Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường bảo hiểm tiền gửi ở việt nam


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường bảo hiểm tiền gửi ở việt nam": http://123doc.vn/document/1051616-mot-so-kien-nghi-nham-phat-trien-thi-truong-bao-hiem-tien-gui-o-viet-nam.htm


Đề án kinh tế bảo hiểm

-Đối với khách hàng: có thể mất vốn dẫn đến khó khăn trong sản xuất
kinh doanh. . .
Để đối phó với những rủi ro tổn thất khong lờng trớc đợc do các rủi ro gây
ra, có rất nhiều biện pháp khác nhau nhng biện pháp tốt nhất là bảo hiểm,
nghĩa là chuyển những rủi ro mà mình có thể gặp phải cho các tổ chức bảo
hiểm. Chính vì vậy, sự ra đời của bảo hiểm tiền gửi là một tất yếu khách
quan.
2. Vai trò của bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) là sự đảm bảo bằng vật chất đối với các khoản
tiền gửi của ngời gửi tiền tại các tổ chức tín dụng (TCTD) trong trờng hợp tổ
chức tín dụng gặp rủi ro không thanh toán đợc tiền cho ngời gửi. Hoạt động
BHTG dựa trên cơ sở xác lập và sử dụng quỹ bảo hiểm của các tổ chức
BHTG mà các TCTD tham gia. Vai trò của bảo hiểm tiền gửi bao gồm:
Thứ nhất: BHTG bảo vệ quyền lợi ngời gửi tiền. Điều đó đợc thực hiện
trực tiếp thông qua việc sử dụng quỹ bảo hiểm để bồi thờng cho ngời gửi tiền
khi TCTD tham gia bảo hiểm bị vỡ nợ. Thông thờng, các tổ chức BHTG chỉ
bồi thờng số tiền trong một giới hạn nhất định. Đối với ngời gửi tiền vợt quá
mức giới hạn nào đó (nh ở Mỹ là 100. 000 USD) cũng đợc bồi thờng một
phần. Hoạt động của BHTG cũng mang tính trợ giúp hạn chế, ngăn ngừa rủi
ro xảy ra đối với các TCTD chính là bảo vệ quyền lợi của ngời gửi tiền.
Thứ hai: BHTG bảo vệ các TCTD tham gia bảo hiểm. Thể hiện trực tiếp
thông qua hoạt động ngăn ngừa, trợ giúp các TCTD tham gia bảo hiểm khi

Vũ Thị Hồng Lan -
5
- Lớp Bảo Hiểm 40B
Đề án kinh tế bảo hiểm

gặp khó khăn. Sự trợ giúp có thể dới hình thức cho vay, khuyến khích các
TCTD khác cho vay, yêu cầu thay đổi về quản lý, mua nợ các TCTD khó
khăn.
Mặt khác, sự bảo vệ đó còn thể hiện gián tiếp thông qua việc tổ chức
BHTG bảo vệ quyền lợi của ngời gửi tiền. Khi ngời gửi tiền không đợc bảo
hiểm, nếu một TCTD bị phá sản thì gửi tiền sẽ không đòi lại đợc đầy đủ giá
trị tiền gửi, thậm trí có khả năng bị mất trắng. Nếu vì một lý do nào đó,
những ngời gửi tiền nghi ngờ về sự vỡ nợ của TCTD họ sẽ rút tiền ngay lập
tức. Điều này dễ dẫn đến một phản ứng dây chuyền mọi ngời đổ xô đến rút
tiền làm cho TCTD đó bị phá sản. Chính sự cam kết bồi thờng của các tổ
chức BHTG khi TCTD tham gia làm yên lòng ngời gửi tiền, hạn chế và chấm
dứt cảnh lan truyền dòng ngời đi rút tiền, từ đó hạn chế sự vỡ nợ của các
TCTD.
Thứ ba:BHTG bảo vệ hệ thông các TCTD. Sự đổ vỡ của một tổ chức tín
dụng có thể lan truyền sang các TCTD khác do ngời gửi tiền ở các TCTD
khác nghi ngờ rằng TCTD của họ không có khả năng trả lại tiền họ đã gửi đ-
ợc. Việc một tổ chức tín dụng bị phá sản có thể châm ngòi cho các TCTD
khác bị phá sản theo. Điều này có thể nhân rộng tới khi có một vụ hoảng loạn
ngân hàng dẫn tới cả hệ thông bị phá sản. Khi có một TCTD tham gia BHTG,
không những sẽ có tác dụng ngăn chặn sự vỡ nợ của một TCTD mà còn có
tác dụng ngăn chặn cả những vụ hoảng loạn ngân hàng, góp phần bảo vệ cho
cả hệ thống TCTD.
Thứ t: BHTG góp phần ổn định kinh tế - xã hội. Với vai trò chuyển vốn từ
ngời có vốn đến ngời cần vốn, các TCTD đảm bảo cho nền kinh tế phát triển
nhịp nhàng, hiệu quả. Khi hệ thống các tổ chức tín dụng mất ổn định, hoảng
loạn thì tác hại của nó với nền kinh tế cũng rất nghiêm trọng, có thể làm ng-

Vũ Thị Hồng Lan -
6
- Lớp Bảo Hiểm 40B
Đề án kinh tế bảo hiểm

ng trệ, gián đoạn sản xuất gây mất trật tự an toàn xã hội. Thông qua vai trò
bảo vệ an toàn các TCTD cũng nh cả hệ thống TCTD, BHTG đã góp phần
quan trọng vào ổn định của nền kinh tế - xã hội.
Tóm lại, vai trò của BHTG rất quan trọng, nó không chỉ duy trì sự an toàn
cho các TCTD, bảo vệ ngời gửi tiền mà còn là động lực tạo đà cho nền kinh
tế phát triển nhịp nhàng, ổn định.
3. Sơ lợc về lịch sử ra đời và phát triển của BHTG
Lịch sử hoạt động ngân hàng trên thế giới cho thấy, BHTG trở thành vấn
đề tất yếu và dợc các nớc thực hiện từ rất lâu. Hệ thống quỹ tín dụng
Desjardins của Canada đợc thành lập từ năm 1900 tại Quebéc (Canada). Bên
ngoài hệ thông Desjardins, nhà nớc lập ra ba tổ chức: cơ quan bảo hiểm nông
nghiệp của Quebéc, cơ quan tín dụng và cơ quan BHTG của Quebéc. Nếu
tính từ năm 1933 (ở Mỹ), năm 1937 (ở Đức) và năm 1938 (ở Nauy) là những
nớc đã thành lập, tổ chức BHTG đã có gần 70 năm. nhng thời gian mà BHTG
phát triển mạnh nhất là thập kỷ 80, có trên 10 nớc đã lần lợt cho ra đời tổ
chức BHTG.
BHTG phát triển hết sức phong phú và đa dạng, ban đầu các nớc chỉ có tổ
chức bảo toàn tiền gửi nằm trong hệ thông ngân hàng, sau đó mới phát triển
thành tổ chức BHTG hoạt động tách biệt. Ngày nay, BHTG phát triển hết sức
mạnh mẽ với nhiều hình thức khác nhau.
Theo một tài liệu nghiên cứu của Đài Loan ở 25 hệ thống BHTG của 22 n-
ớc, cho thấy tính đa dạng của mô hình và những phơng thức BHTG, mặc dù

Vũ Thị Hồng Lan -
7
- Lớp Bảo Hiểm 40B
Đề án kinh tế bảo hiểm

mục tiêu của những mô hình đó gần nh đều thống nhấtvới nhau: bảo vệ ngời
gửi tiền, duy trì sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
Tính đa dạng thể hiện ở: trên thế giới có nhiều dạng mô hình và trong một
nớc cũng có nhiều tổ chức độc lập, cùng hoạt động theo pháp luật, mỗi tổ
chức đó thực hiện BHTG cho hệ thống theo những phạm vi nhất định.
Nhìn tổng quát trong số 22 nớc đã nghiên cứu: có 11 tổ chức công, là
những tổ chức thuộc nhà nớc (Canada, Aixơlen, ấn Độ, Hà Lan, Nigenia,
Philippin, Đài Loan, Mỹ, Trinidad & Tobaco); 8 tổ chức t của các ngân hàng
lập nên (Đan Mạch, Pháp, Đức, Aixơlen, ý, Lucxambua, Nauy, Thuỵ Sỹ); 4
tổ chức là hỗn hợp công t (Bỉ, Hung gari, Nhật, Anh).
Cũng có quốc gia hiện nay có nhiều tổ chức BHTG (Aixơlen, Nauy,
Pháp, Mỹ, Đức). Aixơlen: Có quỹ BHTG cho các ngân hàng thơng mại, là
một tổ chức bán công, thành lập từ năm 1986, lại có quỹ BHTG cho các ngân
hàng tiết kiệm, là một tổ chức t cùng thành lập năm 1986. Nauy, có 3 quỹ
BHTG riêng biệt, đều là những tổ chức t (1921, thành lập quỹ BHTG ngân
hàng thơng mại; 1938, thành lập quỹ BHTG ngân hàng tiết kiệm; 1991, thành
lập quỹ BHTG ngân hàng chính phủ). Pháp cũng có nhiều tổ chức BHTG
theo từng loại hình TCTD (mỗi hệ thống TCTD có tổ chức BHTG của hiệp
hội của tổ chức đó. Riêng các ngân hàng tơng tế, ngân hàng HTX không phải
ra nhập BHTG, vì họ đã đợc bảo đảm khả năng thanh toán ngay trong hệ
thống). Nhìn vào lịch sử phát triển BHTG ở Đức, thấy có ba loại hình: Thứ
nhất là của nhà nớc, tức là nhà nớc đứng ra bảo hiểm cho những ngời gửi tiền
(đến nay, nhà nớc chỉ thực hiện đối với ngời gửi tiền ở các quỹ tiết kiệm);
Thứ hai, thông qua hệ thống bảo hiểm chung (SBIC) thuộc công ty bảo toàn
liên bang; Thứ ba, hình thức bảo hiểm do TCTD kết hợp với nhau, đó là mô
hình bảo toàn tiền gửi, do các hiệp hội lập ra. Chỉ riêng loại này ở Đức có 3

Vũ Thị Hồng Lan -
8
- Lớp Bảo Hiểm 40B
Đề án kinh tế bảo hiểm

mô hình bảo toàn tiền gửi của ba nhốm tổ chức tín dụng khác nhau: Nhóm tổ
chức tiết kiệm, các hợp tác xã tín dụng và các ngân hàng t nhân.
Có thể thấy rằng, BHTG phát triển tơng đối mạnh mẽ ở các nớc trên
thế giới qua các thời kỳ với nhiều hình thức và mô hình khác nhau cùng hoạt
động bổ sung, tơng hỗ cho nhau.
II. nội dung của bhtg
1. Đối tợng tham gia BHTG
Đối tợng tham gia bảo hiểm là các quỹ tín dụng nhân dân. Bảo hiểm chỉ
bảo hiểm trách nhiệm của quỹ đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn.
2. Phạm vi của BHTG
Trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh trong đời sống, con ngời
có thể gặp rủi ro nh: thiên tai, hoả hoạn, ốm đau, tai nạn. . . Đặ biệt trong nền
kinh tế thị trờng các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế ngoài các rủi ro trên
còn có thể gặp các rủi ro do quy luật cạnh tranh mang lại. Các rủi ro này có
thể làm doanh nghiệp bị phá sản.

Vũ Thị Hồng Lan -
9
- Lớp Bảo Hiểm 40B
Đề án kinh tế bảo hiểm

Các ngân hàng thơng mại cũng nh các doanh nghiệp khác cũng có thể
gặp các rủi ro và hơn thế nã với hoạt động đặc biệt là kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, hệ số rủi ro của các ngân hàng thơng mại cao hơn rất nhiều so với
các doanh nghiệp khác. Các chuyên gia ngân hàng đã đề cập rất nhiều đến
vấn đề rủi ro trong kinh doanh ngân hàng dới nhiều khía cạnh khác nhau. Có
những rủi ro khách quan do các hiện tợng thiên nhiên và xã hội diễn biến
phát triển phức tạp ngoài tầm kiểm soát của con ngời, khả năng dự tính, dự
báo của con ngời còn bị hạn chế, có những rủi ro chủ quan do sự bất cập của
con ngời, có những rủi ro do cơ chế, do đạo đức của cán bộ ngân hàng. Tuy
nhiên, không phải tất cả các loại rủi ro này đều đợc bảo hiểm. Chính vì vậy,
tổ chức BHTG đã quy định những rủi ro nào đợc bảo hiểm, những rủi ro nào
không đợc bảo hiểm.
a. Các rủi ro đợc bảo hiểm
Trong bảo hiểm tiền gửi các rủi ro sau đợc bảo hiểm:
Sự phá sản của quỹ tín dụng
Phá sản là trờng hợp quỹ tín dụng không thể trả nợ một cách đầy đủ
hoặc quỹ tín dụng không thể tiếp tục kinh doanh vì bị thiếu vốn. Trong tr-
ờng hợp này, các công việc của quỹ phải giao cho ban thanh lýtài sản xử lý
các tài sản còn lại theo đúng quy định pháp lý về phá sản của Nhà nớc.
Sự giải thể bắt buộc của quỹ tín dụng

Vũ Thị Hồng Lan -
10
- Lớp Bảo Hiểm 40B
Đề án kinh tế bảo hiểm

Giải thể bắt buộc là do không tuân thủ các quy tắc, luật lệ của Nhà nớc
hoặc có thể do chủ nợ đề nghị toà án ra lệnh tuyên bố giải thể vì quỹ tín dụng
từ chối thanh toán và chỉ có cách này mới hi vọng thu hồi đợc tiền.
Phải chấp hành lệnh thanh lý vì một lý do khác với việc phá sản hay
mất khả năng thanh toán của quỹ tín dụng
Trờng hợp này xảy ra khi cơ quan có thẩm quyền xét thấy quỹ mặc dù
vẫn có khả năng thanh toán nhng không đúng mục đích đã đề ra, không
muốn toà án can thiệp mà quyết định thanh lý quỹ không cho hoạt động tiếp.
Trong trờng hợp này, bảo hiểm sẽ giải quyết bồi thờng cho những ngời gửi
tiền nhng sẽ đợc thế quyền để hởng số tiền thanh lý tài sản hay đòi nợ.

Giải thể tự nguyện do bị đặt trong tình trạng có nguy cơ dẫn đến phá
sản của quỹ tín dụng
Tình trạng có nguy cơ dẫn đến phá sản của quỹ tín dụng là tình
trạng quỹ tín dụng bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh hoặc gặp khó khăn
khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh
toán nợ đến hạn. Tuy nhiên không muốn toà án can thiệp, các cổ đông của
quỹ chấp nhận tuyên bố giải thể. Trong trờng hợp này, bảo hiểm cũng có
trách nhiệm bồi thờng đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn mà quỹ không
thanh toán hết sau khi có quyết định giải thể.
Không thể thựcc hiện việc thanh toán cho những ngời gửi tiền vì một
mệnh lệnh của toà án đối với quỹ tín dụng

Vũ Thị Hồng Lan -
11
- Lớp Bảo Hiểm 40B
Đề án kinh tế bảo hiểm

Xảy ra trong trờng hợp quỹ tín dụng cố ý không thanh toán nợ và
chủ nợ đệ đơn lên toà án để có lệnh bắt buộc quỹ phải tuyên bố phá sản hay
thanh lý để trả nợ các chủ nợ cho rằng chỉ có cách này họ mới thu đợc nợ.
Lệnh của toà án cũng đợc áp dụng khi:
-Quỹ tín dụng không có phơng án hoà giải và có giải pháp tổ chức lại
hoạt động kinh doanh của quỹ theo yêu cầu của toà án.
-Quỹ tín dụng không tham gia hội nghị chủ nợ để trình bày các phơng
án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của quỹ tín
dụng.
-Trong thời hạn tổ chức lại kinh doanh, quỹ tín dụng vi phạm nghiêm
trọng những thoả thuận tại hội nghị của chủ nợ và các chủ nợ yêu cầu tuyên
bố phá sản.
-Hết thời hạn tổ chức lại kinh doanh mà quỹ tín dụng vẫn kinh doanh
khônh có hiệu quả và các chủ nợ yêu cầu toà án phải có tuyên bố phá sản
quỹ tín dụng.
b. Các rủi ro loại trừ
Những rủi ro loại trừ (không thuộc phạm vi bảo hiểm) là những rủi ro
gây ra sự phá sản, thanh lý hay giải thể một quỹ tín dụng trong các trờng
hợp:

Vũ Thị Hồng Lan -
12
- Lớp Bảo Hiểm 40B
Đề án kinh tế bảo hiểm

Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tiền tệ tín dụng, thanh toán
đã nêu trong pháp lệnh ngân hàng của quỹ tín dụng.
Quỹ tín dụng có điều lệ và quy chế hoạt động riêng nhng cũng phải
tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nớc. Nếu quỹ tín dụng vi phạm
nghiêm trọng các quy định về tiền tệ, tín dụng thanh toán của ngân hàng
dẫn đến phá sản thì bảo hiểm không bồi thờng.
Giải thể tự nguyện vì nguyên nhân
-Do cổ đông nhận thức thấy mục tiêu khi thành lập quỹ không đạt đợc.
-Do cổ đông muốn thu hồi lại vốn hoặc có nhu cầu cải tổ lại cơ cấu của
quỹ tín dụng.
Ngừng hoạt động do những nguyên nhân
Quỹ tín dụng ngừng hoạt động vì chiến tranh, đình công, bạo loạn dân
sự, nội chiến. Đây là những rủi ro loại trừ thông thờng, không liên quan
đến hoạt động kinh doanh tiền tệ. Khi quỹ tín dụng bị phá sản, thanh lý,
giải thể do các rủi ro này bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm cho
những ngời gửi tiền có kỳ hạn.
3. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm

Vũ Thị Hồng Lan -
13
- Lớp Bảo Hiểm 40B
Đề án kinh tế bảo hiểm

a. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là số d tiền gửi có kỳ hạn trong báo cáo số d tiền gửi
mỗi quý của quỹ tín dụng.
b. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là số tiền quỹ tín dụng phải trả cho ngời bảo hiểm để bảo
hiểm số d tiền gửi có kỳ hạn của quỹ tại thời điểm cuối mỗi quý. Phí bảo
hiểm mà quỹ tín dụng trả cho ngời bảo hiểm theo từng quý đợc tính theo
công thức:
90x
365
R
mxP =
Trong đó: P: Phí bảo hiểm theo quý;
m: Số d tiền gửi có kỳ hạn;
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm;
90: Số ngày của một quý;
365: Số ngày trong năm;
Vì bảo hiểm chỉ bảo hiểm các khoản tiền gửi có kỳ hạn. Do đó khi báo
cáo số d tiền gửi, các quỹ tín dụng phải phân loại:

Vũ Thị Hồng Lan -
14
- Lớp Bảo Hiểm 40B

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét