệnh.
Nuôi rệp mang mầm bệnh trên cây tiêu khỏe.
Theo dõi sự biểu hiện bệnh trên cây tiêu khỏe bằng triệu chứng và bằng
kỹ thuật sinh học phân tử.
3
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về cây tiêu
2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển
Cây tiêu (Piper nigium L.) thuộc họ Piperaceae có nguồn gốc từ Tây nam Ấn
Độ nằm ở vùng Ghats và Assam, mọc hoang trong rừng, được người Ấn Độ phát
hiện, sử dụng đầu tiên và cho rằng việc phát hiện này là rất quý giá. Đến đầu thế kỷ
thứ XIII, cây tiêu mới được trồng rộng rãi và sử dụng trong bữa ăn hàng ngày. Lúc
này, cây tiêu đã được trồng cả ở Indonesia và Malaysia. Đến thế kỷ thứ XVIII, cây
tiêu được trồng ở Sri Lanka và Campuchia. Vào đầu thế kỷ thứ XX thì cây tiêu
được trồng tiếp ở Châu Phi như: Madagasca, Nigieria, Congo và ở châu Mỹ như:
Brazil, Mexico. Ở nước ta, cây tiêu đã được trồng từ rất lâu trước khi người Pháp
đến xâm chiếm. Khi những người Trung Hoa di dân vào Campuchia ở dọc vùng
biển vịnh Thái Lan như: Konpong Trach, Kep, Campot và lúc đó tiêu được trồng ở
nước ta chủ yếu ở đảo Phú Quốc, Hòn Chông, Hà Tiên, một số ít ở Bà Rịa và Thủ
Dầu Một. Ngày nay, cây tiêu được trồng nhiều và trồng tập trung chủ yếu ở các
quốc gia vùng xích đạo, có khí hậu nhiệt đới, khoảng từ 15 vĩ độ Bắc đến 15 vĩ độ
Nam (Nguyễn An Dương, 2001).
2.1.2 Đặc tính thực vật học
Cây tiêu trồng quanh vườn hay trồng thành đồn điền có nhiều giống khác
nhau, nhưng phần lớn có đặc tính thực vật gần giống nhau. Đó là loại dây leo, thân
mềm dẻo, có thể mọc dài đến 10 m nhưng ở vườn trồng người ta không để vượt quá
3 – 4 m. Rễ: ngoài rễ chính và rễ phụ, tiêu còn có rễ bám (còn gọi là rễ thằn lằn) để
bám vào nọc tiêu, vách đá. Thân: mang rễ ở các mắt, có thể bò trên vách đá, bám
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét