LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "tình hình thực hiện tái bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia việt nam": http://123doc.vn/document/1053376-tinh-hinh-thuc-hien-tai-bao-hiem-xay-dung-lap-dat-tai-tong-cong-ty-co-phan-tai-bao-hiem-quoc-gia-viet-nam.htm
Với nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi không nhỏ, các công ty bảo hiểm có
thể cho vay, mua trái phiếu, kinh doanh bất động sản, tham gia vào thị trờng
chứng khoán, hoạt động kinh tế nhờ vậy mà sôi động hơn, hiệu quả hơn.
Cuối cùng, cần nói thêm một đóng góp đáng kể của bảo hiểm xây dựng
lắp đặt- tất nhiên điều này cũng quyết định sự cần thiết phải triển khai loại
hình bảo hiểm này trong mỗi nớc. Đó là giúp Nhà nớc trong việc khắc phục
những khoản chi tơng đối lớn trong việc khắc phục hậu quả tổn thất khi đã có
hệ thống bảo hiểm, tránh những biến động chi tiêu ảnh hởng đến kế hoạch
của ngân sách Nhà nớc. Đồng thời, hoạt động bảo hiểm này còn góp phần
tăng thu ngoại tệ trong nớc, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời dân
trong nớc.
Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là một bộ phận của bảo hiểm kỹ thuật. Sự
ra đời và phát triển của bảo hiểm kỹ thuật luôn gắn liền với sự phát triển của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Bảo hiểm kỹ thuật bắt đầu ở nớc Anh
công nghiệp vào giữa thế kỷ 19.
Vào lúc các đơn bảo hiểm cháy tơng đối phổ biến thì một hiểm hoạ có
tính chất huỷ diệt tơng tự khác đã gây thiệt hại cho nhà máy bông ở
Lancashire, đó là vụ nổ nồi hơi. Không những vụ nổ này gây thiệt hại có tính
tàn phá về ngời, mà sự gián đoạn sản xuất sau đó đã làm nhiều doanh nghiệp
có liên quan bị phá sản.
Tại sao các vụ nổ có tính thảm hoạ lại thờng xảy ra nh vậy? Rõ ràng có
thể đổ lỗi phần nào cho những sai sót trong thiết kế do thiếu kinh nghiệm
đối với công nghệ mới. Nhng, thông thờng hơn, còn có rủi ro đạo đức; sử
dụng nồi hơi quá mức bình thờng, bất cẩn, hoặc những tập quán làm việc
nguy hiểm với những ý định nâng cao hiệu suất hoạt động của nồi hơi và
mức độ sản xuất. Rõ ràng, những ngời chủ của nhà máy đã phải làm một việc
gì đó.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với nhiều hình thức quản lý rủi ro sơ khai
khác, năm 1858, công ty bảo hiểm đầu tiên: Công ty Bảo hiểm Nồi hơi( The
Steam Boiler Assurance Company) đã đợc thành lập.
Phạm Thị Hờng Lớp
bảo hiểm 43B
5
Luận văn tốt nghiệp
Chẳng bao lâu, dới sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ và
kỹ thuật cùng với nhu cầu tái thiết nền kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai
bảo hiểm kỹ thuật cũng phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết và trở thành một
trong loại hình bảo hiểm quan trọng không thể thiếu đợc đối với sự phát triển
của mỗi nền kinh tế.
Bảo hiểm kỹ thuật có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của hoạt động
kinh tế, xã hội trên toàn thế giới. Từ việc bảo hiểm cho các máy móc sản
xuất, các thiết bị dụng cụ tinh vi trong y tế, phòng thí nghiệm cho tới việc
bảo hiểm cho các công trình xây dựng khổng lồ nh bến cảng, sân bay, các
con tàu vũ trụ Nh vậy, có thể nói rằng bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là
những mắt xích không thể thiếu đợc trong bảo hiểm kỹ thuật. Đơn bảo hiểm
mọi rủi ro lắp đặt( EAR- Erection All Risks Insurance Policy) đầu tiên đợc
cấp tại Đức vào năm 1924 với sự hỗ trợ về tái bảo hiểm của công ty tái bảo
hiểm Munich Re. Một vài năm sau đó, dựa trên cơ sở những điều kiện bảo
hiểm của đơn bảo hiểm lắp đặt sản phẩm, bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ
thầu( CAR- Contractors All Risks Insurance Policy) cũng ra đời tại Anh vào
năm 1929. Đơn bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ thầu đầu tiên bảo hiểm cho việc
xây dựng cầu Lamberth bắc qua sông Thames ở Luân Đôn.
2. Đặc điểm của bảo hiểm xây dựng lắp đặt.
Xét về mặt kỹ thuật nghiệp vụ, bảo hiểm xây dựng lắp đặt là những
loại hình bảo hiểm tơng đối phức tạp so với các loại hình bảo hiểm khác, các
loại đơn bảo hiểm rất đa dạng, nh bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng, bảo hiểm
mọi rủi ro lắp đặt, Có thể liệt kê một số nét đặc thù chủ yếu của bảo hiểm
xây dựng lắp đặt nh dới đây:
- Đây là loại hình bảo hiểm có nhiều rủi ro mang tính kỹ thuật nh rủi ro
liên quan đến thiết kế, cơ chế vận hành của máy móc, nguyên vật liệu kém,
máy móc cũ Vì vậy đòi hỏi đội ngũ cán bộ tái bảo hiểm phải có những kiến
thức kỹ thuật nhất định.
- Thời hạn bảo hiểm thờng dài, tuỳ theo giá trị và tính chất của công
trình.
Phạm Thị Hờng Lớp
bảo hiểm 43B
6
Luận văn tốt nghiệp
- Giá trị bảo hiểm rất lớn có xu hớng ngày càng tăng do sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật và sự khan hiếm nguyên vật liệu, vì vậy nếu tổn thất xảy ra
trách nhiệm bồi thờng là rất lớn.
- Rủi ro mang tính chất tích luỹ vì càng gần giai đoạn cuối của thời hạn
bảo hiểm giá trị bảo hiểm trên công trình càng lớn.
- Các rủi ro đợc bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng lắp đặt khác nhau
đáng kể về quy mô. Sự phân tán rủi ro thấp vì số lợng tơng đối ít, lại thiếu
các rủi ro đồng nhất dẫn đến làm mất cân đối bảng danh mục tổng số lợng
dịch vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt.
- Một số rủi ro có tính chất thảm hoạ (động đất, lũ lụt, gió bão ) đòi hỏi
phải đặc biệt lu ý và thận trọng.
- Vị trí của rủi ro bảo hiểm có thể chỉ là một vị trí địa lý nhng có khi lại
trải dài trên một khu vực rộng (nh bảo hiểm xây dựng đờng sá) nên đối mặt
với nhiều loại rủi ro khác nhau khiến việc đánh giá rủi ro khó khăn và phức
tạp.
- Vì rủi ro trong bảo hiểm xây dựng lắp đặt phức tạp nên tổn thất của
nghiệp vụ này rất khó xác định đợc nguyên nhân chính xác, khiến công ty
giám định tổn thất, giải quyết bồi thờng khó khăn và kéo dài.
3. Nội dung bảo hiểm xây dựng lắp đặt.
Đối tợng của bảo hiểm xây dựng lắp đặt
a. Đối tợng của bảo hiểm xây dựng
Đối tợng đợc bảo hiểm của bảo hiểm xây dựng bao gồm tất cả các công
trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp, hay nói cách khác là bao
gồm tất cả các công trình xây dựng mà kết cấu của nó có sử dụng xi măng và
bê tông cốt thép. Cụ thể là các nhóm công trình sau:
- Nhà ở, trờng học, bệnh viện, trụ sở làm việc, rạp hát, rạp chiếu phim,
các công trình văn hoá khác,
- Nhà máy, xí nghiệp, các công trình phục vụ sản xuất;
- Đờng sá( bao gồm cả đờng bộ và đờng sắt), đờng băng sân bay;
Phạm Thị Hờng Lớp
bảo hiểm 43B
7
Luận văn tốt nghiệp
- Cầu cống, đê đập, công trình thoát nớc, kênh đào, cảng,
Mỗi công trình bao gồm nhiều hạng mục riêng biệt đợc xác định và dự
tính thông qua sơ đồ tổng thể, bản vẽ thiết kế cùng các máy móc trang thiết
bị cần thiết phục vụ cho công tác xây dựng cũng nh các công việc có liên
quan trong quá trình xây dựng. Để thuận tiện cho việc tính phí bảo hiểm
cũng nh giải quyết khiếu nại trong trờng hợp tổn thất xảy ra, một công trình
xây dựng đợc chia làm nhiều hạng mục khác nhau, bao gồm:
- Cấu trúc chủ yếu của công trình xây dựng( construction works): Hạng
mục này chiếm phần lớn giá trị công trình. Hạng mục này chiếm phần lớn
giá trị công trình. Nó bao gồm tất cả các công việc thực hiện bởi chủ thầu
chính (bên B) và tất cả các chủ thầu phụ của chủ thầu chính theo quy định
của hợp đồng xây dựng ký kết giữa bên A và bên B: từ công tác chuẩn bị, dọn
dẹp mặt bằng, xây dựng các công trình tạm thời phục vụ cho công tác thi
công đến công việc đóng cọc, làm móng và xây dựng cấu trúc chính của
công trình.
- Trang thiết bị xây dựng ( equipments of construction): ví dụ nh rào chắn,
kho bãi, nhà xởng, giàn giáo
- Máy móc xây dựng (construction machines): bao gồm các máy móc
phục vụ công tác thi công nh máy xúc, máy ủi, cần cẩu, thuộc quyền sở hữu
của ngời đợc bảo hiểm hay đi thuê.
- Tài sản có sẵn trên và xung quanh công trờng thuộc quyền sở hữu,
quản lý, trông nom hay coi sóc của ngời đợc bảo hiểm.
- Chi phí dọn dẹp hiện trờng: bao gồm các chi phí phát sinh do việc thu
dọn và di chuyển mảnh vụn, đất đá do các rủi ro đợc bảo hiểm gây ra trên
phạm vi công trờng.
- Bên cạnh phần tổn thất vật chất, bảo hiểm xây dựng cũng bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của ngời thứ ba: bao gồm các trách nhiệm pháp lý do
thiệt hại tài sản, thơng tật thân thể của bên thứ ba phát sinh trong quá trình
thi công công trình hoặc xung quanh khu vực công trờng nếu ngời mua bảo
hiểm có yêu cầu.
Phạm Thị Hờng Lớp
bảo hiểm 43B
8
Luận văn tốt nghiệp
b. Đối tợng của bảo hiểm lắp đặt
Đối tợng bảo hiểm lắp đặt đợc hiểu là các máy móc lắp đặt, trang thiết
bị phục vụ cho công tác lắp đặt và một số công việc, hạng mục liên quan tới
công việc lắp đặt. Đối tợng đợc bảo hiểm đợc phân loại nh sau:
- Các máy móc, các dây chuyền đồng bộ trong một xí nghiệp hay trong
khi tiến hành lắp đặt các máy móc thiết bị đó.
- Các máy móc, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho lắp đặt.
- Các phần việc xây dựng phục vụ cho công tác lắp đặt.
- Trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.
- Chi phí dọn dẹp vệ sinh.
Phạm vi bảo hiểm
a. Phạm vi bảo hiểm xây dựng
Các đơn bảo hiểm xây dựng do ngời bảo hiểm cung cấp thờng là đơn
bảo hiểm mọi rủi ro nên phạm vi đợc bảo hiểm thờng rất rộng, chỉ trừ các rủi
ro loại trừ đợc nêu rõ trong đơn còn hầu hết các rủi ro bất ngờ và không lờng
trớc đợc đều đợc bảo hiểm theo đơn bảo hiểm xây dựng.
Cụ thể, có các rủi ro chính sau:
- Cháy, sét đánh, nớc, chữa cháy hay phơng tiện chữa cháy
- Lũ lụt, ma, tuyết rơi, tuyết lở, sóng thần
- Các loại bão
- Động đất, sụt lở đất đá
- Trộm cắp
- Thiếu kinh nghiệm, bất cẩn, hành động ác ý hay lỗi của con ngời.
Ngoài ra, tùy vào từng công trình, mỗi đơn cấp còn có các điều khoản bổ
sung thêm đối với các rủi ro phụ để phù hợp với nội dung công việc.
Bên cạnh những rủi ro đợc bảo hiểm, bảo hiểm xây dựng lắp đặt cũng quy
định một số điểm loại trừ, đó là:
Thứ nhất: Loại trừ chung áp dụng cho cả phần bảo hiểm vật chất và
trách nhiệm:
Phạm Thị Hờng Lớp
bảo hiểm 43B
9
Luận văn tốt nghiệp
- Tổn thất do chiến tranh hay những hoạt động tơng tự, đình công,
nổi loạn, ngừng công việc theo yêu cầu của bất kỳ cơ quan có thẩm
quyền nào.
- Hành động cố ý hay sự cẩu thả cố ý của ngời đợc bảo hiểm hoặc đại
diện của họ.
- Phản ứng hạt nhân, phóng xạ hay ô nhiễm phóng xạ.
Thứ hai: Rủi ro loại trừ áp dụng đối với phần thiệt hại vật chất bao gồm:
- Bất kỳ loại tổn thất nào có tính chất chất hậu quả.
- Lỗi thiết kế.
- Chi phí thay thế, sửa chữa hay khắc phục các khuyết tật của máy móc,
nguyên vật liệu và/hoặc do tay nghề (các tổn thất h hại do hậu quả thì đợc
bảo hiểm).
Thứ ba : Rủi ro loại trừ áp dụng đối với phần bảo hiểm trách nhiệm:
- Khiếu nại tổn thất liên quan đến tai nạn đợc bảo hiểm hay có thể đợc
bảo hiểm trong phạm vi của phần bảo hiểm vật chất của đơn bảo hiểm xây
dựng.
- Khiếu nại phát sinh do dịch chuyển, rung động hay suy yếu của cột
chống.
b. Phạm vi bảo hiểm lắp đặt
Những rủi ro chính đợc bảo hiểm trong đơn bảo hiểm lắp đặt đợc chia làm
3 loại chính:
- Các rủi ro thiên tai bao gồm động đất, động biển gây ra sóng thần, gió
mạnh (do bão, gió xoáy, cuồng phong), ma lớn, lũ, lụt, đóng băng, sét đánh,
cháy do sét đánh hay do hoạt động của núi lửa, đất lún, sụt lở.
- Các hiểm hoạ tổn thất gây ra bởi hoạt động của con ngời trên công trờng
nh: thiếu kinh nghiệm hay kỹ năng, lỗi của con ngời, bất cẩn, trộm cắp, hành
động ác ý, phá hoại, vận chuyển, khuân vác nguyên vật liệu, lỗi thiết kế, tập
trung cao độ hay cờng độ công việc cao do thời gian lắp đặt quá ngắn, phối
hợp công việc thiếu hợp lý, trông nom, bảo vệ công trờng không tốt, thiếu
những biện pháp ngăn ngừa tổn thất, lỗi vận hành, lỗi ngời vận hành máy.
Phạm Thị Hờng Lớp
bảo hiểm 43B
10
Luận văn tốt nghiệp
- Các rủi ro kỹ thuật, vận hành bao gồm áp suất ép quá lớn (nổ vật lý),
chân không (nổ bên trong), nhiệt dộ quá lớn (đoản mạch), lực li tâm, lỗi
nguyên vật liệu, mất kiểm soát phản ứng hoá học (nổ hoá học), lỗi của hệ
thống hay thiết bị điều hành hay điều khiển.
Bảo hiểm lắp đặt có các loại trừ sau:
- Loại trừ chung: áp dụng cho cả phần bảo hiểm vật chất và phần bảo
hiểm trách nhiệm. Các rủi ro loại trừ chính trong phần này là:
+ Chiến tranh
+ Những rủi ro hạt nhân
+ Các hành vi có tính vi phạm của ngời đợc bảo hiểm
+ Gián đoạn công việc.
- Các loại trừ đặc biệt áp dụng cho phần thiệt hại vật chất:
+ Các khoản miễn thờng
+ Mọi tổn thất hậu quả
+ Lỗi thiết kế, khuyết tật nguyên vật liệu
+ Hao mòn và xé rách,
+ Các tổn thất về hồ sơ, bản vẽ, tài liệu,
+ Các tổn thất phát hiện vào thời điểm kiểm kê (mất cắp, mất tích).
- Các loại trừ áp dụng đối với phần thiệt hại về trách nhiệm:
+ Các khoản miễn thờng
+ Những chi tiêu hay chi phí sửa chữa có liên quan đến sửa chữa
những thiệt hại đợc bảo hiểm trong phần bảo hiểm vật chất.
+ Trách nhiệm đối với thơng tật của con ngời/công nhân tham gia vào
quá trình thi công công việc.
+ Tổn thất và thiệt hại đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hay chăm
sóc, quản lý của bất cứ ngời đợc bảo hiểm nào.
+ Tổn thất gây ra bởi xe cơ giới, tàu (biển, sông), máy bay.
+ Bất cứ khoản bồi thờng nào vợt quá phạm vi bảo vệ quy định trong
hợp đồng bảo hiểm.
Phạm Thị Hờng Lớp
bảo hiểm 43B
11
Luận văn tốt nghiệp
II. Những nội dung cơ bản của tái bảo hiểm xây dựng
lắp đặt.
1. Tổng quan về tái bảo hiểm.
1.1. Sự cần thiết và tác dụng của tái bảo hiểm.
Bảo hiểm càng phát triển thì quá trình chuyển rủi ro càng nhiều, càng
dai dẳng với số tiền bảo hiểm càng lớn; phạm vi càng rộng thì khó khăn
và nguy cơ đe doạ các doanh nghiệp bảo hiểm càng nhiều. Vì vậy, để ổn
định hoạt động sản xuất kinh doanh các công ty bảo hiểm phải phân tán
rủi ro mình đã chấp nhận cho các nhà bảo hiểm khác, tức là cần thiết phải
tái bảo hiểm.
Tái bảo hiểm là sự bảo hiểm cho những rủi ro mà ngời bảo hiểm phải
gánh chịu, nói cách khác, tái bảo hiểm là quá trình ngời bảo hiểm chuyển
một phần trách nhiệm đã chấp nhận với ngời đợc bảo hiểm cho ngời bảo
hiểm khác bằng cách nhợng lại cho họ một phần phí bảo hiểm qua hợp đồng
tái bảo hiểm.
Trong tái bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc ký hợp đồng với ngời tham
gia và sau đó chuyển giao rủi ro cho các công ty nhận tái bảo hiểm. Công ty
nhận gọi là công ty nhận tái bảo hiểm.
Mặc dù ra đời muộn hơn so với bảo hiểm, tuy nhiên ngày nay tái bảo
hiểm đã phát triển không ngừng và hỗ trợ đắc lực cho bảo hiểm trong những
tác động tích cực đối với sự phát triển mỗi nớc. Sở dĩ nh vậy là vì tái bảo
hiểm có những tác dụng không thể phủ nhận đợc.
Nh trên đã trình bày, có thể thấy nhiệm vụ chủ yếu của tái bảo hiểm là
phân chia các rủi ro đã đợc bảo hiểm của các công ty bảo hiểm gốc cho một
tập thể những công ty tái bảo hiểm và thông qua đó sẽ tận dụng đợc một cách
tối u các quy luật thống kê. Với nhiệm vụ trên, tái bảo hiểm ổn định kinh
doanh cho các công ty bảo hiểm gốc và tạo điều kiện cho các công ty này có
thể nhận bảo hiểm cho những rủi ro vợt quá khả năng tài chính của mình.
Phạm Thị Hờng Lớp
bảo hiểm 43B
12
Luận văn tốt nghiệp
Thứ hai, tái bảo hiểm có tác dụng phân tán rủi ro, góp phần ổn định tài
chính cho các công ty gốc đặc biệt trong trờng hợp xảy ra những biến cố bảo
hiểm có tính thảm hoạ hay tính tích luỹ rủi ro.
Thứ ba, tái bảo hiểm còn giúp cho các công ty nhỏ hoặc mới thành
lập ổn định và phát triển lâu dài nhờ sự t vấn về nghiệp vụ từ các công ty
tái bảo hiểm.
Thứ t, tái bảo hiểm còn góp phần ổn định Ngân sách Nhà nớc thông
qua thu thuế do các công ty tái bảo hiểm đóng góp và tăng phần thu ngoại tệ
cho đất nớc thông qua các dịch vụ bảo hiểm giữ lại trong nớc hay phần nhợng
của phía nớc ngoài.
Thứ năm, tái bảo hiểm có tác động tích cực đến đời sống của các cán
bộ bảo hiểm. Bởi vì, thông qua tái bảo hiểm các công ty bảo hiểm gốc đợc
bảo vệ trớc nguy cơ phá sản, từ đó gián tiếp bảo vệ quyền lợi của cán bộ nhân
viên công ty.
Italia là nớc đầu tiên chứng kiến sự ra đời của dịch vụ tái bảo hiểm.
Bản giao ớc cổ nhất đợc biết đến với tính chất pháp lý nh một hợp đồng tái
bảo hiểm đã đợc ký kết tại thành phố Genes vào năm 1370 giữa một bên là
hai thơng nhân hoạt động với t cách nh nhà tái bảo hiểm và một bên là đại
diện cho một nhà bảo hiểm. Hợp đồng đợc ký kết nhằm đảm bảo dịch vụ bảo
hiểm cho các hàng hoá gửi đi bằng đờng biển từ Genes đến Bruges. Cùng với
sự phát triển rộng rãi về những mối quan hệ kinh tế thơng mại giữa các thành
phố của Italia và giữa các nớc của Bắc Âu, đặc biệt là nớc Anh dịch vụ tái
bảo hiểm đã đợc phát triển lên một bớc.
Nhờ áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh tế
các nớc t bản chủ nghĩa phát triển mạnh, giao lu hàng hóa đợc tăng cờng cho
nên tái bảo hiểm cũng có điều kiện hình thành các tổ chức độc lập. Năm
1846 tại Kohn (nớc Đức) công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp đầu tiên đã ra
đời lấy tên là Công ty tái bảo hiểm Kohn (Koolnische Ruck AG). Tiếp theo
đó một số công ty tái bảo hiểm có tên tuổi trên thị trờng thế giới hiện nay
cũng đã đợc thành lập, ví dụ nh:
Phạm Thị Hờng Lớp
bảo hiểm 43B
13
Luận văn tốt nghiệp
- Công ty tái bảo hiểm Thuỵ sĩ (Swiss Re) năm 1863.
- Công ty tái bảo hiểm London (London Guarantee Reinsurance co.
Ltd.) năm 1869.
- Công ty tái bảo hiểm Munich (Munchenes Ruck. AG) năm 1880.
Trong giai đoạn này, hai cuộc chiến tranh thế giới cùng với các cuộc
khủng hoảng kinh tế và lạm phát tiền tệ đã làm tổn hại lớn đến sự phát triển
của ngành bảo hiểm nói chung và ngành tái bảo hiểm nói riêng. Bị tổn hại
nhiều nhất phải kể đến các công ty tái bảo hiểm Đức.
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc năm 1945 với sự thắng lợi của
Hồng quân Liên xô và phe đồng minh đánh bại chủ nghĩa phát xít đến tận
gốc rễ. Nó đã mở ra một giai đoạn mới của lịch sử loài ngời cũng nh của nền
kinh tế và ngành bảo hiểm. Tái bảo hiểm giai đoạn này đợc đặc trng thông
qua các biến động lớn sau đây:
- Sự phục hồi nhanh chóng của các công ty tái bảo hiểm của cộng hoà
liên bang Đức.
- Sự thành lập các công ty bảo hiểm nhà nớc ở các nớc xã hội chủ nghĩa.
- Trong những nớc chậm phát triển hoặc mới giành đợc độc lập những tổ
chức độc quyền tái bảo hiểm, cục bộ hay toàn phần đã đợc thành lập nhằm
bảo vệ lợi ích riêng của họ (Ví dụ nh ở Aschentina, Braxin, Chile, Thổ Nhĩ
Kỳ, Ai Cập và một số nớc ở Châu Phi, Đông Nam á ). Sự kiện này làm thu
hẹp khả năng hoạt động của các công ty tái bảo hiểm quốc tế ở những nớc
đó.
- Nhiều công ty tái bảo hiểm mới đợc thành lập và ngày càng có nhiều
công ty bảo hiểm tiến hành đồng thời dịch vụ tái bảo hiểm. Do đó cuộc cạnh
tranh giữa họ ngày càng gay gắt và dới nhiều hình thức khác nhau.
1.2 Các hình thức tái bảo hiểm.
Sự ra đời và quá trình lịch sử phát triển của tái bảo hiểm cho thấy vào
thời gian ban đầu không có sự phân biệt rõ ràng nào về hình thức tái bảo
hiểm, bởi vì trong nhiều thế kỷ chỉ có một hình thức tái bảo hiểm duy nhất đ-
Phạm Thị Hờng Lớp
bảo hiểm 43B
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét