LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "phân tích tình hình chất lượng sản phẩm chè đen của công ty chè long phú và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm": http://123doc.vn/document/1047746-phan-tich-tinh-hinh-chat-luong-san-pham-che-den-cua-cong-ty-che-long-phu-va-de-ra-mot-so-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-san-pham.htm
công dụng của nó. Nh vậy là mức độ thoả mãn nhu cầu đó không thể tách rời
khỏi những điều kiện kỹ thuật kinh tế xã hội cụ thể. Khả năng thoả mãn nhu
cầu của sản phẩm sẽ đợc thực hiện thông qua những tính chất đặc trng của nó.
- Tính kinh tế: Thể hiện ở khía cạnh chất lợng sản phẩm chịu sự chi phối
trực tiếp của điều kiện kinh tế. Một sản phẩm có chất lợng kỹ thuật tốt, nhng nếu
đợc cung cấp với giá cao vợt quá khả năng chấp nhận của ngời tiêu dùng thì sẽ
không phải là một sản phẩm có chất lợng cao về mặt kinh tế.
- Tính kỹ thuật: Đợc thể hiện thông qua một hệ thống chỉ tiêu có thể lợng
hoá và so sánh đợc. Những chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng nhất gồm có:
+ Chỉ tiêu công dụng: Đo giá trị sử dụng của sản phẩm
+ Chỉ tiêu độ tin cậy: Đo mức độ hỏng hóc, mức độ dễ bảo quản sửa chữa,
tuổi thọ
+ Chỉ tiêu công thái học: Đo mức độ hợp lý trong mối quan hệ tơng tác
giữa các yếu tố trong hệ thống con ngời- máy móc và thiết bị
+ Chỉ tiêu thẩm mỹ: Đo mức độ mỹ quan
+ Chỉ tiêu công nghệ: Đánh giá mức độ tối u của các giải pháp công nghệ
để tạo ra sản phẩm
+ Chỉ tiêu về tính dễ vận chuyển: Đánh giá mức độ thích hợp của sản phẩm
đối với việc vận chuyển
+ Chỉ tiêu thống nhất hoá: Đánh giá mức độ thống nhất hoá, sử dụng các
chi tiết bộ phận tiêu chuẩn hoá để tạo ra sản phẩm
+ Chỉ tiêu sinh thái học: Đánh giá mức độ tác động của sản phẩm đến môi
trờng sinh thái trong quá trình sản xuất và sử dụng
+ Chỉ tiêu an toàn: Đánh giá mức độ an toàn trong sản xuất và sử dụng sản
phẩm
Các chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá một cách toàn diện tính chất kỹ
thuật của sản phẩm. Tuỳ thuộc vào loại sản phẩm cụ thể mà mức độ quan trọng
của từng chỉ tiêu sẽ khác nhau.
- Tính xã hội: Thể hiện ở khả năng thoả mãn nhu cầu tiêu dùng phù hợp
với điều kiện và trình độ phát triển của một xã hội nhất định. Thế giới là một tập
hợp gồm vô số các cộng đồng có những đặc điểm xã hội riêng biệt và trình độ
phát triển khác nhau. Tính xã hội của chất lợng sản phẩm thể hiện ở khả năng kết
5
QTDN K8 Đồ án tốt nghiệp
hợp một cách hài hoà, đa dạng các nhu cầu thị hiếu tiêu dùng với khả năng phát
triển văn hóa, khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí của từng cộng đồng.
- Tính tơng đối của chất lợng sản phẩm: Thể hiện ở sự phụ thuộc của nó
vào không gian, thời gian, ở mức độ chính xác tơng đối khi lợng hoá mức chất l-
ợng sản phẩm.
I.1.4. Phân loại chất lợng sản phẩm
Để hiểu đầy đủ và có những biện pháp không ngừng nâng cao chất lợng
sản phẩm, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm chắc các loại chất lợng sản phẩm.
Theo hệ thống quản lý chất lợng ISO9000 ngời ta phân loại chất lợng sản phẩm
nh sau:
- Chất lợng thiết kế là mức độ mà sự thiết kế phản ánh một sản phẩm hoặc
một dịch vụ thoả mãn các nhu cầu của khách hàng. Chất lợng thiết kế là giai
đoạn đầu của quá trình hình thành chất lợng sản phẩm.
- Chất lợng của sự phù hợp là mức độ mà một sản phẩm hay dịch vụ phù
hợp với tiêu chuẩn thiết kế. Sự thiết kế phải đợc tái tạo một cách trung thực ở mỗi
sản phẩm
- Chất lợng sử dụng là mức độ mà ngời sử dụng có thể sử dụng liên tục của
ngời sử dụng
- Chất lợng tiêu chuẩn là giá trị riêng của những thuộc tính của sản phẩm
đợc thừa nhận, đợc phê chuẩn trong quản lý chất lợng sản phẩm. Chất lợng tiêu
chuẩn là nội dung tiêu chuẩn của một loại hàng hoá. Chất lợng tiêu chuẩn có ý
nghĩa pháp lệnh buộc phải thực hiện nghiêm chỉnh trong quá trình quản lý chất l-
ợng. Chất lợng tiêu chuẩn có nhiều loại:
+ Tiêu chuẩn Quốc tế là những tiêu chuẩn do tổ chức chất lợng quốc tế đề
ra đợc các nớc chấp nhận và xem xét áp dụng cho phù hợp với điều kiện từng n-
ớc.
+ Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) là tiêu chuẩn Nhà nớc, đợc xây dựng trên
cơ sở nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, áp dụng kinh nghiệm và
tiêu chuẩn Quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam.
+ Tiêu chuẩn ngành (TCN) là các chỉ tiêu về chất lợng do các Bộ, các
Tổng cục xét duyệt, ban hành, có hiệu lực đối với tất cả các đơn vị trong ngành,
địa phơng đó.
6
QTDN K8 Đồ án tốt nghiệp
+ Tiêu chuẩn doanh nghiệp (TCDN) là các chỉ tiêu về chất lợng do doanh
nghiệp tự nghiên cứu và áp dụng trong doanh nghiệp mình cho phù hợp với điều
kiện riêng của doanh nghiệp đó.
+ Chất lợng cho phép là dung sai cho phép mức sai lệch giữa chất lợng
thực tế với chất lợng tiêu chuẩn. Chất lợng cho phép phụ thuộc vào điều kiện kỹ
thuật của từng nớc, phụ thuộc vào trình độ lành nghề của công nhân. Khi chất l-
ợng thực tế của sản phẩm vợt qúa dung sai cho phép thì hàng hoá sẽ bị xếp vào
loại phế phẩm.
+ Chất lợng tối u là biểu thị khả năng thoả mãn toàn diện nhu cầu của thị
trờng trong những điêù kiện xác định với những chi phí xã hội thấp nhất. Thờng
các doanh nghiệp phải giải quyết đợc mối quan hệ giữa chi phí và chất lợng sao
cho chi phí thấp nhất mà chất lợng vẫn đảm bảo.
I.1.5. Những yếu tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm đợc hình thành trong quá trình nghiên cứu phát triển,
thiết kế, đợc đảm bảo trong qúa trình chế tạo, vận chuyển, bảo quản, phân phối,
lu thông và đợc duy trì trong qúa trình sử dụng. Tại mỗi giai đoạn đều có những
yếu tố ảnh hởng tác động với mức độ khác nhau. Đứng ở góc độ những nhà sản
xuất kinh doanh, xem chất lợng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh, thì chất lợng
sản phẩm chịu tác động của các yếu tố chính sau đây
Các nhân tố bên ngoài:
- Nhu cầu thị trờng: Nhu cầu về sản phẩm của ngời tiêu dùng không ngừng
phát triển về số lợng, chủng loại, trình độ kỹ thuật, thời điểm cung cấp, giá cả, và
ngời cung cấp luôn tìm mọi cách để đáp ứng, làm cho sản phẩm của mình có khả
năng thoả mãn mọi nhu cầu của thị trờng, đó là quá trình không ngừng nâng cao
chất lợng sản phẩm.
- Tiềm năng kinh tế: Nhân tố này sẽ quyết định chính sách đầu t, lựa chọn
mức chất lợng phù hợp.
- Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ tác động vào chất lợng
sản phẩm thông qua:
+ Sử dụng công nghệ tiên tiến
+ Sử dụng máy móc thiết bị hiện đại
+ Sử dụng nguyên vật liệu có tính năng u việt
7
QTDN K8 Đồ án tốt nghiệp
+ Sử dụng các phơng pháp tổ chc quản lý sản xuất tiên tiến
- Chính sách kinh tế,: Hớng đầu t, chính sách khuyến khích phát triển đối
với sản phẩm, hệ thống pháp luật
- Cơ chế quản lý: Cơ chế quản lý của nhà nớc có ảnh hởng lớn đến khả
năng nâng cao chất lợng của mỗi doanh nghiệp, nó vừa là môi trờng vừa là điều
kiện cần thiết tác động đến phơng hớng, tốc độ cải tiến và nâng cao chất lợng sản
phẩm. Nó tạo tính độc lập, tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lợng sản phẩm,
hình thành môi trờng thuận lợi cho việc huy động công nghệ mới, tiếp thu ứng
dụng những phơng pháp quản lý hiện đại trên thế giới
- Những yếu tố về văn hóa, truyền thống, tập quán
Nhóm nhân tố bên trong
- Lực lợng lao động của doanh nghiệp: Đây là một nhân tố có ảnh lớn đến
chất lợng sản phẩm, dù công nghệ và thiết bị máy móc hiện đại đến đâu thì nhân
tố con ngời bao giờ cũng là nhân tố căn bản nhất tác động trực tiếp đến các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trình độ chuyên môn, ý thức trách
nhiệm, khả năng hiệp tác và khả năng thích ứng với sự thay đổi, khả năng nắm
bắt thông tin tất cả tác động trực tiếp đến chất l ợng sản phẩm. Quan tâm đầu t
phát triển và không ngừng nâng cao trình độ và ý thức của ngời lao động là một
nhiệm vụ quan trọng trong quản lý chất lợng của mỗi doanh nghiệp
- Khả năng về công nghệ máy móc thiết bị: Đối với mỗi doanh nghiệp,
công nghệ luôn là một trong những yếu tố cơ bản tác động mạnh mẽ đến chất l-
ợng sản phẩm. Mức chất lợng trong sản phẩm phụ thuộc vào sự đồng bộ, tính tự
động hoá của thiết bị.
- Vật t, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật t nguyên liệu của
doanh nghiệp: Nguyên liệu là nhân tố tham gia trực tiếp vào việc cấu thành nên
sản phẩm, do đó chất lợng nguyên liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm
sản xuất ra. Doanh nghiệp không thể sản xuất ra sản phẩm có chất lợng cao từ
những nguyên liệu có chất lợng kém.
Ngoài ra, chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào
việc thiết lập hệ thống cung ứng nguyên vật liệu thích hợp trên cơ sở tạo dựng
mối quan hệ lâu dài, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau giữa ngời cung ứng và doanh
nghiệp đảm bảo khả năng cung cấp đâỳ đủ, kịp thời, chính xác, chất lợng phù
hợp.
8
QTDN K8 Đồ án tốt nghiệp
- Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Trình độ
quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lợng nói riêng là một trong những
nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lợng sản
phẩm ở các doanh nghiệp. Các chuyên gia quản lý chất lợng đồng tình cho rằng
trong thực tế có tới 80% những vấn đề về chất lợng là do quản lý chất lợng gây
ra. Vì vậy, nói đến quản lý chất lợng ngày nay ngời ta cho rằng trớc hết đó là
chất lợng của quản lý. Các yếu tố của sản xuất nh nguyên liệu, máy móc thiết bị,
dây chuyền sản xuất và ngời lao động dù ở trình độ nào nhng nếu không đợc tổ
chức một cách hợp lý tạo ra sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các khâu, các
yếu tố của sản xuất thì không thể tạo ra sản phẩm có chất lợng cao. Đôi khi trình
độ quản lý tồi còn làm giảm chất lợng sản phẩm, gây lãng phí nguồn lực sản xuất
dẫn đến làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh Trình độ tổ chức quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thể hiện qua các phơng pháp quản lý công
nghệ. Mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt bộ máy quản lý kỹ thuật và kiểm tra
chất lợng sản phẩm, chú trọng trang bị các phơng tiện kiểm tra kỹ thuật giám
định chất lợng sản phẩm.
I.1.7. Hoạt động chất lợng
Hoạt động chất lợng
Hoạt động chất lợng là tất cả các thao tác quản lý, đảm bảo và kiểm tra
nhằm bảo tồn và cải tiến chất lợng sản phẩm và dịch vụ một cách kinh tế nhất có
tính đến yêu cầu của khách hàng, bao gồm:
- Kiểm tra chất lợng là tất cả các hoạt động kiểm tra chất lợng sản phẩm và
dịch vụ đối với sản phẩm so sánh với những yêu cầu đã đặt ra trớc. Yêu cầu đó
thuộc về tiêu chuẩn chất lợng. Dựa trên cơ sở kiểm tra chất lợng để loại bỏ những
nguyên nhân xấu.
- Đảm bảo chất lợng là mọi hoạt động xây dựng chơng trình chất lợng sản
phẩm từ thiết kế, sản xuất đến phân phối dịch vụ. Đây là một hoạt động vô cùng
quan trọng có ý nghĩa cả trong nội bộ và bên ngoài mỗi doanh nghiệp. Trong nội
bộ doanh nghiệp, việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lợng là xây dựng niềm tin
của lãnh đạo và của công nhân vao công việc của mình. Bên ngoài doanh nghiệp
nó đảm bảo niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm của xí nghiệp.
- Quản lý chất lợng là các hoạt động về quy hoạch, tổ chức chỉ đạo và
kiểm tra cần thiết để thực hiện chất lợng sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của
9
QTDN K8 Đồ án tốt nghiệp
khách hàng với giá rẻ nhất và phù hợp với các hoạt động khác nh sản xuất và tiêu
thụ. Các hoạt động đó bao gồm:
+ Quy hoạch chất lợng: Có nghĩa là thiết kế và dự toán các yếu tố ảnh h-
ởng đến chất lợng và mục tiêu chất lợng phải đạt đợc. Doanh nghiệp phải đặt ra
những tính chất cố định, những mục tiêu cần theo đuổi trong thời gian ngắn hạn
và dài hạn, những quy định cụ thể mà sản xuất và tiêu thu phải tuân theo.
+ Tổ chức quản lý là khả năng sử dụng nguồn nhân lực, hợp đồng chặt chẽ
giữa ngời sản xuát và ngời tiêu dùng bằng cách tận dụng nguồn nhân lực sẵn có
nh con ngời, tài chính và kỹ thuật, đồng thời xác định các vị trí để kiểm tra.
+ Kiểm tra thờng xuyên để đánh giá các kết quả theo mục đích đã xây
dựng và đề ra các biện pháp sửa chữa kịp thời đối với những khuyết tật phát hiện
đợc.
Quản lý chất lợng sản phẩm là những hoạt động nhằm xác định các yêu
cầu cần phải đạt đợc của sản phẩm, đảm bảo các yêu cầu đó đợc thực hiện trong
thực hiện trong thẹc tế bằng cách tác động có hiệu qủa vào những yếu tố và điều
kiện có liên quan tới việc hoàn thành và duy trì chất lợng sản phẩm
Quản lý chất lợng sản phẩm là cơ sở pháp lý dựa trên các văn bản, tiêu
chuẩn đợc đề ra từ xí nghiệp đến các ngành quốc gia và quốc tế về chất lợng sản
phẩm để ddảm bảo và kiểm tra chất lợng. Quản lý chất lợng là hoạt động rất quan
trọng trên phơng diện quản lý của xí nghiệp. Đảm bảo chất lợng và kiểm tra chất
lợng là một phần của công tác quản lý chất lợng. Những hoạt động trên có mối
liên hệ mật thiết và gắn bó với nhau.
Nội dung của đảm bảo và kiểm tra chất lợng
Sự chênh lệch giữa cung và cầu: Để đảm bảo chất lợng, cần phải thờng
xuyên kiểm tra liên tục từ giai đoạn sản xuất đến phân phối, tiêu thụ và dịch vụ
bảo hành. Sản phẩm đã đợc bán ra thị trờng bao giờ cũng có một sự chênh lệch
giữa đặc tính có sẵn so với yêu cầu của ngời tiêu dùng. Công tác đảm bảo và
kiểm tra chất lợng để làm giảm tối đa sự chênh lệch đó.
Năm yêu cầu tuyệt đối của chất lợng
- Sản phẩm phải phù hợp giữa thiết kế và sản xuất
- Phải có dự phòng các khuyết tật có thể xảy ra và tìm ra nguyên nhân để
sửa chữa
- Tìm cách tạo ra chất lợng tốt nhất trong điều kiện có thể đợc
10
QTDN K8 Đồ án tốt nghiệp
- Có phơng pháp đo lờng phù hợp: các phơng pháp lấy mẫu, kiêm tra và
phân tích, kiểm tra trên sổ sách ( những ngời làm công tác sản xuất phải độc lập
với ngời kiểm tra) để xem xét yêu cầu đó có phù hợp với mục đích đề ra không.
- Chịu trách nhiệm trớc công tác kiểm tra của mình
Năm yêu cầu trên dựa trên ba cơ sở của việc sản xuất hàng hoá
- Sản phẩm phải làm hài lòng khách hàng
- Cung cấp ra trên thị trờng một sản phẩm sạch
- Sản xuất phải có lợi cho xí nghiệp
I.2. thực chất của quản lý chất lợng trong các doanh nghiệp
I.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của khoa học quản lý chất lợng
Khoa học quản lý chất lợng đợc phát triển và hoàn thiện liên tục, nó thể
hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, sự phức tạp của vấn đề chất lợng
và phản ánh tính thích ứng với điều kiện và môi trờng kinh doanh.
Đầu thế kỷ 20 trên thế giới cha có khái niệm quản lý chất lợng mà chỉ có
khái niệm kiểm tra chất lợng. Toàn bộ hoạt động quản lý chất lợng chỉ bó hẹp
trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát sản phẩm trong quá trình sản xuất chỉ với mục
đích không cho các sản phẩm đă sai hỏng ra ngoài thị trờng.
Vào những năm 50 khái niệm quản lý chất lợng bắt đầu xuất hiện để đáp
ứng đợc kịp thời yêu cầu về chất lợng sản phẩm của thị trờng, tuy phạm vi, nội
dung và chức năng quản lý chất lợng đợc mở rộng hơn nhng vẫn tập trung chủ
yếu trong giai đoạn sản xuất.
Những năm 70, khi sự cạnh tranh trên thị trờng tăng lên đột ngột đã buộc
các doanh nghiệp phải nhìn nhận lại và thay đổi quan niệm về vấn đề quản lý
chất lợng . Để thoả mãn khách hàng, các doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở khâu
sản xuất mà phải quan tâm tới chất lợng sản phẩm ngay cả khi sản phẩm đã bán
ra thị trờng. Quản lý chất lợng đã mở rộng tới tất cả các lĩnh vực từ sản xuất đến
dịch vụ trong toàn bộ đời sống của sản phẩm. Những thay đổi trong cách nhìn
nhận về chất lợng sản phẩm và phơng pháp quản lý chất lợng của các doanh
nghiệp trên thế giới đặc biệt là ở các nớc phát triển nh Nhật, Mỹ và các nớc Châu
âu đã tạo ra một cuộc cách mạng về quản lý chất lợng sản phẩm trên thế giới. Từ
đó, ngời ta đã biết đến quản lý chất lợng theo phơng pháp hiện đại dới cái tên
quen thuộc phổ biến rộng rãi ở Nhật nh quản lý chất lợng đồng bộ (TQM) Đó
11
QTDN K8 Đồ án tốt nghiệp
là các phơng pháp tiếp cận có hệ thống nhằm thiết lập và thực hiện những mục
tiêu về chất lợng của các doanh nghiệp.
I.2.2. Khái niệm, bản chất và nhiệm vụ của quản lý chất lợng
Khái niệm
Cũng giống nh khái niệm về chất lợng sản phẩm, hiện nay có rất nhiều
định nghĩa khác nhau về quản lý chất lợng. Sau đây là quan điểm chung nhất,
toàn diện và đợc phổ biến rộng rãi đó là khái niệm do Tổ chức tiêu chuẩn chất l-
ợng thế giới đa ra và đợc ban hành trong TCVN5814-1994:
Quản lý chất lợng là một tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý
chung nhằm xác định chính sách chất lợng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện
chúng bằng những phơng tiện nh lập kế hoạch, điều khiển chất lợng, đảm bảo
chất lợng và cải tiến chất lợng trong khuôn khổ một hệ thống chất lợng
Định nghĩa này đã đa hoạt động quản lý chất lợng lên một trình độ cao, đặt
vấn đề và giải quyết vấn đề chất lợng trong phạm vị hệ thống. Có thể hiểu định
nghĩa trên một cách đơn giản: Quản lý chất lợng là việc ấn định mục tiêu, đề ra
nhiệm vụ và tìm biện pháp thực hiện một cách hiệu quả nhất.
Bản chất
Quản lý chất lợng là một tập hợp các hoạt động của chức năng quản quản
lý nh hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Đó là một loạt các hoạt động
tổng hợp về kinh tế, kỹ tuật và xã hội. Chúng ta biết rằng chỉ khi nào toàn bộ các
yếu tố trên đợc xem xét đầy đủ trong mối quan hệ thống nhất ràng buộc với nhau
trong hệ thống chất lợng mới có cơ sở để nói rằng chất lợng sản phẩm sẽ đợc
đảm bảo. Quản lý chất lợng phải đợc thực hiện thông qua một cơ chế nhất định
bao gồm hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đặc trng về kinh tế kỹ thuật biểu thị
mức độ thoả mãn nhu cầu thị trờng. Chất lợng đợc duy trì, đánh giá thông qua
việc sử dụng các phơng pháp thống kê trong quản lý chất lợng. Quản lý chất lợng
là một quá trình liên tục mang tính hệ thống thể hiện sự gắn bó chặt chẽ giã
doanh nghiệp với môi trờng bên ngoài.
Mục đích và đối tợng của hệ thống quản lý chất lợng
Một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là nâng cao
chất lợng sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh. Muốn có sản phẩm tốt thì
không thể dựa trên hệ thống quản lý chất lợng tồi. Một hệ thống quản lý chất l-
ợng tốt phải nhằm thực hiện đợc các mục tiêu sau đây:
12
QTDN K8 Đồ án tốt nghiệp
- Đáp ứng thoả mãn nhu cầu của khách hàng về mức chất lợng phù hợp
ứng với chức năng sử dụng xác định của sản phẩm.
- Phù hợp với các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật mang tính pháp lệnh.
- Phù hợp với pháp luật và các yêu cầu về tính kinh tế và tính xã hội
- Mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân
I.2.3. Chức năng của quản lý chất lợng trong doanh nghiệp
Hoạch định chất lợng
Hoạch định chất lợng là hoạt động xác định mục tiêu, phơng tiện, nguồn
lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lợng sản phẩm. Hoạch định chất l-
ợng tạo điều kiện khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm
năng trong dài hạn fps phàn làm giảm chi phi cho chất lợng, nâng cao khả năng
cạnh tranh, giúp cho các công ty chủ đọng thâm nhập thị trờng đồng thời còn trạo
ra đặc một sự chuyển biến căn bản về phơng pháp quản lý chất lợng ở các doanh
nghiệp.
Nội dung chủ yếu của hoạch định chất lợng sản phẩm bao gồm:
- Xác lập những mục tiêu chất lợng tổng quát và chính sách chất lợng.
- Xác định khách hàng.
- Phát triển các đặc điểm của sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
- Phát triển quá trình có khả năng tạo ra những đặc điểm cua rsản phẩm.
- Chuyển giao các kết quả của hoạch định cho bộ phân tác nghiệp.
Tổ chức thực hiện
Thực chất đây là một quá trình điều khiển các hoạt động tác nghiệp thông
qua các hoạt động, những phơng tiện, kỹ thuật, phơng pháp cụ thể nhằm đảm bảo
chất lợng sản phẩm theo đúng những yêu cầu của kế hoặch đặt ra. Tổ chức thực
hiện có ý nghĩa quyết định đến việc biến các kế hoạch chất lợng thành hiện thực.
Mục đích yêu cầu đặt ra với các hoạt động triển khai:
- Đảm bảo rằng mọi ngời có trách nhiệm thực hiện các kế hoạch, nhận
thức một cách đầy đủ mục tiêu và sự cần thiết của chúng.
- Giải thích cho mọi ngời biết chính xác các nhiệm vụ, kế hoạch chất lợng
cụ thể cần thiết phải thực hiện.
13
QTDN K8 Đồ án tốt nghiệp
- Tổ chức những chơng trình đào tạo và giáo dục, cung cấp những kiến
thức, kinh nghiệm cần thiết đối với việc thực hiện kế hoạch.
- Cung cấp đầy đủ các nguồn lực.
Kiểm tra
Kiểm tra chất lợng là hoạt động theo dõi, thu thập, phát hiện và đánh giá
những khuyết tật của quá trình. Mục đích kiểm tra không chỉ tập trung vào việc
phát hiện các sai hỏng, loại cái xấu ra khỏi cái tốt mà đồng thời là phát hiện và
tìm ra các nguyên nhân để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Những biện pháp kiểm tra
- Đánh giá tình hình thực hiện chất lợng và xác định mức chất lợng đạt đợc
trong thực tế của doanh nghiệp.
- So sánh chất lợng thực tế với kế hoạch để phát hiện các sai lệch đó trên
các phơng diện kinh tế, xã hội.
- Tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch, đảm
bảo thực hiện đúng những yêu cầu ban đầu hoặc thay đổi theo dự kiến.
- Phân tích các thông tin về chất lợng làm cơ sở cho cải tiến và khuyến
khích cải tiến chất lợng.
Hoạt động điều chỉnh và cải tiến
Hoạt động điều chỉnh nhằm làm cho các hoạt động của hệ thống doanh
nghiệp có khả năng thực hiện đợc các tiêu chuẩn đề ra đồng thời cũng là hoạt
động đa chất lợng sản phẩm thích ứng với tình hình mới nhằm giảm dần khoảng
cách giữa mong muốn của khách hàng và thực tế chất lợng đạt đợc, thoả mãn nhu
cầu khách hàng ở mức cao hơn.
Nó bao gồm các bớc sau:
- Xác định những đòi hỏi cụ thể về cải tiến chất lợng từ đó xây dựng các
dự án cải tiến chất lợng.
- Cung cấp các nguồn lực cần thiết nh tài chính, kỹ thuật, lao động.
- Động viên, đào tạo và khuyến khích quá trình thực hiện dự án cải tiến
chất lợng.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét