doanh nghiệp tư nhân, công tyTNHH, công ty Cổ phần, công ty liên doanh và các
đơn vị theo hình thức Hợp tác xã.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc doanh đã có sự
phát triển nhanh chóng và đạt một số kết quả nhất định. Với chính sách khuyến
khích và hỗ trợ hoạt động cho thành phần này, số lượng các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở nước ta đã tăng lên nhanh chóng. Năm 1991 mới chỉ có 123 doanh
nghiệp với số vốn điều lệ là 63 tỷ đồng thì đến năm 1996 đã có 26.091 doanh
nghiệp với số vốn điều lệ lên tới 8.257 tỷ đồng. Đến năm 2004, kinh tế ngoài quốc
doanh đã có 3.820 hợp tác xã, 31.667 doanh nghiệp tư nhân và 1.286.300 hộ kinh tế
cá thể và 1.826 công ty cổ phần.
Ở nước ta hiện nay,xét cụ thể về loại hình doanh nghiệp,thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh bao gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác
xã, doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể và cá nhân kinh doanh.
Công ty là loại hình doanh nghiêp hoạt động theo luật công ty,là đơn vị kinh
tế do các cá nhân bỏ vốn thành lập theo luật doanh nghiệp,trách nhiệm quyền hạn
cũng như lợi nhuận được phân chia theo tỷ lệ góp vốn.Công ty có hai loại:
*Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần.
- Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba
và không hạn chế tối đa.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy
định pháp luật về chứng khoán.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công
ty.
*Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó phần vốn góp của tất cả
các thành viên phải được đóng đầy đủ ngay khi thành lập công ty. Các phần góp vốn
được ghi trong điều lệ công ty. Công ty không được phép phát hành bất kỳ một loại
chứng khoán nào. Việc chuyển nhượng vốn góp giữa các thành viên được thực hiện
tự do. Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho người không phải là thành viên phải
Trang 5
được sự nhất trí của các thành viên đại diện với ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công
ty.
*Hợp tác xã là đơn vị kinh tế do nhiều lao động cùng nhau góp vốn để sản
xuất kinh doanh. Hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã và trên nguyên tắc bình
đẳng, dân chủ, cùng hưởng lợi, cùng chịu rủi ro với mọi thành viên nhằm kết hợp
sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề sản xuất kinh doanh
và đời sống. Cơ quan cao nhất là Đại hội xã viên, cơ quan quản lý các hoạt động của
hợp tác xã là ban chủ nhiệm hợp tác xã được xã viên bầu theo luật hợp tác xã.
*Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh.
*Hộ kinh doanh cá thể là một thực thể kinh doanh do một cá nhân hoặc hộ
gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao
động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh.
Bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển và từng bước hoàn
thịên đã và đang thể hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế.Tuy nhiên,sự phát
triển của kinh tế ngoài quốc doanh cần sự quan tâm rất nhiều của Đảng và Nhà nước
và sự nỗ lực của mọi ngành, mọi cấp.
1.1.2.Đặc điểm của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam.
- Những đặc điểm về khả năng tài chính
Trong khu vực kinh tế tư nhân, ngoại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, nguồn tài chính ban đầu chủ yếu dựa vào tích luỹ cá nhân, gia đình, bạn
bè. Trong quá trình hoạt động, nhu cầu vốn được huy động phần lớn từ các nguồn:
lợi nhuận gửi lại, vay của người thân, vay của khu vực thị trường tín dụng không
chính thức, chỉ một phần nhỏ được tài trợ bởi tín dụng ngân hàng. Nguyên Tổng Bí
thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Đỗ Mười đã có lần đề cập vấn đề mà Việt
Nam phải đối mặt trong phát triển kinh tế bằng 3 chữ: “Vốn, vốn và vốn". Các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD ở Việt Nam cũng có chung quan điểm, họ cho
rằng trở ngại lớn nhất đó là vấn đề: "Tín dụng, tín dụng và tín dụng". Việc tiếp cận
nguồn tín dụng ngân hàng là rất khó khăn đối với khu vực kinh tế NQD, đặc biệt là
Trang 6
nguồn tín dụng trung dài hạn. Nguyên nhân chính là do các thể chế chính sách liên
quan đến vấn đề vốn như: chính sách đất đai, việc thế chấp quyền sử dụng đất hoặc
tài sản để vay vốn chưa được hoàn chỉnh. Có thể nói vốn đang là vấn đề khó khăn
nhất đối với hầu hết các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD trong việc phát
triển hơn nữa.
- Đặc điểm về trình độ, công nghệ sản xuất.
Do hạn chế về vốn nên năng lực sản xuất thấp kéo theo trình độ kỹ thuật
công nghệ của kinh tế ngoài quốc doanh còn lạc hậu, chủ yếu vẫn là kỹ thuật công
nghệ sử dụng nhiều lao động. Theo số liệu điều tra của Viện nghiên cứu kinh tế
Trung ương năm 2003 thì chỉ có 36% doanh nghiệp và 28% số công ty sử dụng
công nghệ tương đối hiện đại, 42,5% doanh nghiệp và 31,2% công ty sử dụng công
nghệ cổ truyền, 27,5% doanh nghiệp và 40,8% công ty kết hợp cả công nghệ hiện
đại và cổ truyền. Công nghệ lạc hậu là một trong những nguyên nhân chính làm cho
các sản phẩm kém sức cạnh tranh và thị phần hàng hoá bị giới hạn trong khuôn khổ
chật hẹp. Tuy nhiên đây cũng là đặc điểm chung của các doanh nghiệp nước ta, kể
cả doanh nghiệp Nhà nước phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế còn kém phát
triển,thiếu năng động,mang nặng tính thuần nông của nước ta.
-Đặc điểm về trình độ quản lý, kinh doanh, kỹ năng người lao động.
Thành phần xuất thân của các chủ doanh nghiệp thuộc kinh tế ngoài quốc
doanh có từ nhiều nguồn khác nhau: nông dân, thợ thủ công, tầng lớp trí thức. Hơn
nữa, kinh tế nước ta mới chuyển sang kinh tế thị trường nên những kiến thức về
kinh tế, những hiểu biết về quy luật kinh doanh không phải ai cũng có thể nắm bắt
được. Điều này trước hết gây khó khăn trong việc điều hành doanh nghiệp cho
chính những người làm chủ. Họ gặp nhiều hạn chế, vướng mắc trong công tác tổ
chức nhân sự, trong việc hoạch định kế hoạch cũng như phân tích dự án, các cơ hội
đầu tư.Bên cạnh đó,đội ngũ người lao động phần lớn xuất thân từ dân nghèo, nông
thôn, trình độ học vấn còn nhều hạn chế nên kĩ năng cũng như kỉ luật lao động còn
thấp,chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho công việc.
Việc thực hiện Pháp lệnh về tài chính và thống kê của Nhà nước trong các
doanh nghiệp này chưa được thực hiện nghiêm túc. Phần lớn, các doanh nghiệp
hạch toán kế toán chủ yếu bằng kinh nghiệm bản thân. Do đó, họ gặp nhiều khó
Trang 7
khăn khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng vì không chứng thực được năng lực kinh
doanh cũng như tình hình tài chính của bản thân một cách rõ ràng.
-Đặc điểm về môi trường kinh doanh.
Các chính sách chế độ của Nhà nước còn thiếu đồng bộ, chưa đầy đủ,
chưa có quy định rõ ràng để các doanh nghiệp có thể yên tâm hơn khi đầu tư vốn
vào sản xuất kinh doanh và giảm bớt rủi ro trong hoạt động. Các văn kiện của Đảng
các chủ trương của Nhà nước và Chính phủ đã nêu rõ và công nhận vai trò quan
trọng của kinh tế ngoài quốc doanh trong cơ chế thị trường nhưng việc cụ thể hoá
thành quy định và hướng dẫn chi tiết thi hành để tạo môi trường thuận lợi đối với
kinh tế ngoài quốc doanh đến nay vẫn còn nhiều hạn chế.
Tính ổn định của chính sách kinh tế- tài chính còn thấp, thiếu tính kích
thích mà chủ yếu là chính sách thuế và pháp luật còn nặng tính ràng buộc về nguyên
tắc, chế độ.
Chính sách thuế còn nhiều ưu đãi, chiếu cố cho thành phần kinh tế Nhà
nước, chưa đảm bảo công bằng, bình đẳng và sự cạnh tranh lành mạnh giữa các
thành phần kinh tế. Tình trạng còn nhiều đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh phải ngụy
trang núp bóng dưới danh nghĩa kinh tế Nhà nước hòng mong thu được lợi nhuận
cao là bằng chứng rõ ràng về sự bất bình đẳng trong cư xử ,thể hiện ở việc ưu đãi
quá mức đối với kinh tế Nhà nước.
Các chính sách Nhà nước chưa thực sự khuyến khích kinh tế ngoài quốc
doanh tăng cường sử dụng công nghệ mới, đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao trình độ
khoa học kỹ thuật. Thiếu chính sách bảo hộ quyền lợi chính đáng của người lao
động trong các doanh nghiệp tư nhân về các chế độ người lao động BHXH, BHYT
trong thời gian làm việc, khi về già.
Thủ tục hành chính còn nhiều phiền hà, nhũng nhiễu.Tình trạng quan liêu,
cửa quyền trong quản lý kinh tế nói chung và đối với kinh tế ngoài quốc doanh nói
riêng vẫn đang là nhân tố cản trở không nhỏ đối với sản xuất kinnh doanh.Mặt khác,
môi trường sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm cũng gặp nhiều khó khăn do sức
cạnh tranh còn kém.
Tóm lại, các đặc điểm nói chung và môi trường kinh doanh của thành phần
kinh tế này nói riêng còn nhiều bất cập, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản
Trang 8
xuất kinh doanh của thành phần kinh tế này.Do đó, cần có sự quan tâm đúng mực
của các ngành các cấp và đặc biệt là của ngành ngân hàng tạo để điều kiện cho họ
trong việc tiếp cận vốn ngân hàng phục vụ nhu cầu chính đáng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1.1.3.Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường ở
Việt nam.
Trong xu thế mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế, nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần được thừa nhận và tạo điều kiện để phát triển. Kinh tế ngoài quốc
doanh đã và đang chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế nước
ta hiện nay.Điều này được thể hiện ở:
1.1.3.1. Sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã tạo điều kiện khai
thác tối đa nguồn lực của đất nước.
Trải qua 15 năm đổi mới, mặc dù đạt được nhiều thành tựu nhưng trình độ
nền kinh tế nước ta vẫn còn thấp trong khi tiềm năng phát triển của nền kinh tế còn
rất lớn, kinh tế Nhà nước không thể khai thác và tận dụng hết được những tiềm năng
này. Vì vậy cần phải phát triển kinh tế ngoài quốc doanh mới có thể khai thác tốt các
nguồn lực của đất nước. Việc khuyến khích thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
phát triển sẽ huy động được một lượng vốn lớn đang nằm trong dân, tạo điều kiện
cho năng lực con người được giải phóng và phát huy mạnh mẽ. Mọi cá nhân, tổ
chức đều cố gắng phát huy tối đa khả năng của mình, tìm kiếm, khai thác các nguồn
lực vì lợi ích của chính bản thân. Đó là động lực kích thích sự phát triển của lực
lượng sản xuất, thúc đẩy xã hội phát triển.
1.1.3.2. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao động,
góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
Như chúng ta đã biết Việt Nam là một nước có dân số trẻ, lực lượng lao động
đông đảo, kinh tế Nhà nước không thể tạo ra đầy đủ công ăn việc làm cho tất cả.
Hơn nữa trải qua một giai đoạn nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung, bao cấp
đã bộc lộ rõ những mặt non kém của công tác quản lý và sử dụng lao động cho nên
với chủ trương giảm biên chế, kinh tế ngoài quốc doanh là đối trọng để thu hút lao
động dôi ra từ các đơn vị, cơ quan Nhà nước và hành chính sự nghiệp. Bên cạnh đó,
do tính đa dạng trong loại hình của kinh tế ngoài quốc doanh, nó có mặt trong tất cả
Trang 9
mọi nghành nghề lĩnh vực, có mặt ở cả nông thôn và thành thị, có thể dễ dàng thành
lập bởi một cá nhân, một gia đình, hay một số cổ đông liên kết lại dưới dạng công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần
tương đối nhiều lao động. Do vậy, kinh tế ngoài quốc doanh là nơi tạo việc làm
nhanh nhất, dễ dàng hơn so với kinh tế Nhà nước.
1.1.3.3. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc doanh ngày
càng phát triển nhanh chóng, đóng góp ngày càng lớn vào tỷ trọng GDP của
quốc gia .
Mặc dù còn lép vế hơn so với kinh tế Nhà nước song sự đóng góp vào GDP
của kinh tế ngoài quốc doanh trong những năm qua đã chứng tỏ được vai trò cần
thiết của thành phần kinh tế này đối với sự phát triển của đất nước.Điều này được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế
Đơnvị:tỷđồng
Thành phần kinh tế Năm2002 % Năm2003 % Năm2004 %
1. Kinh tế Nhà nước
2.Kinh tế ngoài quốc
doanh
124732
231645
35
65
132624
281826
32
68
137652
353962
28
72
Tổng số 356377 100 414450 100 491614 100
Nguồn:Niên giám thống kê 2004
Như vậy tỷ trọng GDP kinh tế ngoài quốc doanh tăng dần qua các năm: 65%
năm 2002, 68% năm 2003 và 72% năm 2004, hoạt động của kinh tế ngoài quốc
doanh đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Bởi lẽ,khác
với kinh tế Nhà nước, thành phần kinh này phải tự thân vận dộng để vươn lên mà
không hề có một sự ưu đãi nào từ phía Nhà nước, do đó, họ đã cố gắng phát huy
mọi nhân tài vật lực nhằm khẳng định vị trí của mình trên thị trường.Trong mấy
năm qua, sự phát triển mạnh mẽ loại hình kinh tế này đã góp phần làm tăng GDP,
tăng ngân sách Nhà nước, qua đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện cho
lực lượng sản xuất phát triển.
Trang 10
1.1.3.4 Kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh, góp phần tạo ra sự
phát triển sôi động của nền kinh tế.
Từ những thực tế cho ta thấy sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh đã làm
tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Bởi vì, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển trên
nhiều lĩnh vực, ngành nghề làm cho thị trường hàng hoá trở nên phong phú, đa
dạng, sôi động, tạo ra sự thu hút. Trước sự tồn tại và phát triển của kinh tế ngoài
quốc doanh, các doanh nghiệp Nhà nước buộc phải phân tích, hoạch định chiến lược
kinh doanh cho phù hợp hơn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Điều
này càng khẳng định rằng việc phát triển kinh tế ngoài quốc doanh không những
không làm suy yếu kinh tế Nhà nước mà còn thúc đẩy thành phần này phát triển
mạnh mẽ hơn. Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đóng vai trò hỗ trợ cho kinh tế
Nhà nước phát triển, giải quyết những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra mà kinh tế
quốc doanh không đảm nhận hết.
Kinh tế ngoài quốc doanh vừa là đối thủ cạnh tranh quyết liệt vừa là đối tác
làm ăn trong quá trình cung cấp sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp đầu vào cho kinh tế Nhà nước. Sự kết hợp sản xuất- tiêu thụ giữa kinh tế
Nhà nước và kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra một dây chuyền sản xuất mới của xã
hội, giúp cho thời gian sản xuất tiêu thụ được rút ngắn và sản phẩm sản xuất ra được
hoàn thiện với chất lượng ngày càng tốt hơn.
Như vậy, sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã thúc đẩy và tăng
cường các mối quan hệ trong nước, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh giữa các thành
phần kinh tế buộc các thành phần kinh tế nói chung và các chủ thể nói riêng phải
luôn đổi mới hoàn thiện để tồn tại và phát triển. Kinh tế ngoài quốc doanh còn là
môi trường thuận lợi để mở rộng hợp tác kinh tế với nước ngoài. Trong nền kinh tế
mở cửa hiện nay, giao lưu kinh tế giữa các nước phát triển mạnh, nếu không có một
chính sách đúng đắn thì chúng ta sẽ không thể khai thác hết được tiềm năng của
thành phần kinh tế này.
1.1.3.5 Sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh góp phần vào quá trình Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đưa ra mục tiêu đến năm
2010, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Bên cạnh đó cũng đặt ra mục tiêu
Trang 11
đến năm 2005 có khoảng 60% doanh nghiệp Nhà nước sẽ cổ phần hoá. Như vậy với
vai trò của mình, trong những năm tới kinh tế ngoài quốc doanh sẽ được mở rộng và
là nơi tập trung vốn, nhân lực vào các ngành kinh tế đòi hỏi nhiều hàm lượng tri
thức như công nghệ thông tin, điện tử cũng như có thể lấp đầy những khoảng
trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh không cần nhiều vốn, có mức lợi
nhuận không cao mà các nhà đầu tư lớn ít quan tâm tới. Đây cũng là quan điểm của
Đảng ta trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế ngoài
quốc doanh.
1.2.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hoá. Nó là động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn.
Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, ngày nay tín dụng được hiểu
theo ngôn ngữ thông thường là quan hệ vay mượn dựa trên những nguyên tắc:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.
Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hoá,
máy móc, thiết bị, bất động sản
- Người đi vay chỉ sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay nói cách khác
người đi vay phải trả thêm phần lãi vay.
Trong quá trình phát triển lâu dài của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá
quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển thông qua các hình thức: tín dụng Nhà
nước, tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển quyền sử
dụng tạm thời một lượng vốn giữa Ngân hàng với khách hàng trong một thời
gian nhất định và sau thời gian đó lượng vốn được hoàn trả cộng thêm phần lãi
trên lượng vốn theo một lãi suất nhất định.
Tín dụng Ngân hàng được biểu hiện qua các quan hệ sau: quan hệ tín dụng
Ngân hàng với kinh tế Nhà nước, giữa Ngân hàng với kinh tế NQD, với các cá
nhân, quan hệ tín dụng giữa các nước trên thế giới. Trong nền kinh tế, Ngân hàng
Trang 12
đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian. Vì vậy, trong quan hệ tín dụng với
các doanh nghiệp và cá nhân, Ngân hàng đồng thời vừa là người đi vay, vừa là
người cho vay. Với tư cách là người đi vay, Ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động trong
xã hội. Trái lại với tư cách là người cho vay, Ngân hàng cung cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp và các cá nhân. Khác với tín dụng thương mại được cung cấp dưới
hình thức hàng hóa, còn tín dụng Ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ
bao gồm tiền mặt và bút tệ - chủ yếu là bút tệ.
1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách phân loại tín dụng theo những tiêu thức khác nhau tùy theo
yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lí của ngân hàng, sau đây là một số cách
phân loại phổ biến hiện nay:
Căn cứ vào thời gian cho vay, tín dụng gồm có:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay dưới 12 tháng, tín
dụng ngắn hạn bao gồm các loại: cho vay bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ; chiết khấu chứng từ có giá; cho vay đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống với hộ tư nhân, cá
thể.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60
tháng. Loại tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án có quy mô vừa và nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này
chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như: xây dựng nhà ở, các
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, đầu tư xây dựng các nhà máy,
xí nghiệp.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các chủ
thể kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cung cấp cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, các hàng hoá tiêu
Trang 13
dùng Tín dụng tiêu dùng được cấp phát dưới hình thức cho vay bằng tiền hoặc
dưới hình thức bán chịu hàng hoá.
Căn cứ vào sự bảo đảm cho vay, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng không có bảo đảm (tín chấp): là loại tín dụng không có tài sản
cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba để đảm bảo cho khả năng hoàn trả
của khoản vay. Việc đi vay chỉ dựa vào uy tín của người vay hoặc bảo lãnh bằng uy
tín của một bên thứ ba là các doanh nghiệp hay các tổ chức đoàn thể chính trị - xã
hội.
+ Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi Ngân hàng cấp tín dụng đòi
hỏi người vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba (có thể
bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng khác) để
đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay. Đây là loại tín dụng được tất cả các Ngân hàng
áp dụng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, đặc biệt là khoản vay lớn, các
khoản đầu tư trung, dài hạn.
Căn cứ vào đối tượng, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được cấp để bổ sung vốn lưu động
cho các tổ chức kinh tế, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh như
mua nguyên vật liệu, hàng hoá dự trữ, chi cho các chi phí sản xuất, cho vay để thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để bù đắp
mức vốn lưu động tạm thời thiếu hụt. Thời gian cho vay vốn ngắn hạn thường dưới
12 tháng.
+ Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp để hình thành vốn cố định.
Loại tín dụng này thường dùng để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời
hạn cho vay đối với loại tín dụng này trên 12 tháng.
Căn cứ vào hình thức ,tín dụng bao gồm:
+Chiết khấu:Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với
giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương
phiếu chưa đên hạn(hoặc một giấy nợ).Đay chỉ là hình thức trao đổi trái quyền.
Trang 14
Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại khách sạn Dân Chủ .doc
Không biết từ chối hay nói tôi không biết mà phải tỏ thái độ sốt sắng tìm hiểu
giúp khách nếu nh điều khách yêu cầu vựơt quá khả năng của mình
Chú trọng đến ngoại hình của nhân viên
Luôn có mặt khi khách cần và hiểu rõ nhiệm vụ của mình
Nhân viên là những ngời chuyên nghiệp và làm việc có hiệu quả
Chứng tỏ cho khách biết khách sạn đã làm việc hết mình
Cố gắng loại bỏ sự nhàm chán trong đầu khách
II. Cơ cấu tổ chức tại khách sạn Dân Chủ
1. Cơ cấu tổ chức của khách sạn Dân Chủ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của khách sạn Dân Chủ
Đợc tổ chức theo mô hình chức năng nhiệm vụ, tổng thể đợc chia thành các bộ
phận chuyên trách
5
Giám đốc
Phó giám đốc1 Phó giám đốc 2
Nhà
hàng
Âu á
Kế
toán
Ban
kỹ
thuật
Hành
chính
thổng
hợp
KD
hàng
hoá vật
tư
Sales
Marketing
Tổ
lễ
tân
Văn
phòng
du lịch
Tổ
buồng
Tổ
dịch
vụ
Tổ
bảo
vệ
+ Phòng chức năng: phòng kế toán, phòng hành chính tổng hợp.
+ Bộ phận kinh doanh tổng hợp: bộ phận Marketing và đón tiếp, bộ phận
nhà hàng, bộ phận lu trú, các dịch vụ bổ trợ, bộ phận duy tu bảo dỡng
u điểm:
+ Dễ quản lý, hiệu quả tác nghiệp cao vì nhiệm vụ có tính lặp đi lặp lại hàng
ngày.
+ Tính chuyên môn hoá cao.
+ Chú trọng đến trình độ chuyên môn và tính cách của nhân viên.
Nhợc điểm:
+ Thờng có sự mâu thuẫn giữa các bộ phận khi đề xuất các chiến lợc kinh doanh ,
vì bộ phận nào cũng cho rằng mình quan trọng.
+ Chuyên môn hoá khá sâu sẽ hạn chế tầm nhìn của các bộ phận.
+ Dễ đổ trách nhiệm về lợi nhuận cho các cấp lãnh đạo.
2. Hoạt động của các bộ phận phòng, ban
2.1. Ban giám đốc
Đây là ban điều hành của khách sạn, trong đó giám đốc là ngời có thẩm
quyền cao nhất, chịu trách nhiệm trớc Công ty du lịch Hà Nội. Ban giám đốc có
trách nhiệm quản lý, chỉ đạo đôn đốc các bộ phận trong khách sạn thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình.
Giám đốc là ngời quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của khách sạn, thay
mặt khách sạn tiến hành các giao dịch, giải quyết các công việc với cơ quan hữu
quan nh UBND thành phố, sở tài chính Bên cạnh đó, giám đốc còn trực tiếp
quản lý phòng kế toán, phòng hành chính tổng hợp, nhà hàng Âu - á, ban thiết bị
kỹ thuật, bộ phận kinh doanh cung ứng vật t.
Phó giám đốc 1: là ngời chịu trách nhiệm đối ngoại tức là thay mặt khách
sạn tiến hành mọi giao dịch với khách hàng và các đối tợng kinh doanh khác.
Phó giám đốc 2: là ngời trực tiếp phụ trách các vấn đề bảo vệ an ninh, tổ tạp
vụ, ban bảo vệ.
2.2. Bộ phận lễ tân
6
Bộ phận này đại diện cho khách sạn trong việc mở rộng các mối liên hệ liên
doanh, liên kết với khách, với các nhà cung ứng khách và với các tổ chức cung cấp
các dịch vụ khác. Bộ phận lễ tân là nút liên hệ giữa khách với các bộ phận khác
trong khách sạn, có vai trò trong việc định hớng tiêu dùng của khách khi khách
đang lu trú, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của khách sạn cho khách, thay mặt khách
sạn đáp ứng nhu cầu của khách. Ngoài ra bộ phận lễ tân còn đóng vai trò quan
trọng trong việc phối hợp mọi hoạt động của các bộ phận khác nhau trong khách
sạn hoạt động có hiệu quả.
Bộ phận lễ tân còn tham mu hoặc trợ lý cho các bộ phận quản lý, cung cấp
các thông tin, kiến nghị của khách hàng tới ban giám đốc để họ có thể điều chỉnh
các chính sách, chiến lợc kinh doanh cho phù hợp với điều kiện thực tế của khách
sạn.
Nhiệm vụ:
- Đăng ký phòng liên quan đến việc quản lý những yêu cầu đặt phòng trớc
qua điện thoại, Internet, telex, fax.
- Làm thủ tục nhận và trả phòng liên quan đến việc chào đón khách, quản lý
phòng hiện có, bố trí phòng, trao chìa khoá, làm thủ tục trớc khi khách rời khách
sạn.
- Thông tin liên lạc bao gồm cả việc quản lý cả thông tin, th từ, điện tín đến
và đi của khách. Nhân viên bàn đón tiếp có trách nhiệm nhận thông tin từ yêu cầu
của khách, giới thiệu với khách các thông tin, hoạt động dịch vụ của khách sạn.
- Hoạt động thu ngân bao gồm việc xác định tình trạng d nợ, đa hoá đơn khi
trả phòng và quản lý các khoản thanh toán của khách cho các dịch vụ của khách
sạn.
Đặc điểm lao động:
Các nhân viên trong bộ phận lễ tân đều biết ít nhất một ngoại ngữ. Tất cả
các nhân viên này đều học các lớp về chuyên ngành du lịch và có bằng đại học
hoặc trung cấp.
7
Để luôn đảm bảo phục vụ khách hàng tốt nhất 24 h, khách sạn quy định thời
gian làm việc của bộ phận này làm 3 ca.
- Ca 1: từ 6h - 14h
- Ca 2: từ 14h - 22h
- Ca 3: từ 22h - 6h sáng hôm sau
Quy trình phục vụ
- Nhận yêu cầu đặt phòng: tìm hiểu tên, địa chỉ liên hệ, điện thoại, các yêu
cầu về số lợng, chủng loại phòng, thời gian đi và đến, phơng thức thanh toán.
- Xác định khả năng đáp ứng của khách sạn đồng thời giới thiệu khă nang
của khách sạn.
- Đón tiếp và check in: chuẩn bị phòng, làm thủ tục nhập phòng, xác định
phơng thức thanh toán, bố trí phòng và trao chìa khoá và chỉ dẫn khách lên phòng.
- Phục vụ trong thời gian khách lu trú tại khách sạn: lễ tân nhận - bàn giao-
bảo quản chìa khoá cho khách, bảo quản t trang hành lý, phục vụ điện thoại, giải
quyết phàn nàn của khách, nghe kỹ những lời phàn nàn xin lỗi và giải quyết những
lời phàn nàn đó.
- Thanh toán và tiễn khách: khi khách rời phòng, bộ phận lễ tân thông báo
cho bộ phận buồng, giặt là kiểm tra phòng ở và việc tiêu dùng dịch vụ của khách
rồi ghi hoá đơn thanh toán.
2.3. Bộ phận buồng
Bộ phận buồng là bộ phận chủ yếu trong khách sạn bởi dịch vụ lu trú là dịch
vụ có tỷ lệ tiêu dùng lớn nhất trong việc tiêu dùng của khách và cũng là dịch vụ
chủ yếu của khách sạn.
Chức năng
- Chăm lo sự nghỉ ngơi cho khách
- Phối hợp với bộ phận lễ tân theo dõi và quản lý việc thuê phòng
Nhiệm vụ
- Chuẩn bị phòng để đón khách
- Làm vệ sinh phòng hàng ngày
8
- Làm vệ sinh hành lang
- Kiểm tra hoạt động của các trang thiết bị trong phòng
- Nhận và giao các dịch vụ phục vụ khách
- Thông báo cho bộ phận thu ngân về tiêu dùng của khách
- Thông báo cho bộ phận lễ tân về tình trạng phòng hàng ngày
Quy trình phục vụ
- Chuẩn bị đón khách: công việc này đợc chuẩn bị trớc thời điểm khách đến,
nhân viên phải làm vệ sinh phòng ngủ và phòng vệ sinh, kiểm tra hệ thống trang
thiết bị, điện nớc, các tiện nghi trong phòng.
- Đón tiếp khách và bàn giao phòng: nhân viên buồng, nhận thông tin trực
tiếp từ lễ tân, nhận chìa khóa, mời khách lên phòng đồng thời hớng dẫn sử dụng
thiết bị, hỏi xem khách có yêu cầu khác gì không.
- Phục vụ khách: làm vệ sinh hàng ngày, nhận đồ giặt là của khách và trao
trả lại khách, phục vụ khách ăn tại phòng, đáp ứng các yêu cầu của khách tuỳ
thuộc vào khả năng của nhân viên.
- Theo dõi thời gian khách lu trú, vào sổ sách theo dõi tình hình khách.
- Nhận bàn giao phòng và tiễn khách: nắm bắt thời điểm khách rời khách
sạn thông báo cho bộ phận lễ tân, kiểm tra mini bar và trang thiết bị trong phòng.
Quy trình phục vụ phòng
- Chuẩn bị: xác định phòng làm vệ sinh, số lợng phòng, phòng cần làm vệ
sinh trớc, nhận và bảo quản chìa khoá, chuẩn bị cho xe đẩy những đồ dùng cần
thiết để làm vệ sinh.
- Tiến vào phòng khách: gõ cửa và thông báo cho khách dọn phòng, nếu
khách cho phép thì nhanh chóng dọn phòng tránh gây ồn ào.
- Làm vệ sinh: kiểm tra các đồ dùng trong phòng xem hỏng hóc, thiếu gì để
thay thế hoặc bổ xung, dọn dẹp đồ phế thải và làm vệ sinh giờng, ga trải giờng.
Quy trình đợc thực hiện từ trong ra ngoài, từ trên xuống dới.
2.4. Bộ phận Sales - Marketing
9
Chức năng
- Nghiên cứu và phân loại thị trờng khách của khách sạn
- Nghiên cứu và xác định đối thủ cạnh tranh để đa ra chiến lợc Marketing và
chiến lợc kinh doanh phù hợp.
- Theo dõi chất lợng buồng, chất lợng dịch vụ của khách sạn
- Đàm phán và ký kết hợp đồng với khách
Nhiệm vụ
- Duy trì việc bán sản phẩm của khách sạn
- Xây dựng chiến lợc Marketing tổng thể cho toàn khách sạn
- Nghiên cứu xây dựng chính sách giá phù hợp cho từng loại khách
- Tham mu cho bam giám đốc trong việc tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân
lực mới
- Nghiên cứu thị hiếu khách, đa ra các biện pháp quảng cáo
- Làm đề xuất chiết khấu, hoa hồng cho khách, hớng dẫn ban giám đốc và
bộ phận kế toán xét duyệt.
2.5. Bộ phận Bar - Bàn - Bếp
Nhiệm vụ
- Chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc về cung cấp dịch vụ ăn uống cho
khách cũng nh tiệc đặt.
- Chế biến thực phẩm theo đúng quy trình kỹ thuật, theo đúng yêu cầu khách
lựa chọn.
- Sắp xếp điều hành lao động một cách cụ thể, phù hợp với khả năng của
nhân viên
- Thực hiện trang trí phòng ăn, bàn tiệc gọn gàng, sạch sẽ, thẩm mỹ
Quy trình phục vụ bộ phận bàn
- Xây dựng thực đơn: Bếp trởng, trởng bộ phận bàn và khách hàng là ngời
tham gia vào việc xây dựng thực đơn. Thực đơn đợc sắp xếp theo trình tự nhất định
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng về khẩu vị, sự ngon miệng và thành
phần dinh dỡng.
10
- Phân loại thực đơn: thực đơn chọn món ghi các món ăn kèm theo giá tiền,
thực đơn đặt trớc theo yêu cầu cảu khách hoặc thực đơn có trớc của khách sạn,
thực đơn ăn á, Âu.
- Chuẩn bị phục vụ: làm vệ sinh phòng ăn, kê sắp xếp bàn ghế, trải khăn
bàn. Chuẩn bị dụng cụ phục vụ căn cứ vào thực đơn số khách, kiểu ăn, yêu cầu đặc
biệ của khách để chuẩn bị, tất cả các dụng cụ đều phải sạch sẽ và lau khô. Chuẩn
bị bàn phục vụ, luôn ở trạng thái sẵn sàng phục vụ. Bày dụng cụ lên bàn ăn và bộ
đồ ăn
- Phục vụ trực tiếp: chào đón và xếp chỗ. Nhận lệnh gọi món, nhân viên
phục vụ giới thiệu thực đơn cho khách, cung cấp thông tin cho khách, ghi hoá đơn
và ghi rõ các yêu cầu của khách, phục vụ các yêu cầu khác, thanh toán, tiễn khách,
nhân viên phụ vụ chào và cảm ơn hẹn khách lần sau.
- Thu dọn bàn ăn nhanh chóng thu dọn thca ăn thừa vào khay, thu dọn khăn
ăn, bộ dụng cụ sắp xếp các dụng cụ.
2.6. Bộ phận văn phòng du lịch
Văn phòng du lịch là một trong các hoạt động bổ xung cho hoạt động lu trú
và ăn uống của khách sạn.
Văn phòng du lịch có chức năng xây dựng chơng trình và tổ chức các tour
du lịch cho khách lu trú và khách vãng lai.Với dịch vụ này, văn phòng du lịch vừa
đóng vai trò tổ chức trực tiếp vừa làm hớng dẫn viên.
Văn phòng du lịch là bộ phận cung cấp dịch vụ đa đón khách ở sân bay, đặt
vé cung cấp thông ti về kinh tế xã hội, văn hoá, tuyến tham quan.
Văn phòng du lịch chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc về kết quả hoạt động
kinh doanh của văn phòng du lịch.
Văn phòng du lịch nghiên cứu nhu cầu của khách để xây dựng các chơng
trình du lịch phù hợp.
2.7. Bộ phận hành chính tổng hợp
Bộ phận này là bộ phận tham mu cho ban giám đốc trong nhiệm vụ định h-
ớng phát triển và quản lý điều hành các hoạt động của khách sạn nhằm khai thác
11
tối đa và hiệu quả mọi nguồn nhân lực, vật liệu trong khách sạn. Phòng còn nghiên
cứu đề xuất với ban giám đốc cách thức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dỡng cán bộ công nhân viên về nghiệp vụ và khả năng chuyên môn. Phòng còn xây
dựngvà tổ chức cac kế hoạch lao động, tiền lơng và hình thức trả lơng phù hợp.
2.8. Bộ phận tài chính kế toán
Bộ phận này thực hiện các hoạt động kiểm tra và cố vấn cho ban giám đốc
về tình hình tài chính cũng nh các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bộ
phận này còn theo dõi hoạt động xuất nhập của khách sạn, các khoản thu chi,
cung cấp số liệu phục vụ hoạt động phân tích kết quả sản xuất kinh doanh. Thực
hiện so sánh các kỳ kinh doanh để đề ra phơng hớng kinh doanh tốt nhất phù hợp
với tình hình cụ thể.
2.9. Bộ phận bảo vệ
Bộ phận bảo vệ đản bảo an ninh, an toàn cho khách sạn và khu vực lân cận
khách sạn, kiểm tra kiểm soát t trang của nhân viên ra vào khách sạn. Lập kế
hoạch trình ban giám đốc về phơng án tổ chức bảo vệ, đảm bảo khả năng an toàn
cao nhất cho khách và khách sạn.
2.10. Bộ phận dịch vụ và kinh doanh tổng hợp
Tổ dịch vụ massage, xông hơi, vật lý trị liệu, đáp ứng nhu cầu của khách.
Bộ phận kinh doanh tổng hợp cung cấp hàng hoá vật t dịch vụ phục vụ nhu
cầu khách sạn, kinh doanh các mặt hàng phục vụ lu trú tại khách sạn và khách
vãng lai.
Phần II: Thực trạng chất lợng dịch vụ
ở khách sạn Dân Chủ
I. Thực trạng về chất lợng dịch vụ tại khách sạn Dân Chủ
12
1. Thực trạng chất lợng dịch vụ thông qua các chỉ tiêu
Chất lợng dịch vụ chính là các đặc tính vô hình đợc quan sát hay tiêu dùng
thông qua quá trình phục vụ. Có thể xem xét thực trạng chất lợng dịch vụ thông
qua 5 tiêu thức sau:
1.1. Độ tin cậy ( Reliability )
Độ tin cậy đợc khách sạn và khách hàng quan tâm hàng đầu. Yếu tố này đợc
khách sạn chú ý ở tất các lĩnh vực:
- Luôn đảm bảo an toàn tính mạng, thân thể, tài sản cho khách trong suốt
thời gian khách lu trú tại khách sạn và khách đi du lịch theo các tour mà khách sạn
tổ chức. Khách lu trú tại khách sạn luôn đợc sống trong bầu không khí thân thiện,
thoải mái.
- Các phòng có hệ thống cửa tốt, luôn đợc khép kín, trong phòng có trang bị
két sắt đảm bảo yêu cầu của khách đặc biệt là khách thơng vụ.
- Đảm bảo không có trờng hợp mất cắp hay sự cố nguy hiểm nào xảy ra đối
với khách lu trú tại khách sạn.
- Khách sạn luôn có đội ngũ bảo vệ túc trực nhằm đảm bảo an ninh cho
khách tốt nhất.
Bên cạnh đó vẫn có nhiều vấn đề mà khách sạn vẫn cha thực hiện đợc:
- Khách sạn vẫn cha có hệ thống thoát hiểm, hệ thống phòng cháy chữa
cháy phù hợp với tiêu chuẩn của khách sạn.
- Khách sạn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhng vẫn còn tình
trạng tự ý bỏ bớt hoặc thay đổi các chơng trình đã cam kết với khách. Ví dụ nh các
tour du lịch còn bỏ điểm tham quan hoặc bỏ bớt thời gian khách đợc nghỉ chân tại
điểm du lịch .
- Giá cả nhiều khi cha tơng xứng với dịch vụ mà khách nhận đợc. Nhất là
khách nớc ngoài, giá mà khách phải trả khá đắt so với khách nội.
1.2. Sự đảm bảo ( assurance )
13
- Có thể nói khách sạn Dân Chủ có một lợi thế rất lớn đó là đội ngũ nhân
viên giàu kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững để có thể đảm bảo
rằng các dịch vụ cung cấp cho khách là hoàn toàn có thể tin tởng.
- Nhân viên trong khách sạn luôn thể hiện tính đoàn kết hữu nghị và thái độ
thiện chí với khách luôn cho khách cảm giác nh đang sống ở nhà.
- Uy tín danh tiếng và truyền thống lâu đời của khách sạn: có từ thời Pháp
với kiến trúc cổ kính, có kinh nghiệm lâu năm trong phục vụ đó là sự đảm bảo cần
thiết để khách tin tởng vào các dịch vụ mà khách sạn cung cấp.
- Các thông tin hay tin nhắn đều đợc khách sạn chuyển tới khách một cách
nhanh đồng thời đảm bảo bí mật.
1. 3. Tính hữu hình ( Tangibles )
Tính hữu hình hiện diện qua điều kiện, trang thiết bị, phơng tiện thông tin.
- Khách sạn có lối kiến trúc Pháp, cách sắp xếp bố trí tơng đối hợp lý tạo ấn
tợng cho khách khi bớc vào khách sạn.
- Phơng tiện thông tin liên lạc đợc khách sạn đáp ứng khá đầy đủ nh hệ
thống máy tính nối mạng, điện thoại trong mỗi phòng nghỉ liên lạc trong nớc và
quốc tế, ti vi có thể xem đợc nhiều kênh
- Vệ sinh là yếu tố khách sạn luôn đảm bảo, từ vệ sinh phòng ngủ, hành
lang, đến vệ sinh trong thức ăn và đồ uống, và trang phục của nhân viên phục vụ.
- Khách sạn luôn chú ý đến tính thẩm mỹ nh trang trí nghệ thuật trong các
bữa ăn, tính thẩm mỹ đợc thể cách ở cách bày biện đồ đạc trong phòng, bố trí ánh
sáng chiếu vào các bức tranh, hoa tơi luôn đợc thay ở sảnh, hoa khô, hoa giả đặt ở
các phòng, các góc qua lại, cầu thang
- Phòng nghỉ đợc bố trí hài hoà, giờng ngủ luôn đợc kiểm tra cẩn thận từ
cách trải giờng, đến sự sạch sẽ của ga trải giờng, luôn làm vệ sinh hàng ngày kể cả
khi phòng trống để tránh tình trạng thụ động. Trang thiết bị trong phòng tơng đối
đầy đủ, đáp ứng đợc nhu cầu của khách.
- Nhân viên luôn chào khi gặp khách, gọi khách bằng tên, trang phục diện
mạo vệ sinh cá nhân tốt, cử chỉ giọng nói nhã nhặn, luôn nở nụ cời, đáp ứng đúng
14
giúp khách nếu nh điều khách yêu cầu vựơt quá khả năng của mình
Chú trọng đến ngoại hình của nhân viên
Luôn có mặt khi khách cần và hiểu rõ nhiệm vụ của mình
Nhân viên là những ngời chuyên nghiệp và làm việc có hiệu quả
Chứng tỏ cho khách biết khách sạn đã làm việc hết mình
Cố gắng loại bỏ sự nhàm chán trong đầu khách
II. Cơ cấu tổ chức tại khách sạn Dân Chủ
1. Cơ cấu tổ chức của khách sạn Dân Chủ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của khách sạn Dân Chủ
Đợc tổ chức theo mô hình chức năng nhiệm vụ, tổng thể đợc chia thành các bộ
phận chuyên trách
5
Giám đốc
Phó giám đốc1 Phó giám đốc 2
Nhà
hàng
Âu á
Kế
toán
Ban
kỹ
thuật
Hành
chính
thổng
hợp
KD
hàng
hoá vật
tư
Sales
Marketing
Tổ
lễ
tân
Văn
phòng
du lịch
Tổ
buồng
Tổ
dịch
vụ
Tổ
bảo
vệ
+ Phòng chức năng: phòng kế toán, phòng hành chính tổng hợp.
+ Bộ phận kinh doanh tổng hợp: bộ phận Marketing và đón tiếp, bộ phận
nhà hàng, bộ phận lu trú, các dịch vụ bổ trợ, bộ phận duy tu bảo dỡng
u điểm:
+ Dễ quản lý, hiệu quả tác nghiệp cao vì nhiệm vụ có tính lặp đi lặp lại hàng
ngày.
+ Tính chuyên môn hoá cao.
+ Chú trọng đến trình độ chuyên môn và tính cách của nhân viên.
Nhợc điểm:
+ Thờng có sự mâu thuẫn giữa các bộ phận khi đề xuất các chiến lợc kinh doanh ,
vì bộ phận nào cũng cho rằng mình quan trọng.
+ Chuyên môn hoá khá sâu sẽ hạn chế tầm nhìn của các bộ phận.
+ Dễ đổ trách nhiệm về lợi nhuận cho các cấp lãnh đạo.
2. Hoạt động của các bộ phận phòng, ban
2.1. Ban giám đốc
Đây là ban điều hành của khách sạn, trong đó giám đốc là ngời có thẩm
quyền cao nhất, chịu trách nhiệm trớc Công ty du lịch Hà Nội. Ban giám đốc có
trách nhiệm quản lý, chỉ đạo đôn đốc các bộ phận trong khách sạn thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình.
Giám đốc là ngời quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của khách sạn, thay
mặt khách sạn tiến hành các giao dịch, giải quyết các công việc với cơ quan hữu
quan nh UBND thành phố, sở tài chính Bên cạnh đó, giám đốc còn trực tiếp
quản lý phòng kế toán, phòng hành chính tổng hợp, nhà hàng Âu - á, ban thiết bị
kỹ thuật, bộ phận kinh doanh cung ứng vật t.
Phó giám đốc 1: là ngời chịu trách nhiệm đối ngoại tức là thay mặt khách
sạn tiến hành mọi giao dịch với khách hàng và các đối tợng kinh doanh khác.
Phó giám đốc 2: là ngời trực tiếp phụ trách các vấn đề bảo vệ an ninh, tổ tạp
vụ, ban bảo vệ.
2.2. Bộ phận lễ tân
6
Bộ phận này đại diện cho khách sạn trong việc mở rộng các mối liên hệ liên
doanh, liên kết với khách, với các nhà cung ứng khách và với các tổ chức cung cấp
các dịch vụ khác. Bộ phận lễ tân là nút liên hệ giữa khách với các bộ phận khác
trong khách sạn, có vai trò trong việc định hớng tiêu dùng của khách khi khách
đang lu trú, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của khách sạn cho khách, thay mặt khách
sạn đáp ứng nhu cầu của khách. Ngoài ra bộ phận lễ tân còn đóng vai trò quan
trọng trong việc phối hợp mọi hoạt động của các bộ phận khác nhau trong khách
sạn hoạt động có hiệu quả.
Bộ phận lễ tân còn tham mu hoặc trợ lý cho các bộ phận quản lý, cung cấp
các thông tin, kiến nghị của khách hàng tới ban giám đốc để họ có thể điều chỉnh
các chính sách, chiến lợc kinh doanh cho phù hợp với điều kiện thực tế của khách
sạn.
Nhiệm vụ:
- Đăng ký phòng liên quan đến việc quản lý những yêu cầu đặt phòng trớc
qua điện thoại, Internet, telex, fax.
- Làm thủ tục nhận và trả phòng liên quan đến việc chào đón khách, quản lý
phòng hiện có, bố trí phòng, trao chìa khoá, làm thủ tục trớc khi khách rời khách
sạn.
- Thông tin liên lạc bao gồm cả việc quản lý cả thông tin, th từ, điện tín đến
và đi của khách. Nhân viên bàn đón tiếp có trách nhiệm nhận thông tin từ yêu cầu
của khách, giới thiệu với khách các thông tin, hoạt động dịch vụ của khách sạn.
- Hoạt động thu ngân bao gồm việc xác định tình trạng d nợ, đa hoá đơn khi
trả phòng và quản lý các khoản thanh toán của khách cho các dịch vụ của khách
sạn.
Đặc điểm lao động:
Các nhân viên trong bộ phận lễ tân đều biết ít nhất một ngoại ngữ. Tất cả
các nhân viên này đều học các lớp về chuyên ngành du lịch và có bằng đại học
hoặc trung cấp.
7
Để luôn đảm bảo phục vụ khách hàng tốt nhất 24 h, khách sạn quy định thời
gian làm việc của bộ phận này làm 3 ca.
- Ca 1: từ 6h - 14h
- Ca 2: từ 14h - 22h
- Ca 3: từ 22h - 6h sáng hôm sau
Quy trình phục vụ
- Nhận yêu cầu đặt phòng: tìm hiểu tên, địa chỉ liên hệ, điện thoại, các yêu
cầu về số lợng, chủng loại phòng, thời gian đi và đến, phơng thức thanh toán.
- Xác định khả năng đáp ứng của khách sạn đồng thời giới thiệu khă nang
của khách sạn.
- Đón tiếp và check in: chuẩn bị phòng, làm thủ tục nhập phòng, xác định
phơng thức thanh toán, bố trí phòng và trao chìa khoá và chỉ dẫn khách lên phòng.
- Phục vụ trong thời gian khách lu trú tại khách sạn: lễ tân nhận - bàn giao-
bảo quản chìa khoá cho khách, bảo quản t trang hành lý, phục vụ điện thoại, giải
quyết phàn nàn của khách, nghe kỹ những lời phàn nàn xin lỗi và giải quyết những
lời phàn nàn đó.
- Thanh toán và tiễn khách: khi khách rời phòng, bộ phận lễ tân thông báo
cho bộ phận buồng, giặt là kiểm tra phòng ở và việc tiêu dùng dịch vụ của khách
rồi ghi hoá đơn thanh toán.
2.3. Bộ phận buồng
Bộ phận buồng là bộ phận chủ yếu trong khách sạn bởi dịch vụ lu trú là dịch
vụ có tỷ lệ tiêu dùng lớn nhất trong việc tiêu dùng của khách và cũng là dịch vụ
chủ yếu của khách sạn.
Chức năng
- Chăm lo sự nghỉ ngơi cho khách
- Phối hợp với bộ phận lễ tân theo dõi và quản lý việc thuê phòng
Nhiệm vụ
- Chuẩn bị phòng để đón khách
- Làm vệ sinh phòng hàng ngày
8
- Làm vệ sinh hành lang
- Kiểm tra hoạt động của các trang thiết bị trong phòng
- Nhận và giao các dịch vụ phục vụ khách
- Thông báo cho bộ phận thu ngân về tiêu dùng của khách
- Thông báo cho bộ phận lễ tân về tình trạng phòng hàng ngày
Quy trình phục vụ
- Chuẩn bị đón khách: công việc này đợc chuẩn bị trớc thời điểm khách đến,
nhân viên phải làm vệ sinh phòng ngủ và phòng vệ sinh, kiểm tra hệ thống trang
thiết bị, điện nớc, các tiện nghi trong phòng.
- Đón tiếp khách và bàn giao phòng: nhân viên buồng, nhận thông tin trực
tiếp từ lễ tân, nhận chìa khóa, mời khách lên phòng đồng thời hớng dẫn sử dụng
thiết bị, hỏi xem khách có yêu cầu khác gì không.
- Phục vụ khách: làm vệ sinh hàng ngày, nhận đồ giặt là của khách và trao
trả lại khách, phục vụ khách ăn tại phòng, đáp ứng các yêu cầu của khách tuỳ
thuộc vào khả năng của nhân viên.
- Theo dõi thời gian khách lu trú, vào sổ sách theo dõi tình hình khách.
- Nhận bàn giao phòng và tiễn khách: nắm bắt thời điểm khách rời khách
sạn thông báo cho bộ phận lễ tân, kiểm tra mini bar và trang thiết bị trong phòng.
Quy trình phục vụ phòng
- Chuẩn bị: xác định phòng làm vệ sinh, số lợng phòng, phòng cần làm vệ
sinh trớc, nhận và bảo quản chìa khoá, chuẩn bị cho xe đẩy những đồ dùng cần
thiết để làm vệ sinh.
- Tiến vào phòng khách: gõ cửa và thông báo cho khách dọn phòng, nếu
khách cho phép thì nhanh chóng dọn phòng tránh gây ồn ào.
- Làm vệ sinh: kiểm tra các đồ dùng trong phòng xem hỏng hóc, thiếu gì để
thay thế hoặc bổ xung, dọn dẹp đồ phế thải và làm vệ sinh giờng, ga trải giờng.
Quy trình đợc thực hiện từ trong ra ngoài, từ trên xuống dới.
2.4. Bộ phận Sales - Marketing
9
Chức năng
- Nghiên cứu và phân loại thị trờng khách của khách sạn
- Nghiên cứu và xác định đối thủ cạnh tranh để đa ra chiến lợc Marketing và
chiến lợc kinh doanh phù hợp.
- Theo dõi chất lợng buồng, chất lợng dịch vụ của khách sạn
- Đàm phán và ký kết hợp đồng với khách
Nhiệm vụ
- Duy trì việc bán sản phẩm của khách sạn
- Xây dựng chiến lợc Marketing tổng thể cho toàn khách sạn
- Nghiên cứu xây dựng chính sách giá phù hợp cho từng loại khách
- Tham mu cho bam giám đốc trong việc tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân
lực mới
- Nghiên cứu thị hiếu khách, đa ra các biện pháp quảng cáo
- Làm đề xuất chiết khấu, hoa hồng cho khách, hớng dẫn ban giám đốc và
bộ phận kế toán xét duyệt.
2.5. Bộ phận Bar - Bàn - Bếp
Nhiệm vụ
- Chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc về cung cấp dịch vụ ăn uống cho
khách cũng nh tiệc đặt.
- Chế biến thực phẩm theo đúng quy trình kỹ thuật, theo đúng yêu cầu khách
lựa chọn.
- Sắp xếp điều hành lao động một cách cụ thể, phù hợp với khả năng của
nhân viên
- Thực hiện trang trí phòng ăn, bàn tiệc gọn gàng, sạch sẽ, thẩm mỹ
Quy trình phục vụ bộ phận bàn
- Xây dựng thực đơn: Bếp trởng, trởng bộ phận bàn và khách hàng là ngời
tham gia vào việc xây dựng thực đơn. Thực đơn đợc sắp xếp theo trình tự nhất định
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng về khẩu vị, sự ngon miệng và thành
phần dinh dỡng.
10
- Phân loại thực đơn: thực đơn chọn món ghi các món ăn kèm theo giá tiền,
thực đơn đặt trớc theo yêu cầu cảu khách hoặc thực đơn có trớc của khách sạn,
thực đơn ăn á, Âu.
- Chuẩn bị phục vụ: làm vệ sinh phòng ăn, kê sắp xếp bàn ghế, trải khăn
bàn. Chuẩn bị dụng cụ phục vụ căn cứ vào thực đơn số khách, kiểu ăn, yêu cầu đặc
biệ của khách để chuẩn bị, tất cả các dụng cụ đều phải sạch sẽ và lau khô. Chuẩn
bị bàn phục vụ, luôn ở trạng thái sẵn sàng phục vụ. Bày dụng cụ lên bàn ăn và bộ
đồ ăn
- Phục vụ trực tiếp: chào đón và xếp chỗ. Nhận lệnh gọi món, nhân viên
phục vụ giới thiệu thực đơn cho khách, cung cấp thông tin cho khách, ghi hoá đơn
và ghi rõ các yêu cầu của khách, phục vụ các yêu cầu khác, thanh toán, tiễn khách,
nhân viên phụ vụ chào và cảm ơn hẹn khách lần sau.
- Thu dọn bàn ăn nhanh chóng thu dọn thca ăn thừa vào khay, thu dọn khăn
ăn, bộ dụng cụ sắp xếp các dụng cụ.
2.6. Bộ phận văn phòng du lịch
Văn phòng du lịch là một trong các hoạt động bổ xung cho hoạt động lu trú
và ăn uống của khách sạn.
Văn phòng du lịch có chức năng xây dựng chơng trình và tổ chức các tour
du lịch cho khách lu trú và khách vãng lai.Với dịch vụ này, văn phòng du lịch vừa
đóng vai trò tổ chức trực tiếp vừa làm hớng dẫn viên.
Văn phòng du lịch là bộ phận cung cấp dịch vụ đa đón khách ở sân bay, đặt
vé cung cấp thông ti về kinh tế xã hội, văn hoá, tuyến tham quan.
Văn phòng du lịch chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc về kết quả hoạt động
kinh doanh của văn phòng du lịch.
Văn phòng du lịch nghiên cứu nhu cầu của khách để xây dựng các chơng
trình du lịch phù hợp.
2.7. Bộ phận hành chính tổng hợp
Bộ phận này là bộ phận tham mu cho ban giám đốc trong nhiệm vụ định h-
ớng phát triển và quản lý điều hành các hoạt động của khách sạn nhằm khai thác
11
tối đa và hiệu quả mọi nguồn nhân lực, vật liệu trong khách sạn. Phòng còn nghiên
cứu đề xuất với ban giám đốc cách thức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dỡng cán bộ công nhân viên về nghiệp vụ và khả năng chuyên môn. Phòng còn xây
dựngvà tổ chức cac kế hoạch lao động, tiền lơng và hình thức trả lơng phù hợp.
2.8. Bộ phận tài chính kế toán
Bộ phận này thực hiện các hoạt động kiểm tra và cố vấn cho ban giám đốc
về tình hình tài chính cũng nh các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bộ
phận này còn theo dõi hoạt động xuất nhập của khách sạn, các khoản thu chi,
cung cấp số liệu phục vụ hoạt động phân tích kết quả sản xuất kinh doanh. Thực
hiện so sánh các kỳ kinh doanh để đề ra phơng hớng kinh doanh tốt nhất phù hợp
với tình hình cụ thể.
2.9. Bộ phận bảo vệ
Bộ phận bảo vệ đản bảo an ninh, an toàn cho khách sạn và khu vực lân cận
khách sạn, kiểm tra kiểm soát t trang của nhân viên ra vào khách sạn. Lập kế
hoạch trình ban giám đốc về phơng án tổ chức bảo vệ, đảm bảo khả năng an toàn
cao nhất cho khách và khách sạn.
2.10. Bộ phận dịch vụ và kinh doanh tổng hợp
Tổ dịch vụ massage, xông hơi, vật lý trị liệu, đáp ứng nhu cầu của khách.
Bộ phận kinh doanh tổng hợp cung cấp hàng hoá vật t dịch vụ phục vụ nhu
cầu khách sạn, kinh doanh các mặt hàng phục vụ lu trú tại khách sạn và khách
vãng lai.
Phần II: Thực trạng chất lợng dịch vụ
ở khách sạn Dân Chủ
I. Thực trạng về chất lợng dịch vụ tại khách sạn Dân Chủ
12
1. Thực trạng chất lợng dịch vụ thông qua các chỉ tiêu
Chất lợng dịch vụ chính là các đặc tính vô hình đợc quan sát hay tiêu dùng
thông qua quá trình phục vụ. Có thể xem xét thực trạng chất lợng dịch vụ thông
qua 5 tiêu thức sau:
1.1. Độ tin cậy ( Reliability )
Độ tin cậy đợc khách sạn và khách hàng quan tâm hàng đầu. Yếu tố này đợc
khách sạn chú ý ở tất các lĩnh vực:
- Luôn đảm bảo an toàn tính mạng, thân thể, tài sản cho khách trong suốt
thời gian khách lu trú tại khách sạn và khách đi du lịch theo các tour mà khách sạn
tổ chức. Khách lu trú tại khách sạn luôn đợc sống trong bầu không khí thân thiện,
thoải mái.
- Các phòng có hệ thống cửa tốt, luôn đợc khép kín, trong phòng có trang bị
két sắt đảm bảo yêu cầu của khách đặc biệt là khách thơng vụ.
- Đảm bảo không có trờng hợp mất cắp hay sự cố nguy hiểm nào xảy ra đối
với khách lu trú tại khách sạn.
- Khách sạn luôn có đội ngũ bảo vệ túc trực nhằm đảm bảo an ninh cho
khách tốt nhất.
Bên cạnh đó vẫn có nhiều vấn đề mà khách sạn vẫn cha thực hiện đợc:
- Khách sạn vẫn cha có hệ thống thoát hiểm, hệ thống phòng cháy chữa
cháy phù hợp với tiêu chuẩn của khách sạn.
- Khách sạn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhng vẫn còn tình
trạng tự ý bỏ bớt hoặc thay đổi các chơng trình đã cam kết với khách. Ví dụ nh các
tour du lịch còn bỏ điểm tham quan hoặc bỏ bớt thời gian khách đợc nghỉ chân tại
điểm du lịch .
- Giá cả nhiều khi cha tơng xứng với dịch vụ mà khách nhận đợc. Nhất là
khách nớc ngoài, giá mà khách phải trả khá đắt so với khách nội.
1.2. Sự đảm bảo ( assurance )
13
- Có thể nói khách sạn Dân Chủ có một lợi thế rất lớn đó là đội ngũ nhân
viên giàu kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững để có thể đảm bảo
rằng các dịch vụ cung cấp cho khách là hoàn toàn có thể tin tởng.
- Nhân viên trong khách sạn luôn thể hiện tính đoàn kết hữu nghị và thái độ
thiện chí với khách luôn cho khách cảm giác nh đang sống ở nhà.
- Uy tín danh tiếng và truyền thống lâu đời của khách sạn: có từ thời Pháp
với kiến trúc cổ kính, có kinh nghiệm lâu năm trong phục vụ đó là sự đảm bảo cần
thiết để khách tin tởng vào các dịch vụ mà khách sạn cung cấp.
- Các thông tin hay tin nhắn đều đợc khách sạn chuyển tới khách một cách
nhanh đồng thời đảm bảo bí mật.
1. 3. Tính hữu hình ( Tangibles )
Tính hữu hình hiện diện qua điều kiện, trang thiết bị, phơng tiện thông tin.
- Khách sạn có lối kiến trúc Pháp, cách sắp xếp bố trí tơng đối hợp lý tạo ấn
tợng cho khách khi bớc vào khách sạn.
- Phơng tiện thông tin liên lạc đợc khách sạn đáp ứng khá đầy đủ nh hệ
thống máy tính nối mạng, điện thoại trong mỗi phòng nghỉ liên lạc trong nớc và
quốc tế, ti vi có thể xem đợc nhiều kênh
- Vệ sinh là yếu tố khách sạn luôn đảm bảo, từ vệ sinh phòng ngủ, hành
lang, đến vệ sinh trong thức ăn và đồ uống, và trang phục của nhân viên phục vụ.
- Khách sạn luôn chú ý đến tính thẩm mỹ nh trang trí nghệ thuật trong các
bữa ăn, tính thẩm mỹ đợc thể cách ở cách bày biện đồ đạc trong phòng, bố trí ánh
sáng chiếu vào các bức tranh, hoa tơi luôn đợc thay ở sảnh, hoa khô, hoa giả đặt ở
các phòng, các góc qua lại, cầu thang
- Phòng nghỉ đợc bố trí hài hoà, giờng ngủ luôn đợc kiểm tra cẩn thận từ
cách trải giờng, đến sự sạch sẽ của ga trải giờng, luôn làm vệ sinh hàng ngày kể cả
khi phòng trống để tránh tình trạng thụ động. Trang thiết bị trong phòng tơng đối
đầy đủ, đáp ứng đợc nhu cầu của khách.
- Nhân viên luôn chào khi gặp khách, gọi khách bằng tên, trang phục diện
mạo vệ sinh cá nhân tốt, cử chỉ giọng nói nhã nhặn, luôn nở nụ cời, đáp ứng đúng
14
Lập trình hướng đối tượng C++ chương 5
Chương 5. Mảng, con trỏ, tham chiếu
Chương này giới thiệu về mảng, con trỏ, các kiểu dữ liệu tham chiếu và minh
họa cách dùng chúng để định nghĩa các biến.
Mảng (array) gồm một tập các đối tượng (được gọi là các phần tử) tất
cả chúng có cùng kiểu và được sắp xếp liên tiếp trong bộ nhớ. Nói chung chỉ
có mảng là có tên đại diện chứ không phải là các phần tử của nó. Mỗi phần tử
được xác định bởi một chỉ số biểu thị vị trí của phần tử trong mảng. Số lượng
phần tử trong mảng được gọi là kích thước của mảng. Kích thước của mảng
là cố định và phải được xác định trước; nó không thể thay đổi trong suốt quá
trình thực hiện chương trình.
Mảng đại diện cho dữ liệu hỗn hợp gồm nhiều h
ạng mục riêng lẻ tương
tự. Ví dụ: danh sách các tên, bảng các thành phố trên thế giới cùng với nhiệt
độ hiện tại của các chúng, hoặc các giao dịch hàng tháng của một tài khoản
ngân hàng.
Con trỏ (pointer) đơn giản là địa chỉ của một đối tượng trong bộ nhớ.
Thông thường, các đối tượng có thể được truy xuất trong hai cách: trực tiếp
bởi tên đại diện hoặc gián tiếp thông qua con trỏ. Các biến con tr
ỏ được định
nghĩa trỏ tới các đối tượng của một kiểu cụ thể sao cho khi con trỏ hủy thì
vùng nhớ mà đối tượng chiếm giữ được thu hồi.
Các con trỏ thường được dùng cho việc tạo ra các đối tượng động trong
thời gian thực thi chương trình. Không giống như các đối tượng bình thường
(toàn cục và cục bộ) được cấp phát lưu trữ trên runtime stack, một đối tượ
ng
động được cấp phát vùng nhớ từ vùng lưu trữ khác được gọi là heap. Các đối
tượng không tuân theo các luật phạm vi thông thường. Phạm vi của chúng
được điều khiển rõ ràng bởi lập trình viên.
Tham chiếu (reference) cung cấp một tên tượng trưng khác gọi là biệt
hiệu (alias) cho một đối tượng. Truy xuất một đối tượng thông qua một tham
chiếu giống như là truy xuất thông qua tên gốc của nó. Tham chi
ếu nâng cao
tính hữu dụng của các con trỏ và sự tiện lợi của việc truy xuất trực tiếp các
đối tượng. Chúng được sử dụng để hỗ trợ các kiểu gọi thông qua tham chiếu
của các tham số hàm đặc biệt khi các đối tượng lớn được truyền tới hàm.
Chapter 5: Mảng, con trỏ, và tham chiếu
59
5.1. Mảng (Array)
Biến mảng được định nghĩa bằng cách đặc tả kích thước mảng và kiểu các
phần tử của nó. Ví dụ một mảng biểu diễn 10 thước đo chiều cao (mỗi phần
tử là một số nguyên) có thể được định nghĩa như sau:
int heights[10];
Mỗi phần tử trong mảng có thể được truy xuất thông qua chỉ số mảng. Phần
tử đầu tiên của mảng luôn có chỉ số 0. Vì thế,
heights[0] và heights[9] biểu thị
tương ứng cho phần tử đầu và phần tử cuối của mảng
heights. Mỗi phần tử của
mảng
heights có thể được xem như là một biến số nguyên. Vì thế, ví dụ để đặt
phần tử thứ ba tới giá trị 177 chúng ta có thể viết:
heights[2] = 177;
Việc cố gắng truy xuất một phần tử mảng không tồn tại (ví dụ, heights[-1]
hoặc
heights[10]) dẫn tới lỗi thực thi rất nghiêm trọng (được gọi là lỗi ‘vượt
ngoài biên’).
Việc xử lý mảng thường liên quan đến một vòng lặp duyệt qua các phần
tử mảng lần lượt từng phần tử một. Danh sách 5.1 minh họa điều này bằng
việc sử dụng một hàm nhận vào một mảng các số nguyên và trả về giá trị
trung bình của các phần tử trong mảng.
Danh sách 5.1
1
2
3
4
5
6
7
8
const int size = 3;
double Average (int nums[size])
{
double average = 0;
for (register i = 0; i < size; ++i)
average += nums[i];
return average/size;
}
Giống như các biến khác, một mảng có thể có một bộ khởi tạo. Các dấu
ngoặc nhọn được sử dụng để đặc tả danh sách các giá trị khởi tạo được phân
cách bởi dấu phẩy cho các phần tử mảng. Ví dụ,
int nums[3] = {5, 10, 15};
khởi tạo ba phần tử của mảng nums tương ứng tới 5, 10, và 15. Khi số giá trị
trong bộ khởi tạo nhỏ hơn số phần tử thì các phần tử còn lại được khởi tạo tới
0:
int nums[3] = {5, 10}; // nums[2] khởi tạo tới 0
Chapter 5: Mảng, con trỏ, và tham chiếu
60
Khi bộ khởi tạo được sử dụng hoàn tất thì kích cỡ mảng trở thành dư
thừa bởi vì số các phần tử là ẩn trong bộ khởi tạo. Vì thế định nghĩa đầu tiên
của
nums có thể viết tương đương như sau:
int nums[] = {5, 10, 15}; // không cần khai báo tường minh
// kích cỡ của mảng
Một tình huống khác mà kích cỡ có thể được bỏ qua đối với mảng tham
số hàm. Ví dụ, hàm
Average ở trên có thể được cải tiến bằng cách viết lại nó
sao cho kích cỡ mảng
nums không cố định tới một hằng mà được chỉ định
bằng một tham số thêm vào. Danh sách 5.2 minh họa điều này.
Danh sách 5.2
1
2
3
4
5
6
7
double Average (int nums[], int size)
{
double average = 0;
for (register i = 0; i < size; ++i)
average += nums[i];
return average/size;
}
Một chuỗi C++ chỉ là một mảng các ký tự. Ví dụ,
char str[] = "HELLO";
định nghĩa chuỗi str là một mảng của 6 ký tự: năm chữ cái và một ký tự null.
Ký tự kết thúc null được chèn vào bởi trình biên dịch. Trái lại,
char str[] = {'H', 'E', 'L', 'L', 'O'};
định nghĩa str là mảng của 5 ký tự.
Kích cỡ của mảng có thể được tính một cách dễ dàng nhờ vào toàn tử
sizeof. Ví dụ, với mảng
ar đã cho mà kiểu phần tử của nó là Type thì kích cỡ
của
ar là:
sizeof(ar) / sizeof(Type)
5.2. Mảng đa chiều
Mảng có thể có hơn một chiều (nghĩa là, hai, ba, hoặc cao hơn.Việc tổ chức
mảng trong bộ nhớ thì cũng tương tự không có gì thay đổi (một chuỗi liên
tiếp các phần tử) nhưng cách tổ chức mà lập trình viên có thể lĩnh hội được
thì lại khác. Ví dụ chúng ta muốn biểu diễn nhiệt độ trung bình theo từng mùa
cho ba thành phố chính của Úc (xem Bảng 5.1).
Chapter 5: Mảng, con trỏ, và tham chiếu
61
Bảng 5.1 Nhiệt độ trung bình theo mùa.
Mùa xuân Mùa hè Mùa thu Mùa đông
Sydney 26 34 22 17
Melbourne 24 32 19 13
Brisbane 28 38 25 20
Điều này có thể được biểu diễn bằng một mảng hai chiều mà mỗi phần tử
mảng là một số nguyên:
int seasonTemp[3][4];
Cách tổ chức mảng này trong bộ nhớ như là 12 phần tử số nguyên liên tiếp
nhau. Tuy nhiên, lập trình viên có thể tưởng tượng nó như là một mảng gồm
ba hàng với mỗi hàng có bốn phần tử số nguyên (xem Hình 5.1).
Hình 5.1 Cách tổ chức seasonTemp trong bộ nhớ.
32 19 13 28 38 25
26 34 22 17 24 20
Third row
hàng ba
Second row
hàng hai
First row
hàng đầu
Như trước, các phần tử được truy xuất thông qua chỉ số mảng. Một chỉ số
riêng biệt được cần cho mỗi mảng. Ví dụ, nhiệt độ mùa hè trung bình của
thành phố Sydney (hàng đầ
u tiên cột thứ hai) được cho bởi seasonTemp[0][1].
Mảng có thể được khởi tạo bằng cách sử dụng một bộ khởi tạo lồng
nhau:
int seasonTemp[3][4] = {
{26, 34, 22, 17},
{24, 32, 19, 13},
{28, 38, 25, 20}
};
Bởi vì điều này ánh xạ tới mảng một chiều gồm 12 phần tử trong bộ nhớ nên
nó tương đương với:
int seasonTemp[3][4] = {
26, 34, 22, 17, 24, 32, 19, 13, 28, 38, 25, 20
};
Bộ khởi tạo lồng nhau được ưa chuộng hơn bởi vì nó linh hoạt và dễ hiểu
hơn. Ví dụ, nó có thể khởi tạo chỉ phần tử đầu tiên của mỗi hàng và phần còn
lại mặc định là 0:
int seasonTemp[3][4] = {{26}, {24}, {28}};
Chúng ta cũng có thể bỏ qua chiều đầu tiên và để cho nó được dẫn xuất từ bộ
khởi tạo:
int seasonTemp[][4] = {
{26, 34, 22, 17},
{24, 32, 19, 13},
Chapter 5: Mảng, con trỏ, và tham chiếu
62
{28, 38, 25, 20}
};
Xử lý mảng nhiều chiều thì tương tự như là mảng một chiều nhưng phải
xử lý các vòng lặp lồng nhau thay vì vòng lặp đơn. Danh sách 5.3 minh họa
điều này bằng cách trình bày một hàm để tìm nhiệt độ cao nhất trong mảng
seasonTemp.
Danh sách 5.3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
const int rows = 3;
const int columns = 4;
int seasonTemp[rows][columns] = {
{26, 34, 22, 17},
{24, 32, 19, 13},
{28, 38, 25, 20}
};
int HighestTemp (int temp[rows][columns])
{
int highest = 0;
for (register i = 0; i < rows; ++i)
for (register j = 0; j < columns; ++j)
if (temp[i][j] > highest)
highest = temp[i][j];
return highest;
}
5.3. Con trỏ
Con trỏ đơn giản chỉ là địa chỉ của một vị trí bộ nhớ và cung cấp cách gián
tiếp để truy xuất dữ liệu trong bộ nhớ. Biến con trỏ được định nghĩa để “trỏ
tới” dữ liệu thuộc kiểu dữ liệu cụ thể. Ví dụ,
int *ptr1; // trỏ tới một int
char *ptr2; // trỏ tới một char
Giá trị của một biến con trỏ là địa chỉ mà nó trỏ tới. Ví dụ, với các định
nghĩa đã có và
int num;
chúng ta có thể viết:
ptr1 = #
Ký hiệu & là toán tử lấy địa chỉ; nó nhận một biến như là một đối số và
trả về địa chỉ bộ nhớ của biến đó. Tác động của việc gán trên là địa chỉ của
Chapter 5: Mảng, con trỏ, và tham chiếu
63
num được khởi tạo tới ptr1. Vì thế, chúng ta nói rằng ptr1 trỏ tới num. Hình 5.2
minh họa sơ lược điều này.
Hình 5.2 Một con trỏ số nguyên đơn giản.
ptr1
num
Với
ptr1 trỏ tới num thì biểu thức *ptr1 nhận giá trị của biến ptr1 trỏ tới và
vì thế nó tương đương với
num. Ký hiệu * là toán tử lấy giá trị; nó nhận con
trỏ như một đối số và trả về nội dung của vị trí mà con trỏ trỏ tới.
Thông thường thì kiểu con trỏ phải khớp với kiểu dữ liệu mà được trỏ
tới. Tuy nhiên, một con trỏ kiểu
void* sẽ hợp với tất cả các kiểu. Điều này
thật thuận tiện để định nghĩa các con trỏ có thể trỏ đến dữ liệu của những kiểu
khác nhau hay là các kiểu dữ liệu gốc không được biết.
Con trỏ có thể được ép (chuyển kiểu) thành một kiểu khác. Ví dụ,
ptr2 = (char*) ptr1;
chuyển con trỏ ptr1 thành con trỏ char trước khi gán nó tới con trỏ ptr2.
Không quan tâm đến kiểu của nó thì con trỏ có thể được gán tới giá trị
null (gọi là con trỏ null). Con trỏ null được sử dụng để khởi tạo cho các con
trỏ và tạo ra điểm kết thúc cho các cấu trúc dựa trên con trỏ (ví dụ, danh sách
liên kết).
5.4. Bộ nhớ động
Ngoài vùng nhớ stack của chương trình (thành phần được sử dụng để lưu trữ
các biến toàn cục và các khung stack cho các lời gọi hàm), một vùng bộ nhớ
khác gọi là heap được cung cấp. Heap được sử dụng cho việc cấp phát động
các khối bộ nhớ trong thời gian thực thi chương trình. Vì thế heap cũng được
gọi là bộ nhớ động (dynamic memory). Vùng nhớ stack của chương trình
cũng được gọi là b
ộ nhớ tĩnh (static memory).
Có hai toán tử được sử dụng cho việc cấp phát và thu hồi các khối bộ nhớ
trên heap. Toán tử
new nhận một kiểu như là một đối số và được cấp phát một
khối bộ nhớ cho một đối tượng của kiểu đó. Nó trả về một con trỏ tới khối đã
được cấp phát. Ví dụ,
int *ptr = new int;
char *str = new char[10];
cấp phát tương ứng một khối cho lưu trữ một số nguyên và một khối đủ lớn
cho lưu trữ một mảng 10 ký tự.
Chapter 5: Mảng, con trỏ, và tham chiếu
64
Bộ nhớ được cấp phát từ heap không tuân theo luật phạm vi như các biến
thông thường. Ví dụ, trong
void Foo (void)
{
char *str = new char[10];
//
}
khi Foo trả về các biến cục bộ str được thu hồi nhưng các khối bộ nhớ được trỏ
tới bởi
str thì không. Các khối bộ nhớ vẫn còn cho đến khi chúng được giải
phóng rõ ràng bởi các lập trình viên.
Toán tử
delete được sử dụng để giải phóng các khối bộ nhớ đã được cấp
phát bởi
new. Nó nhận một con trỏ như là đối số và giải phóng khối bộ nhớ
mà nó trỏ tới. Ví dụ:
delete ptr; // xóa một đối tượng
delete [] str; // xóa một mảng các đối tượng
Chú ý rằng khi khối nhớ được xóa là một mảng thì một cặp dấu [] phải
được chèn vào để chỉ định công việc này. Sự quan trọng sẽ được giải thích
sau đó khi chúng ta thảo luận về lớp.
Toán tử
delete nên được áp dụng tới con trỏ mà trỏ tới bất cứ thứ gì vì một
đối tượng được cấp phát động (ví dụ, một biến trên stack), một lỗi thực thi
nghiêm trọng có thể xảy ra. Hoàn toàn vô hại khi áp dụng
delete tới một biến
không là con trỏ.
Các đối tượng động được sử dụng để tạo ra dữ liệu kéo dài tới khi lời gọi
hàm tạo ra chúng. Danh sách 5.4 minh họa điều này bằng cách sử dụng một
hàm nhận một tham số chuỗi và trả về bản sao của một chuỗi.
Danh sách 5.4
1
2
3
4
5
6
7
#include <string.h>
char* CopyOf (const char *str)
{
char *copy = new char[strlen(str) + 1];
strcpy(copy, str);
return copy;
}
Chú giải
1 Đây là tập tin header chuỗi chuẩn khai báo các dạng hàm cho thao tác
trên chuỗi.
4 Hàm
strlen (được khai báo trong thư viện string.h) đếm các ký tự trong đối
số chuỗi của nó cho đến (nhưng không vượt quá) ký tự null sau cùng. Bởi
vì ký tự null không được tính vào trong việc đếm nên chúng ta cộng thêm
1 tới tổng và cấp phát một mảng ký tự của kích thước đó.
Chapter 5: Mảng, con trỏ, và tham chiếu
65
5 Hàm strcpy (được khai báo trong thư viện string.h) sao chép đối số thứ hai
đến đối số thứ nhất của nó theo từng ký tự một bao gồm luôn cả ký tự
null sau cùng.
Vì tài nguyên bộ nhớ là có giới hạn nên rất có thể bộ nhớ động có thể bị
cạn kiệt trong thời gian thực thi chương trình, đặc biệt là khi nhiều khối lớn
được cấp phát và không có giải phóng. Toán tử
new không thể cấp phát một
khối có kích thước được yêu cầu thì nó trả về 0. Chính lập trình viên phải
chịu trách nhiệm giải quyết những vấn đề này. Cơ chế điều khiển ngoại lệ của
C++ cung cấp một cách thức thực tế giải quyết những vấn đề như thế.
5.5. Tính toán con trỏ
Trong C++ chúng ta có thể thực hiện cộng hay trừ số nguyên trên con trỏ.
Điều này thường xuyên được sử dụng bởi các lập trình viên được gọi là các
tính toán con trỏ. Tính toán con trỏ thì không giống như là tính toán số
nguyên bởi vì kết quả phụ thuộc vào kích thước của đối tượng được trỏ tới.
Ví dụ, một kiểu
int được biểu diễn bởi 4 byte. Bây giờ chúng ta có
char *str = "HELLO";
int nums[] = {10, 20, 30, 40};
int *ptr = &nums[0]; // trỏ tới phần tử đầu tiên
str++ tăng str lên một char (nghĩa là 1 byte) sao cho nó trỏ tới ký tự thứ hai của
chuỗi
"HELLO" nhưng ngược lại ptr++ tăng ptr lên một int (nghĩa là 4 bytes)
sao cho nó trỏ tới phần tử thứ hai của
nums. Hình 5.3 minh họa sơ lược điều
này.
Hình 5.3 Tính toán con trỏ.
HEL L O\0 10 20
30
40
str
str++
ptr
ptr++
Vì thế, các phần tử của chuỗi
"HELLO" có thể được tham khảo tới như
*str, *(str + 1), *(str + 2), vâng vâng. Tương tự, các phần tử của nums có thể được
tham khảo tới như
*ptr, *(ptr + 1), *(ptr + 2), và *(ptr + 3).
Một hình thức khác của tính toán con trỏ được cho phép trong C++ liên
quan đến trừ hai con trỏ của cùng kiểu. Ví dụ:
int *ptr1 = &nums[1];
int *ptr2 = &nums[3];
int n = ptr2 - ptr1; // n trở thành 2
Chapter 5: Mảng, con trỏ, và tham chiếu
66
Tính toán con trỏ cần khéo léo khi xử lý các phần tử của mảng. Danh
sách 5.5 trình bày ví dụ một hàm sao chép chuỗi tương tự như hàm định nghĩa
sẵn
strcpy.
Danh sách 5.5
1
2
3
4
void CopyString (char *dest, char *src)
{
while (*dest++ = *src++) ;
}
Chú giải
3 Điều kiện của vòng lặp này gán nội dung của chuỗi src cho nội dung của
chuỗi
dest và sau đó tăng cả hai con trỏ. Điều kiện này trở thành 0 khi ký
tự null kết thúc của chuỗi
src được chép tới chuỗi dest.
Một biến mảng (như
nums) chính nó là địa chỉ của phần tử đầu tiên của mảng
mà nó đại diện. Vì thế các phần tử của mảng
nums cũng có thể được tham
khảo tới bằng cách sử dụng tính toán con trỏ trên
nums, nghĩa là nums[i] tương
đương với
*(nums + i). Khác nhau giữa nums và ptr ở chỗ nums là một hằng vì
thế nó không thể được tạo ra để trỏ tới bất cứ thứ gì nữa trong khi
ptr là một
biến và có thể được tạo ra để trỏ tới các số nguyên bất kỳ.
Danh sách 5.6 trình bày hàm
HighestTemp (đã được trình bày trước đó
trong Danh sách 5.3) có thể được cải tiến như thế nào bằng cách sử dụng tính
toán con trỏ.
Danh sách 5.6
1
2
3
4
5
6
7
8
9
int HighestTemp (const int *temp, const int rows, const int columns)
{
int highest = 0;
for (register i = 0; i < rows; ++i)
for (register j = 0; j < columns; ++j)
if (*(temp + i * columns + j) > highest)
highest = *(temp + i * columns + j);
return highest;
}
Chú giải
1 Thay vì truyền một mảng tới hàm, chúng ta truyền một con trỏ int và hai
tham số thêm vào đặc tả kích cỡ của mảng. Theo cách này thì hàm không
bị hạn chế tới một kích thước mảng cụ thể.
6 Biểu thức *(temp + i * columns + j) tương đương với temp[i][j] trong phiên
bản hàm trước.
Chapter 5: Mảng, con trỏ, và tham chiếu
67
Hàm HighestTemp có thể được đơn giản hóa hơn nữa bằng cách xem temp
như là một mảng một chiều của
row * column số nguyên. Điều này được trình
bày trong Danh sách 5.7.
Danh sách 5.7
1
2
3
4
5
6
7
8
int HighestTemp (const int *temp, const int rows, const int columns)
{
int highest = 0;
for (register i = 0; i < rows * columns; ++i)
if (*(temp + i) > highest)
highest = *(temp + i);
return highest;
}
5.6. Con trỏ hàm
Chúng ta có thể lấy địa chỉ một hàm và lưu vào trong một con trỏ hàm. Sau
đó con trỏ có thể được sử dụng để gọi gián tiếp hàm. Ví dụ,
int (*Compare)(const char*, const char*);
định nghĩa một con trỏ hàm tên là Compare có thể giữ địa chỉ của bất kỳ hàm
nào nhận hai con trỏ ký tự hằng như là các đối số và trả về một số nguyên. Ví
dụ hàm thư viện so sánh chuỗi
strcmp thực hiện như thế. Vì thế:
Compare = &strcmp; // Compare trỏ tới hàm strcmp
Toán tử & không cần thiết và có thể bỏ qua:
Compare = strcmp; // Compare trỏ tới hàm strcmp
Một lựa chọn khác là con trỏ có thể được định nghĩa và khởi tạo một lần:
int (*Compare)(const char*, const char*) = strcmp;
Khi địa chỉ hàm được gán tới con trỏ hàm thì hai kiểu phải khớp với
nhau. Định nghĩa trên là hợp lệ bởi vì hàm
strcmp có một nguyên mẫu hàm
khớp với hàm.
int strcmp(const char*, const char*);
Với định nghĩa trên của Compare thì hàm strcmp hoặc có thể được gọi trực
tiếp hoặc có thể được gọi gián tiếp thông qua
Compare. Ba lời gọi hàm sau là
tương đương:
strcmp("Tom", "Tim"); // gọi trực tiếp
(*Compare)("Tom", "Tim"); // gọi gián tiếp
Compare("Tom", "Tim"); // gọi gián tiếp (ngắn gọn)
Cách sử dụng chung của con trỏ hàm là truyền nó như một đối số tới một
hàm khác; bởi vì thông thường các hàm sau yêu cầu các phiên bản khác nhau
của hàm trước trong các tình huống khác nhau. Một ví dụ dễ hiểu là hàm tìm
Chapter 5: Mảng, con trỏ, và tham chiếu
68
kiếm nhị phân thông qua một mảng sắp xếp các chuỗi. Hàm này có thể sử
dụng một hàm so sánh (như là
strcmp) để so sánh chuỗi tìm kiếm ngược lại
chuỗi của mảng. Điều này có thể không thích hợp đối với tất cả các trường
hợp. Ví dụ, hàm
strcmp là phân biệt chữ hoa hay chữ thường. Nếu chúng ta
thực hiện tìm kiếm theo cách không phân biệt dạng chữ sau đó một hàm so
sánh khác sẽ được cần.
Như được trình bày trong Danh sách 5.8 bằng cách để cho hàm so sánh
một tham số của hàm tìm kiếm, chúng ta có thể làm cho hàm tìm kiếm độc
lập với hàm so sánh.
Danh sách 5.8
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
int BinSearch (char *item, char *table[], int n,
int (*Compare)(const char*, const char*))
{
int bot = 0;
int top = n - 1;
int mid, cmp;
while (bot <= top) {
mid = (bot + top) / 2;
if ((cmp = Compare(item,table[mid])) == 0)
return mid; // tra ve chi so hangg muc
else if (cmp < 0)
top = mid - 1; // gioi hạn tim kiem toi nua thap hon
else
bot = mid + 1; // gioi han tim kiem toi nua cao hon
}
return -1; // khong tim thay
}
Chú giải
1 Tìm kiếm nhị phân là một giải thuật nổi tiếng để tìm kiếm thông qua một
danh sách các hạng mục đã được sắp xếp. Danh sách tìm kiếm được biểu
diễn bởi
table – một mảng các chuỗi có kích thước n. Hạng mục tìm kiếm
được biểu thị bởi
item.
2 Compare là con trỏ hàm được sử dụng để so sánh item với các phần tử của
mảng.
7 Ở mỗi vòng lặp, việc tìm kiếm được giảm đi phân nữa. Điều này được
lặp lại cho tới khi hai đầu tìm kiếm giao nhau (được biểu thị bởi
bot và
top) hoặc cho tới khi một so khớp được tìm thấy.
9 Hạng mục được so sánh với mục ở giữa của mảng.
10 Nếu
item khớp với hạng mục giữa thì trả về chỉ mục của phần sau.
11 Nếu item nhỏ hơn hạng mục giữa thì sau đó tìm kiếm được giới hạn tới
nữa thấp hơn của mảng.
14 Nếu
item lớn hơn hạng mục giữa thì sau đó tìm kiếm được giới hạn tới
nữa cao hơn của mảng
Chapter 5: Mảng, con trỏ, và tham chiếu
69
16 Trả về -1 để chỉ định rằng không có một hạng mục so khớp.
Ví dụ sau trình bày hàm BinSearch có thể được gọi với strcmp được truyền
như hàm so sánh như thế nào:
char *cities[] = {"Boston", "London", "Sydney", "Tokyo"};
cout << BinSearch("Sydney", cities, 4, strcmp) << '\n';
Điều này sẽ xuất ra 2 như được mong đợi.
5.7. Tham chiếu
Một tham chiếu (reference) là một biệt hiệu (alias) cho một đối tượng. Ký
hiệu được dùng cho định nghĩa tham chiếu thì tương tự với ký hiệu dùng cho
con trỏ ngoại trừ
& được sử dụng thay vì *. Ví dụ,
double num1 = 3.14;
double &num2 = num1; // num2 là một tham chiếu tới num1
định nghĩa num2 như là một tham chiếu tới num1. Sau định nghĩa này cả hai
num1 và num2 tham khảo tới cùng một đối tượng như thể chúng là cùng biến.
Cần biết rõ là một tham chiếu không tạo ra một bản sao của một đối tượng mà
chỉ đơn thuần là một biệt hiệu cho nó. Vì vậy, sau phép gán
num1 = 0.16;
cả hai num1 và num2 sẽ biểu thị giá trị 0.16.
Một tham chiếu phải luôn được khởi tạo khi nó được định nghĩa: nó là
một biệt danh cho cái gì đó. Việc định nghĩa một tham chiếu rồi sau đó mới
khởi tạo nó là không đúng luật.
double &num3; // không đúng luật: tham chiếu không có khởi tạo
num3 = num1;
Bạn cũng có thể khởi tạo tham chiếu tới một hằng. Trong trường hợp
này, một bản sao của hằng được tạo ra (sau khi bất kỳ sự chuyển kiểu cần
thiết nào đó) và tham chiếu được thiết lập để tham chiếu tới bản sao đó.
int &n = 1; // n tham khảo tới bản sao của 1
Lý do mà n lại tham chiếu tới bản sao của 1 hơn là tham chiếu tới chính 1 là
sự an toàn. Bạn hãy xem xét điều gì sẽ xảy ra trong trường hợp sau:
int &x = 1;
++x;
int y = x + 1;
1 ở hàng đầu tiên và 1 ở hàng thứ ba giống nhau là cùng đối tượng (hầu hết
các trình biên dịch thực hiện tối ưu hằng và cấp phát cả hai 1 trong cùng một
vị trí bộ nhớ). Vì thế chúng ta mong đợi y là 3 nhưng nó có thể chuyển thành
Chapter 5: Mảng, con trỏ, và tham chiếu
70
4. Tuy nhiên, bằng cách ép buộc x là một bản sao của 1 nên trình biên dịch
đảm bảo rằng đối tượng được biểu thị bởi x sẽ khác với cả hai 1.
Việc sử dụng chung nhất của tham chiếu là cho các tham số của hàm.
Các tham số của hàm thường làm cho dễ dàng kiểu truyền-bằng-tham chiếu,
trái với kiểu truyền-bằng-giá trị mà chúng ta sử dụng đến thời điểm này. Để
quan sát sự khác nhau hãy xem xét ba hàm swap trong Danh sách 5.9.
Danh sách 5.9
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
void Swap1 (int x, int y) // truyền bằng trị (đối tượng)
{
int temp = x;
x = y;
y = temp;
}
void Swap2 (int *x, int *y) // truyền bằng địa chỉ (con trỏ)
{
int temp = *x;
*x = *y;
*y = temp;
}
void Swap3 (int &x, int &y) // truyền bằng tham chiếu
{
int temp = x;
x = y;
y = temp;
}
Chú giải
1 Mặc dù Swap1 chuyển đối x và y, điều này không ảnh hưởng tới các đối
số được truyền tới hàm bởi vì
Swap1 nhận một bản sao của các đối số.
Những thay đổi trên bản sao thì không ảnh hưởng đến dữ liệu gốc.
7
Swap2 vượt qua vấn đề của Swap1 bằng cách sử dụng các tham số con trỏ
để thay thế. Thông qua giải tham khảo (dereferencing) các con trỏ
Swap2
lấy giá trị gốc và chuyển đổi chúng.
13
Swap3 vượt qua vấn đề của Swap1 bằng cách sử dụng các tham số tham
chiếu để thay thế. Các tham số trở thành các biệt danh cho các đối số
được truyền tới hàm và vì thế chuyển đổi chúng khi cần.
Swap3 có thuận lợi thêm, cú pháp gọi của nó giống như Swap1 và không
có liên quan đến định địa chỉ (addressing) hay là giải tham khảo
(dereferencing). Hàm
main sau minh họa sự khác nhau giữa các lời gọi hàm
Swap1, Swap2, và Swap3.
int main (void)
{
int i = 10, j = 20;
Swap1(i, j); cout << i << ", " << j << '\n';
Swap2(&i, &j); cout << i << ", " << j << '\n';
Chapter 5: Mảng, con trỏ, và tham chiếu
71
Swap3(i, j); cout << i << ", " << j << '\n';
}
Khi chạy chương trình sẽ cho kết quả sau:
10, 20
20, 10
20, 10
5.8. Định nghĩa kiểu
Typedef là cú pháp để mở đầu cho các tên tượng trưng cho các kiểu dữ liệu.
Như là một tham chiếu định nghĩa một biệt danh cho một đối tượng, một
typedef định nghĩa một biệt danh cho một kiểu. Mục đích cơ bản của nó là để
đơn giản hóa các khai báo kiểu phức tạp khác như một sự trợ giúp để cải
thiện khả năng đọc. Ở đây là mộ
t vài ví dụ:
typedef char *String;
typedef char Name[12];
typedef unsigned int uint;
Tác dụng của các định nghĩa này là String trở thành một biệt danh cho char*,
Name trở thành một biệt danh cho một mảng gồm 12 char, và uint trở thành
một biệt danh cho
unsigned int. Vì thế:
String str; // thì tương tự như: char *str;
Name name; // thì tương tự như: char name[12];
uint n; // thì tương tự như: unsigned int n;
Khai báo phức tạp của Compare trong Danh sách 5.8 là một minh họa tốt
cho typedef:
typedef int (*Compare)(const char*, const char*);
int BinSearch (char *item, char *table[], int n, Compare comp)
{
//
if ((cmp = comp(item, table[mid])) == 0)
return mid;
//
}
typedef mở đầu Compare như là một tên kiểu mới cho bất kỳ hàm với nguyên
mẫu (prototype) cho trước. Người ta cho rằng điều này làm cho dấu hiệu của
BinSearch đơn giản hơn.
Chapter 5: Mảng, con trỏ, và tham chiếu
72
Một số kết quả nghiên cứu gần đây về các ánh xạ chỉnh hình tách biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
Nghiên cứu về ánh xạ chỉnh hình tách biến là một trong những hướng
nghiên cứu quan trọng của giải tích phức. Những kết quả cơ bản trong lĩnh
vực này gắn liền với các tên tuổi như Riemann, Hartogs, Oka, Bernstein
Ngày nay, nhiều nhà toán học trên thế giới vẫn tiếp tục quan tâm đến vấn đề
trên bằng những cách tiếp cận khác nhau nhằm giải quyết được những bài
toán cụ thể đặt ra trong lĩnh vực đó. Trong đó có hai bài toán cơ bản sau:
Bài toán 1: Cho
,XY
là hai đa tạp phức, giả sử
D
( tương ứng
G
)
là một tập con mở của
X
(tương ứng
Y
),
A
(tương ứng
B
) là một tập con
của
D
(tương ứng
G
) và
Z
là không gian giải tích phức. Ta định nghĩa chữ
thập như sau:
: (( ) ) ( ( )). W D A B A G BÈÈÈ
Bao chỉnh hình của chữ thập
W
là một tập con mở ''tối ưu'' của
XY
ký hiệu là
W
được đặc trưng bởi các tính chất sau:
Với mỗi ánh xạ
: f W Z
thoả mãn
( , ) ( , ) ( , ), ,
( , ) ( , ) ( , ), ,
f a G B Z G Z a A
f b D A Z D Z b B
Î È Ç Î
Î È Ç Î
CO
CO
thì tồn tại một ánh xạ
( , )f W ZÎ O
sao cho với mọi
( ) ,WÎz,h
( , )f z w
dần tới
( , )f zh
khi
( , )z w WÎ
dần tới
()z,h
.
Trước khi nói đến bài toán thứ hai ta đưa ra một vài thuật ngữ và ký
hiệu sau:
Cho
, , , , ,X Y D G A B
và
Z
và
W
như trong bài toán 1.Giả sử
,MW
tập hợp
: :( , ) , ,
a
M w G a w M a AÎ Î Î
được gọi là thớ thẳng đứng của
M
trên
a
(tương ứng
: :( , ) , ,
b
M z D z b M b BÎ Î Î
được gọi là thớ nằm ngang
của
M
trên
b
).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Ta nói rằng
M
có tính chất nào đó trong các thớ trên
A
(tương ứng
B
)
nếu tất cả các thớ thẳng đứng
,,
a
M a AÎ
(tương ứng tất cả các thớ nằm ngang
,,
b
M b BÎ
) có tính chất này.
Bài toán 2: Với giả thiết ở trên và ký hiệu
W
là bao chỉnh hình của
W
được
đưa ra trong bài toán 1 .Với mỗi tập con
MW
đa cực địa phương đóng
tương đối(tương ứng mỏng) trong các thớ trên
A
và
B
(có thể
M Æ
) thì
tồn tại một tập"tối ưu" các điểm kỳ dị
MW
là đa cực địa phương đóng
tương đối (tương ứng là tập giải tích đóng tương đối) được đặc trưng bởi các
tính chất sau. Với mọi ánh xạ
: f W Z
thoả mãn
( , ) (( ) , ) ( , ), ,
( , ) (( ) , ) ( , ), ,
aa
bb
f a G B \ M Z G \ M Z a A
f b D A \ M Z D \ M Z b B
Î È Ç Î
Î È Ç Î
CO
CO
thì tồn tại ánh xạ
( \ , )f W M ZÎ O
sao cho với mọi
( ) ,W \ MÎz,h
( , )f z w
dần
tới
( , )f zh
khi
( , ) \z w W MÎ
dần tới
()z,h
.
Có rất nhiều nhà toán học đã nghiên cứu giải quyết hai bài toán trên
trong một số trường hợp cụ thể. Kết quả chủ yếu đầu tiên của chỉnh hình tách
là định lý thác triển Hartogs đối với các hàm chỉnh hình tách (xem [9]) giải
quyết bài toán 1 trong trường hợp
, , , ,
nm
X Y A D B G Z
và
kết quả là
W D G
. Sử dụng hàm cực trị tương đối, Siciak đã giải quyết
bài toán 1 trong trường hợp
, , , A D B G X Y Z
. Các bước
nghiên cứu tiếp theo được bắt đầu bởi Zahariuta vào năm 1976 sau đó là
Nguyễn Thanh Vân và Zeriahi. Shiffman là người đầu tiên tổng quát hoá một
số kết quả của Siciak đối với các ánh xạ chỉnh hình tách với giá trị trong
không gian giải tích phức (xem [33]).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Vào năm 2001 Alehyane và Zeriahi đã giải quyết bài toán 1 trong
trường hợp
, A D B G
và
,XY
là các đa tạp Stein,
Z
là không gian giải
tích phức có tính chất thác triển Hartogs. Bao chỉnh hình
W
được cho bởi
: ( , ) ): ( , , ) ( , , ) 1 W z w D G z A D w B GÎ<ww
,
trong đó
( , , ) ADw
và
( , , ) BGw
là các hàm độ đo đa điều hoà dưới.
Bài toán 2 được bắt đầu với một bài báo của Oktem năm 1998 (xem
[24, 26]). Trong công trình gần đây của mình Henkin và Shananin đã đưa ra
một vài áp dụng kết quả của Bernstein trong lý thuyết chỉnh hình tách mà cụ
thể là đối với bài toán 2. Đó là kết quả chung nhất trong hướng nghiên cứu
này.
Nguyễn Việt Anh đã tổng quát hoá các kết quả nghiên cứu xung
quanh hai bài toán 1 và bài toán 2 trong trường hợp
,XY
là các đa tạp tuỳ ý.
Chủ yếu tác giả sử dụng lý thuyết Poletsky về các đĩa, định lý Rosay trên các
đĩa chỉnh hình và định lý Alehyane - Zeriehi. Ngoài ra, tác giả đã vận dụng
một kỹ thuật quan trọng khác là sử dụng các tập mức của độ đo đa điều hoà
dưới, định lý chữ thập hỗn hợp.
Mục đích của luận văn là nghiên cứu và trình bày lại, cùng những
chứng minh chi tiết một số kết quả nghiên cứu gần đây về ánh xạ chỉnh hình
tách biến. Nội dung luận văn gồm phần mở đầu, hai chương chính, kết luận
và danh mục các tài liệu tham khảo.
Chƣơng 1: Kiến thức chuẩn bị.
Trong chương này chúng tôi trình bày các khái niệm miền xấp xỉ, tập
đa cực, hàm cực trị tương đối, độ đo đa điều hoà dưới, chữ thập và ánh xạ
chỉnh hình tách, không gian phức có tính chất thác triển Hartogs.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Phần cuối chương, chúng tôi trình bày các kết quả liên quan và một
số vấn đề của lý thuyết đa thế vị như lý thuyết Poletsky về các đĩa và định lý
Rosay trên các đĩa chỉnh hình.
Chƣơng 2: Một số kết quả nghiên cứu gần đây về ánh xạ chỉnh hình
tách biến.
Chúng tôi trình bày các định lý là các trường hợp riêng và trường hợp
tổng quát của bài toán 1và bài toán 2.
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
T.S Nguyễn Thị Tuyết Mai. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đối với cô.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Toán trường Đại học
sư phạm Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy chúng em
trong suốt khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường THPT Phú Bình và
Tổ Toán đã hết sức quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên
khích lệ tôi trong suốt quá trình hoàn thành, bảo vệ luận văn này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
CHƢƠNG 1
KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
Trong luận văn này, ta giả thiết tất cả các đa tạp phức là hữu hạn
chiều và đếm được ở vô cực, tất cả các không gian giải tích phức được thu
gọn, bất khả quy và đếm được ở vô cực. Với một tập con
S
của không gian
tôpô
M
, ký hiệu
S
là bao đóng của
S
trong
M
. Với hai không gian giải
tích phức
(tương ứng, hai không gian tôpô)
D
và
Z
,
( , )DZO
( tương ứng
( , )DZC
) là
ký hiệu tập tất cả các ánh xạ chỉnh hình ( tương ứng, liên tục) từ
D
vào
Z
.
1.1. Miền xấp xỉ
1.1.1. Định nghĩa. Cho
X
là một đa tạp phức và
DX
là một tập con mở.
Một hệ các miền xấp xỉ của
D
là một tập hợp
,
( ( )) (
DI
IA= A
z
az
za
z
với
mọi
DÎz
) các tập con mở của
D
có các tính chất sau:
(i) Với mọi
DÎz
, hệ
( ( ))
I
A
z
aa
z
tạo nên một cơ sở các lân cận mở
của
z
(tức là với mỗi lân cận mở
U
của một điểm
DÎz
tồn tại
Î I
z
a
sao cho
()AÎ U
a
zz
).
(ii) Với mọi
DÎz
và
z
a IÎ
,
()AÎ
a
zz
.
()A
a
z
thường được gọi là một miền xấp xỉ tại
z
.
Hơn nữa
A
được gọi là chính tắc nếu nó thoả mãn (i) và tính chất
sau (mạnh hơn (ii)).
(ii') Với mọi điểm
Î Dz
tồn tại một cơ sở gồm các lân cận mở
()
I
U
z
aa
của
z
trong
X
sao cho
( ) , .A ÇÎU D I
a a z
za
Nhiều loại hệ của các miền xấp xỉ khác nhau thường gặp trong giải
tích phức sẽ được mô tả trong phần tiếp theo. Các hệ của các miền xấp xỉ của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
D
được sử dụng để giải quyết vấn đề giới hạn tại các điểm trong
D
của các
ánh xạ xác định trên một số tập con mở của
D
. Hơn nữa từ định nghĩa 1.1.1
suy ra rằng trong một vài trường hợp đặc biệt họ con
,
( ( ))
DI
A
z
a z a
z
không
phụ thuộc vào việc chọn hệ các miền xấp xỉ
A
. Vì vậy hai hệ chính tắc của
các miền xấp xỉ bất kỳ là tương đương, ta có quy ước như sau:
Với mỗi tập mở
DX
chúng ta cố định một hệ chính tắc của các
miền xấp xỉ. Khi đó muốn xác định một hệ các miền xấp xỉ
A
của một tập mở
DX
ta chỉ cần chỉ rõ họ con
,
( ( ))
DI
A
z
a z a
z
.
Nếu ta cố định một tập con mở
DX
và một hệ các miền xấp xỉ
,
( ( ))
DI
A= A
z
a
za
z
của
D
thì với mỗi hàm
: , uD
định nghĩa
, ( ),
( limsup )( ): sup limsup ( ) ,
I
z
w z w z
u z u w z D
A
A Î
a
a
Từ định nghĩa 1.1.1(i),
( limsup )
D
uA |
trùng với khái niệm hàm
chính quy hoá nửa liên tục trên thông thường của
.u
1.1. 2. Một số hệ các miền xấp xỉ
Có rất nhiều hệ các miền xấp xỉ có ứng dụng trong giải tích phức.
Trong phần này chúng ta sẽ giới thiệu một số các hệ đó.
1.1.2.1. Hệ chính tắc của các miền xấp xỉ
Hệ chính tắc của các miền xấp xỉ được đưa ra trong định nghĩa 1.1.1
(i)-(ii').
1.1.2.2. Hệ các miền xấp xỉ góc với đĩa đơn vị mở
Cho
E
là một đĩa đơn vị mở của
. Đặt
( ): : arg , ,0 ,
2
t
t E EA Î < Î < <
a
z
z a z a
z
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Trong đó
( , ]
C arg :
là hàm argument thông thường.
,0
2
( ( ))
a
za
z
E <<
A
là hệ các miền xấp xỉ góc( hoặc Stolz) của
E
. Trong trường
hợp này
A
-giới hạn cũng được gọi là giới hạn góc.
1.1.2.3. Hệ các miền xấp xỉ góc của các tập con mở "tốt" của các diện
Riemann.
Chúng ta sẽ khái quát việc xây dựng (cho đĩa đơn vị mở) trong
trường hợp tổng quát. Đặc biệt hơn, chúng ta sẽ sử dụng mô hình có tính địa
phương hệ các miền xấp xỉ góc của
E
.
Cho
X
là một đa tạp phức của chiều 1( trong các phát biểu khác
X
là
diện Riemann) và
DX
là một tập mở, khi đó
D
được gọi là tốt tại một
điểm
Dz Î
nếu tồn tại một miền Jordan
UX
sao cho
Î Uz
và
UDÇ
là phần trong của một cung Jordan.
Giả sử
D
được gọi là tốt tại
z
, điểm này được gọi là kiểu 1 nếu tồn
tại một lân cận
V
của
z
sao cho
0
V V DÇ
là một miền Jordan. Nếu không
tồn tại lân cận
V
như vậy thì
z
được gọi là kiểu 2. Dễ dàng nhận thấy nếu
z
là kiểu 2 thì tồn tại một lân cận mở
V
của
z
và hai miền Jordan rời nhau
12
,VV
sao cho
12
V D V VÇÈ
. Hơn nữa
D
được gọi là tốt trên một tập con
A
của
D
nếu
D
là tốt tại tất cả các điểm của
A
.
Sau đây là một ví dụ đơn giản mà có thể minh hoạ cho định nghĩa
trên. Cho
G
là hình vuông mở trong
với các đỉnh là
1 , 1 , 1 , i i i
1i
. Định nghĩa miền
11
:,
22
DG\
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Khi đó
D
là tốt trên
11
,
22
G È
, tất cả các điểm của
G
là
kiểu 1 và tất cả các điểm của
11
,
22
là kiểu 2.
Giả sử
D
là tốt trên một tập con khác rỗng
A
của
D
. Ta định nghĩa
hệ các miền xấp xỉ góc giá trên
A
:
,
( ( ))
z
a
za
z
DI
AA
như sau:
• Nếu
Î DAz \
thì
( ( ))
z
aa
z
I
A
trùng với các miền xấp xỉ chính tắc.
• Nếu
Î Az
thì bằng cách sử dụng ánh xạ bảo giác
từ
0
V
(tương
ứng
12
,VV
) tới
E
khi
z
là kiểu 1(tương ứng kiểu 2), ta có thể ''chuyển" các
miền xấp xỉ góc tại điểm
0
2
( ) : ( ( ( )))
A
<<
Î E
a
a
zz
tới điểm
Î Dz
(xem
[28]).
Bằng cách sử dụng các ánh xạ bảo giác theo con đường cổ điển ta có
thể chuyển nhiều khái niệm tồn tại trên
E
(tương ứng
E
) tới
D
(tương ứng
D
).
1.1.2.4. Hệ các miền xấp xỉ nón
Cho
n
D
là một miền và
AD
. Giả sử với mọi điểm
Î Az
thì
tồn tại không gian tiếp xúc (thực)
T
z
của
D
tại
z
. Ta định nghĩa hệ các miền
xấp xỉ nón giá trên
A
:
,
( ( ))
z
a
za
z
DI
AA
như sau:
• Nếu
D \ AÎz
thì
( ( ))
z
aa
z
I
A
trùng với các miền xấp xỉ chính tắc.
• Nếu
Î Az
thì
( ): : . ( , ) ,Tz D z zA distÎ<
az
z z a
trong đó
: (1, )I
z
và
( , )Tz
z
dist
là ký hiệu khoảng cách Euclid từ
điểm
z
tới
T
z
.
Ta có thể khái quát việc xây dựng hệ các miền xấp xỉ nón giá trên
A
trong trường hợp tổng quát:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
X
là một đa tạp phức tuỳ ý,
DX
là một tập mở và
AD
là một
tập con với tính chất: tại mọi điểm
Î Az
thì tồn tại không gian tiếp xúc (thực)
T
z
của
D
.
Ta cũng có thể xây dựng các khái niệm các điểm kiểu 1 hoặc các
điểm kiểu 2 trong trường hợp tổng quát bằng cách tương tự như trong phần
1.1.2.3.
1.2. Tập đa cực
Cho
X
là một đa tạp phức,
DX
là một tập con mở, ký hiệu
()DPSH
là tập của tất cả các hàm đa điều hoà dưới trên
D
. Khi đó
+
AD
được gọi là mỏng trong
D
nếu mọi điểm
aDÎ
, tồn tại lân
cận liên thông
a
U U D
và một hàm chỉnh hình
f
trên
D
không đồng nhất
bằng không sao cho
1
(0)
U A fÇ
.
+
AD
được gọi là đa cực trong
D
nếu có
()PSHÎuD
sao cho
u
không đồng nhất bằng
trên mọi thành phần liên thông của
D
và
: ( ) ÎA z D u z
.
+
AD
được gọi là đa cực địa phương trong
D
nếu với mỗi
ÎzA
có một lân cận mở
VD
của
z
sao cho
AVÇ
là đa cực trong
V
.
+
A
được gọi là không đa cực (tương ứng không đa cực địa phương)
nếu nó không đa cực (tương ứng không đa cực địa phương).
Theo một kết quả cổ điển của Josefson và Bedford (xem [20] và [4])
ta thấy nếu
D
là một miền Riemann- Stein thì
AD
là đa cực địa phương
nếu và chỉ nếu nó là đa cực.
1.3. Hàm cực trị tƣơng đối
Với một tập
AD
đặt
,
: sup : ( ), 1 trong , -limsup 0 trong ,
AD
h u u D u D u APSH AÎ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Định nghĩa 1.3.1. Với một tập
AD
hàm cực trị tương đối của
A
đối với
D
là hàm
( , , )w AD
được xác định bởi
,
( , , ) ( , , ): ( limsup )( ), .
AD
z A D z A D h z z D
A
A Îww
Chú ý rằng khi
AD
định nghĩa trên trùng với định nghĩa cổ điển về
hàm cực trị tương đối của Siciak. Khi
D
là đa tạp phức 1 chiều và
A
là hệ
chính tắc thì hàm
( , , )w AD
thường được gọi là hàm độ đo điều hoà của
A
tương đối với
D
.
Định nghĩa 1.3.2.
+ Một tập
AD
là đa chính quy địa phương tại một điểm
aAÎ
nếu
( , , ) 0w a A U D UÇÇ
với mọi lân cận mở
U
của
a
.
+ Tập
A
được gọi là đa chính quy địa phương nếu nó là đa chính quy
địa phương tại mọi điểm
ÎaA
.
Ta ký hiệu
A
là tập hợp sau
( ) : Ç È Î ÇA D a A D A
là đa chính quy địa phương tại
a
.
Nếu
AD
không đa cực địa phương thì một kết quả cổ điển của
Bedford và Taylor (xem [4], [5]) chỉ ra rằng
A
là đa chính quy địa phương
và
AA\
là đa cực địa phương. Hơn nữa
A
là địa phương kiểu
G
( nghĩa là
với mỗi
ÎaA
có một lân cận mở
UD
của
a
thoả mãn
AUÇ
là giao
đếm được của các tập mở ).
1.4. Độ đo đa điều hoà dƣới
Với một tập
AD
, đặt
()
()
PA
A A PA
trong đó
( ) ( , ): :
A A P DA {
là đa chính quy địa phương,
PA}
,
Hàm độ đo đa điều hoà dưới của
A
đối với
D
là hàm
( , , )w AD
được
định nghĩa bởi :
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách.pdf
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
LI M U
iu khin h thng l bi toỏn can thip vo i tng iu khin
hiu chnh, bin i sao cho nú cú cht lng mong mun. Kt qu ca bi
toỏn iu khin cú th l mt tớn hiu iu khin thớch hp hoc mt b iu
khin to tớn hiu iu khin thớch hp cho i tng. Cỏc b iu khin bao
gm cỏc cu trỳc: iu khin h, iu khin phn hi trng thỏi, iu khin
phn hi tớn hiu ra.
Cú rt nhiu b iu khin c ng dng thnh cụng li ch dựng c cho
h SISO (vớ d: b iu khin PID). s dng cỏc b iu khin ú cho h
MIMO, ta phi can thip s b trc vo h MIMO, bin mt h thng
MIMO thnh nhiu h SISO vi mi u ra ch ph thuc vo mt tớn hiu
u vo.
B iu khin phn hi trng thỏi cú kh nng gi c n nh cht lng
mong mun cho i tng dự trong qỳa trỡnh iu khin luụn cú nhng tỏc
ng nhiu. ng dng tt b iu khin trng thỏi trong vic iu khin h
thng MIMO, cn s dng kt hp vi b Quan sỏt trng thỏi cú th ly
chớnh xỏc v y nht cỏc thụng tin v cht lng ng hc ca i tng.
Xut phỏt t nhng yờu cu cp thit phi nghiờn cu trờn, tỏc gi mun úng
gúp mt phn nh vo vic nghiờn cu kh nng kt hp gia b quan sỏt
trng thỏi vi b iu khin phn hi trng thỏi tỏch kờnh h MIMO tuyn
tớnh cú c b iu khin tỏch kờnh phn hi u ra.
c s hng dn ch bo ca thy PGS.TS Nguyn Doón Phc
Trng b mụn iu khin t ng Trng i hc Bỏch Khoa H Ni
tụi ó tin hnh nghiờn cu ti:
IU KHIN TCH KấNH H TUYN TNH BNG PHN HI
U RA THEO NGUYấN Lí TCH
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ti nghiờn cu thnh cụng s chng minh kh nng kt hp gia b
quan sỏt trng thỏi vi b iu khin phn hi trng thỏi tỏch kờnh h M
M tuyn tớnh. Núi cỏch khỏc, nú s chng minh c nguyờn lý tỏch cng
ỳng trong iu khin tỏch kờnh.
Da trờn lý thuyt c nghiờn cu ca ti s thit k c b iu
khin cho mt s i tng tuyn tớnh trong thc t v hng ng dng kt
qu nghiờn cu vo thit k b iu khin phn hi trng thỏi tỏch kờnh cho
cỏc i tng tuyn tớnh trong cỏc h thng t ng iu khin quỏ trỡnh sn
xut, c bit l vi cỏc quỏ trỡnh chng ct.
Sau mt thi gian hc tp v nghiờn cu n nay bn lun vn ca tụi ó
c hon thnh. Nhõn dp ny tụi xin chõn thnh cm n PGS.TS Nguyn
Doón Phc - Thy giỏo hng dn trc tip, ngi ó a ra hng nghiờn
cu tn tỡnh giỳp , ch bo v to mi iu kin thun li tụi hon thnh
lun vn ny.
Tụi xin cm n tt c cỏc thy cụ giỏo ó tham gia ging dy, giỳp tụi
trong sut quỏ trỡnh hc tp, nõng cao trỡnh kin thc.
Tụi xin gi li cm n n tt c bn bố, ng nghip v ngi thõn ó
giỳp tụi trong sut quỏ trỡnh va qua.
Vỡ iu kin v thi v kh nng ca bn thõn cú hn nờn bn lun vn
ny khụng trỏnh khi nhng thiu sút. Tụi rt mong cỏc thy cụ cựng cỏc bn
ng nghip gúp ý sa i, b xung thờm bn lun vn thờm hon thin.
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
LI CAM OAN
Tụi xin cam oan rng õy l cụng trỡnh nghiờn cu ca tụi, cú s h tr t
Thy hng dn v nhng ngi tụi ó cm n. Cỏc ni dung nghiờn cu v kt qu
trong ti ny l trung thc v cha tng c ai cụng b trong bt c cụng trỡnh
no.
Thỏi nguyờn, ngy 25 thỏng 07 nm 2009
Tỏc gi
Hong c Qunh
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
CH-ơng 1: tổng quan về bộ điều khiển tách kênh
Page: 3
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Chng 1
TNG QUAN V B IU KHIN TCH KấNH
1.1. Ni dung bi toỏn iu khin tỏch kờnh
H thng iu khin nhiu chiu l h cú nhiu i lng iu chnh v
nhiu i lng c iu chnh tc l cú nhiu i lng u vo v nhiu
i lng u ra (MIMO). Cỏc i lng ny khụng c lp m liờn quan cht
ch tỏc ng qua li ln nhau. Ch cn mt s thay i nh ca i lng no
ú cng gõy ra s thay i ca i lng khỏc lm mt cõn bng h thng. Vỡ
vy nú l h thng khú iu khin.
Cú rt nhiu b iu khin c ng dng thnh cụng li ch dựng
c cho h SISO, b iu khin PID l mt vớ d in hỡnh. Vỡ mong mun
s dng cỏc b iu khin ú cho h MIMO, ngi ta ngh n vic can thip
s b trc vo h MIMO, bin mt h thng MIMO thnh nhiu h SISO
vi mi u ra y
i
(t) ch ph thuc vo mt tớn hiu u vo w
i
(t).
Ta núi rng h thng ó c phõn ly, tớn hiu ra ca 1 kờnh bt bin vi tỏc
ng iu khin ca cỏc kờnh khỏc.
1.2. Hai phng phỏp tỏch kờnh c bn
u
1
u
m
y
1
y
m
w
1
w
m
y
1
y
m
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
CH-ơng 1: tổng quan về bộ điều khiển tách kênh
Page: 4
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Phng phỏp 1: Phng phỏp Falb Wolovich
Xột i tng MIMO tuyn tớnh cú m u vo u
1
, u
2
,u
m
v cng cú m u
ra y
1
, y
2
,,y
m
mụ t bi:
xCy
uBxA
dt
xd
tỏch kờnh, ta phi xỏc nh cỏc b iu khin R v M nh hỡnh trờn mụ
t, sao cho u ra y
i
(t) ch ph thuc vo mt tớn hiu u vo w
i
(t) vi i =
1,2, , m. S ph thuc ú c mụ t trong min thi gian bi phng trỡnh
vi phõn bc r
i
h s hng:
a
1
0 1 , 1
1
ii
i
ii
rr
i i i
i i i r i
rr
dy d y d y
a a b
dt dt dt
w
i
<=>
ri
i
ri
dt
yd
+
1
0
w
i
r
k
i
ik i i
k
k
dy
ab
dt
(1.1)
Trong ú b
i
v a
ik
, i = 1, 2, ,m; k = 0,1, ,r
i
1 l cỏc tham s t do c
chn tu ý theo cht lng t trc ca tng kờnh. Núi cỏch khỏc, nhim v
thit k t ra õy l phi xỏc nh hai b iu khin tnh R v M vi nú
h kớn cú ma trn truyn t dng ng chộo:
M
R
w
1
w
m
y
1
y
m
x
u
w
1
w
m
y
1
y
m
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
CH-ơng 1: tổng quan về bộ điều khiển tách kênh
Page: 5
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
G(s) =
( ) 0
0 ( )
i
m
Gs
Gs
Vi cỏc phn t G
i
(s) l nhng hm truyn t:
1
0 1 , 1
()
ii
i
i
i
rr
i i i r
b
Gs
a a s a s s
(1.2)
cú cỏc h s b
i
v a
ik
, i = 1, 2, ,m; k = 0,1, ,r
i
1 cho trc, tng ng vi
cht lng mong mun ca tng kờnh.
Phng phỏp 2: Phng phỏp Smith - McMillan
Phộp bin i Smith McMilan trỡnh by sau õy cho phộp thit k cỏc
b iu khin nhm bin i mi ma trn truyn t S (s) ca i tng,
khụng cn phi vuụng, tc l khụng cn phi cú gi thit i tng cú s tớn
hiu vo bng s cỏc tớn hiu ra, v c dng:
1
( ) 0
0 ( )
()
00
00
m
Gs
Gs
Gs
hoc
1
( ) 0 0 0
()
0 ( ) 0 0
m
Gs
Gs
Gs
iu ú núi rng mi h thng MIMO u cú th tỏch c kờnh.
Phộp bin i Smith McMilan da vo vic thay i cỏc dũng hay ct ca
ma trn bng nhng dũng, ct mi tng ng (phộp bin i tng ng)
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
CH-ơng 2: Điều khiển tách kênh trong miền tần số và nh-ợc điểm của nó
Page: 6
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Chng 2
IU KHIN TCH KấNH TRONG MIN TN S
V NHC IM CA Nể
2.1. Mụ hỡnh ma trn hm truyn
Phộp bin i Smith McMilan trỡnh by sau õy cho phộp thit k cỏc
b iu khin nhm bin i mi ma trn truyn t S (s) ca i tng,
khụng cn phi vuụng, tc l khụng cn phi cú gi thit i tng cú s tớn
hiu vo bng s cỏc tớn hiu ra, v c dng:
1
( ) 0
0 ( )
()
00
00
m
Gs
Gs
Gs
hoc
1
( ) 0 0 0
()
0 ( ) 0 0
m
Gs
Gs
Gs
iu ú núi rng mi h thng MIMO u cú th tỏch c kờnh.
Phộp bin i Smith McMilan da vo vic thay i cỏc dũng hay ct ca
ma trn bng nhng dũng, ct mi tng ng (phộp bin i tng ng).
Chỳng bao gm:
- Hoỏn i v trớ vộct hng th i vi hng th k ca S (s). Vic ny
tng ng phộp nhõn I
ik
vi S (s), trong ú I
ik
l ma trn khụng suy
bin thu c t ma trn n v I sau khi i ch hai hng th i v k
(hoc hai ct). Vớ d:
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
CH-ơng 2: Điều khiển tách kênh trong miền tần số và nh-ợc điểm của nó
Page: 7
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
11
25
33
25
44
52
1 0 0 0 0
0 0 0 0 1
()
0 0 1 0 0
0 0 0 1 0
0 1 0 0 0
tt
tt
tt
I S s
tt
tt
- Hoỏn i v trớ vộct ct th i vi ct th k ca S (s). Vic ny tng
ng phộp nhõn S (s) vi I
ik
, trong ú I
ik
l ma trn khụng suy bin thu
c t ma trn n v I sau khi i ch hai hng th i v th k (hoc
hai ct). Vớ d:
1 2 3 4 5 1 5 3 4 2
25
1 0 0 0 0
0 0 0 0 1
()
0 0 1 0 0
0 0 0 1 0
0 1 0 0 0
t t t t t t t t t t
S s I
- Hng th i c cng thờm vi tớch ca c v hng th k trong S (s).
Vic ny tng ng phộp nhõn C
ik
vi S (s), trong ú C
ik
l ma trn
khụng suy bin thu c t ma trn n v I sau khi thay phn t 0 th
ik bng phn t c. Vớ d:
11
2 2 4
33
24
44
55
1 0 0 0 0
.
0 1 0 0
()
0 0 1 0 0
0 0 0 1 0
0 0 0 0 1
tt
t t ct
c
tt
C S s
tt
tt
- Ct th k c cng thờm vi tớch ca c v ct th i trong S (s). Vic ny
tng ng phộp nhõn S (s) vi C
ik
, trong ú C
ik
l ma trn vuụng khụng
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
CH-ơng 2: Điều khiển tách kênh trong miền tần số và nh-ợc điểm của nó
Page: 8
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
suy bin thu c t ma trn n v I sau khi thay phn t 0 th ik bng
phn t c. Vớ d:
1 2 3 4 5 1 2 3 4 2 5
24
1 0 0 0 0
0 1 0 0
.
()
0 0 1 0 0
0 0 0 1 0
0 0 0 0 1
c
t t t t t t t t t ct t
S s C
Phộp bin i Smith McMilan c túm tt nh sau:
1. Vit li S (s) thnh
1
()
()
Ps
ds
trong ú d (s) l a thc bi s chung nh nht
ca tt c cỏc a thc mu s cú trong cỏc phn t ca S (s) v P (s) l ma trn
cú cỏc phn t l a thc. Vớ d:
2. S dng cỏc phộp bin i tng ng ó núi trờn a P (s) v
dng ng chộo bng cỏch a dn cỏc phn t khụng nm trờn
ng chộo v 0 thụng qua vic cng tr hng v ct. iu ny ó
c Smith McMillan chuyn thnh nhng bc ca thut toỏn sau:
d(s
)
P(s)
22
22
22
2 2 2
22
11
3 2 3 2
11
4 2 8 1
( ) 4 2 8
3 2 3 2 3 2
4 2 8
2 2 4
11
s s s s
s s s s
S s s s s s
s s s s s s
ss
ss
ss
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
CH-ơng 2: Điều khiển tách kênh trong miền tần số và nh-ợc điểm của nó
Page: 9
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
a. t d
0
(s) = 1.
b. Chn d
1
(s) l c s chung ln nht ca tt c cỏc phn t ca P
(s).
Vớ d:
d
1
(s) = SCLN {1, -1, s
2
+ s - 4, 2s
2
- s 4, s
2
4, 2s
2
8} = 1
c. Chn d
k
(s) l c s chung ln nht ca tt c cỏc phn t l
nh thc ma trn vuụng kxk ly t P (s). Vớ d:
d
2
(s)= SCLN
{
22
2 2 2 2
22
1 1 1 1
4 2 8
det , ,
4 2 8 4 2 8
4 2 8
s s s s
s s s s s s
ss
}
= SCLN {
2 2 2
3 2 4,3 4, ( 4)s s s s s
}=(s+2)(s-2)
d. Ma trn ng chộo G (s) tng ng vi S (s) s cú cỏc
phn t G
k
(s) l:
G
k
(s) =
1
()
1
.
( ) ( )
k
k
ds
d s d s
Vớ d:
2
1
0
( 1)( 2)
10
12
( ) 0 ( 2)( 2) 0
3 2 1
00
00
ss
s
G s s s
s s s
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
LI M U
iu khin h thng l bi toỏn can thip vo i tng iu khin
hiu chnh, bin i sao cho nú cú cht lng mong mun. Kt qu ca bi
toỏn iu khin cú th l mt tớn hiu iu khin thớch hp hoc mt b iu
khin to tớn hiu iu khin thớch hp cho i tng. Cỏc b iu khin bao
gm cỏc cu trỳc: iu khin h, iu khin phn hi trng thỏi, iu khin
phn hi tớn hiu ra.
Cú rt nhiu b iu khin c ng dng thnh cụng li ch dựng c cho
h SISO (vớ d: b iu khin PID). s dng cỏc b iu khin ú cho h
MIMO, ta phi can thip s b trc vo h MIMO, bin mt h thng
MIMO thnh nhiu h SISO vi mi u ra ch ph thuc vo mt tớn hiu
u vo.
B iu khin phn hi trng thỏi cú kh nng gi c n nh cht lng
mong mun cho i tng dự trong qỳa trỡnh iu khin luụn cú nhng tỏc
ng nhiu. ng dng tt b iu khin trng thỏi trong vic iu khin h
thng MIMO, cn s dng kt hp vi b Quan sỏt trng thỏi cú th ly
chớnh xỏc v y nht cỏc thụng tin v cht lng ng hc ca i tng.
Xut phỏt t nhng yờu cu cp thit phi nghiờn cu trờn, tỏc gi mun úng
gúp mt phn nh vo vic nghiờn cu kh nng kt hp gia b quan sỏt
trng thỏi vi b iu khin phn hi trng thỏi tỏch kờnh h MIMO tuyn
tớnh cú c b iu khin tỏch kờnh phn hi u ra.
c s hng dn ch bo ca thy PGS.TS Nguyn Doón Phc
Trng b mụn iu khin t ng Trng i hc Bỏch Khoa H Ni
tụi ó tin hnh nghiờn cu ti:
IU KHIN TCH KấNH H TUYN TNH BNG PHN HI
U RA THEO NGUYấN Lí TCH
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ti nghiờn cu thnh cụng s chng minh kh nng kt hp gia b
quan sỏt trng thỏi vi b iu khin phn hi trng thỏi tỏch kờnh h M
M tuyn tớnh. Núi cỏch khỏc, nú s chng minh c nguyờn lý tỏch cng
ỳng trong iu khin tỏch kờnh.
Da trờn lý thuyt c nghiờn cu ca ti s thit k c b iu
khin cho mt s i tng tuyn tớnh trong thc t v hng ng dng kt
qu nghiờn cu vo thit k b iu khin phn hi trng thỏi tỏch kờnh cho
cỏc i tng tuyn tớnh trong cỏc h thng t ng iu khin quỏ trỡnh sn
xut, c bit l vi cỏc quỏ trỡnh chng ct.
Sau mt thi gian hc tp v nghiờn cu n nay bn lun vn ca tụi ó
c hon thnh. Nhõn dp ny tụi xin chõn thnh cm n PGS.TS Nguyn
Doón Phc - Thy giỏo hng dn trc tip, ngi ó a ra hng nghiờn
cu tn tỡnh giỳp , ch bo v to mi iu kin thun li tụi hon thnh
lun vn ny.
Tụi xin cm n tt c cỏc thy cụ giỏo ó tham gia ging dy, giỳp tụi
trong sut quỏ trỡnh hc tp, nõng cao trỡnh kin thc.
Tụi xin gi li cm n n tt c bn bố, ng nghip v ngi thõn ó
giỳp tụi trong sut quỏ trỡnh va qua.
Vỡ iu kin v thi v kh nng ca bn thõn cú hn nờn bn lun vn
ny khụng trỏnh khi nhng thiu sút. Tụi rt mong cỏc thy cụ cựng cỏc bn
ng nghip gúp ý sa i, b xung thờm bn lun vn thờm hon thin.
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
LI CAM OAN
Tụi xin cam oan rng õy l cụng trỡnh nghiờn cu ca tụi, cú s h tr t
Thy hng dn v nhng ngi tụi ó cm n. Cỏc ni dung nghiờn cu v kt qu
trong ti ny l trung thc v cha tng c ai cụng b trong bt c cụng trỡnh
no.
Thỏi nguyờn, ngy 25 thỏng 07 nm 2009
Tỏc gi
Hong c Qunh
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
CH-ơng 1: tổng quan về bộ điều khiển tách kênh
Page: 3
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Chng 1
TNG QUAN V B IU KHIN TCH KấNH
1.1. Ni dung bi toỏn iu khin tỏch kờnh
H thng iu khin nhiu chiu l h cú nhiu i lng iu chnh v
nhiu i lng c iu chnh tc l cú nhiu i lng u vo v nhiu
i lng u ra (MIMO). Cỏc i lng ny khụng c lp m liờn quan cht
ch tỏc ng qua li ln nhau. Ch cn mt s thay i nh ca i lng no
ú cng gõy ra s thay i ca i lng khỏc lm mt cõn bng h thng. Vỡ
vy nú l h thng khú iu khin.
Cú rt nhiu b iu khin c ng dng thnh cụng li ch dựng
c cho h SISO, b iu khin PID l mt vớ d in hỡnh. Vỡ mong mun
s dng cỏc b iu khin ú cho h MIMO, ngi ta ngh n vic can thip
s b trc vo h MIMO, bin mt h thng MIMO thnh nhiu h SISO
vi mi u ra y
i
(t) ch ph thuc vo mt tớn hiu u vo w
i
(t).
Ta núi rng h thng ó c phõn ly, tớn hiu ra ca 1 kờnh bt bin vi tỏc
ng iu khin ca cỏc kờnh khỏc.
1.2. Hai phng phỏp tỏch kờnh c bn
u
1
u
m
y
1
y
m
w
1
w
m
y
1
y
m
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
CH-ơng 1: tổng quan về bộ điều khiển tách kênh
Page: 4
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Phng phỏp 1: Phng phỏp Falb Wolovich
Xột i tng MIMO tuyn tớnh cú m u vo u
1
, u
2
,u
m
v cng cú m u
ra y
1
, y
2
,,y
m
mụ t bi:
xCy
uBxA
dt
xd
tỏch kờnh, ta phi xỏc nh cỏc b iu khin R v M nh hỡnh trờn mụ
t, sao cho u ra y
i
(t) ch ph thuc vo mt tớn hiu u vo w
i
(t) vi i =
1,2, , m. S ph thuc ú c mụ t trong min thi gian bi phng trỡnh
vi phõn bc r
i
h s hng:
a
1
0 1 , 1
1
ii
i
ii
rr
i i i
i i i r i
rr
dy d y d y
a a b
dt dt dt
w
i
<=>
ri
i
ri
dt
yd
+
1
0
w
i
r
k
i
ik i i
k
k
dy
ab
dt
(1.1)
Trong ú b
i
v a
ik
, i = 1, 2, ,m; k = 0,1, ,r
i
1 l cỏc tham s t do c
chn tu ý theo cht lng t trc ca tng kờnh. Núi cỏch khỏc, nhim v
thit k t ra õy l phi xỏc nh hai b iu khin tnh R v M vi nú
h kớn cú ma trn truyn t dng ng chộo:
M
R
w
1
w
m
y
1
y
m
x
u
w
1
w
m
y
1
y
m
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
CH-ơng 1: tổng quan về bộ điều khiển tách kênh
Page: 5
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
G(s) =
( ) 0
0 ( )
i
m
Gs
Gs
Vi cỏc phn t G
i
(s) l nhng hm truyn t:
1
0 1 , 1
()
ii
i
i
i
rr
i i i r
b
Gs
a a s a s s
(1.2)
cú cỏc h s b
i
v a
ik
, i = 1, 2, ,m; k = 0,1, ,r
i
1 cho trc, tng ng vi
cht lng mong mun ca tng kờnh.
Phng phỏp 2: Phng phỏp Smith - McMillan
Phộp bin i Smith McMilan trỡnh by sau õy cho phộp thit k cỏc
b iu khin nhm bin i mi ma trn truyn t S (s) ca i tng,
khụng cn phi vuụng, tc l khụng cn phi cú gi thit i tng cú s tớn
hiu vo bng s cỏc tớn hiu ra, v c dng:
1
( ) 0
0 ( )
()
00
00
m
Gs
Gs
Gs
hoc
1
( ) 0 0 0
()
0 ( ) 0 0
m
Gs
Gs
Gs
iu ú núi rng mi h thng MIMO u cú th tỏch c kờnh.
Phộp bin i Smith McMilan da vo vic thay i cỏc dũng hay ct ca
ma trn bng nhng dũng, ct mi tng ng (phộp bin i tng ng)
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
CH-ơng 2: Điều khiển tách kênh trong miền tần số và nh-ợc điểm của nó
Page: 6
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Chng 2
IU KHIN TCH KấNH TRONG MIN TN S
V NHC IM CA Nể
2.1. Mụ hỡnh ma trn hm truyn
Phộp bin i Smith McMilan trỡnh by sau õy cho phộp thit k cỏc
b iu khin nhm bin i mi ma trn truyn t S (s) ca i tng,
khụng cn phi vuụng, tc l khụng cn phi cú gi thit i tng cú s tớn
hiu vo bng s cỏc tớn hiu ra, v c dng:
1
( ) 0
0 ( )
()
00
00
m
Gs
Gs
Gs
hoc
1
( ) 0 0 0
()
0 ( ) 0 0
m
Gs
Gs
Gs
iu ú núi rng mi h thng MIMO u cú th tỏch c kờnh.
Phộp bin i Smith McMilan da vo vic thay i cỏc dũng hay ct ca
ma trn bng nhng dũng, ct mi tng ng (phộp bin i tng ng).
Chỳng bao gm:
- Hoỏn i v trớ vộct hng th i vi hng th k ca S (s). Vic ny
tng ng phộp nhõn I
ik
vi S (s), trong ú I
ik
l ma trn khụng suy
bin thu c t ma trn n v I sau khi i ch hai hng th i v k
(hoc hai ct). Vớ d:
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
CH-ơng 2: Điều khiển tách kênh trong miền tần số và nh-ợc điểm của nó
Page: 7
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
11
25
33
25
44
52
1 0 0 0 0
0 0 0 0 1
()
0 0 1 0 0
0 0 0 1 0
0 1 0 0 0
tt
tt
tt
I S s
tt
tt
- Hoỏn i v trớ vộct ct th i vi ct th k ca S (s). Vic ny tng
ng phộp nhõn S (s) vi I
ik
, trong ú I
ik
l ma trn khụng suy bin thu
c t ma trn n v I sau khi i ch hai hng th i v th k (hoc
hai ct). Vớ d:
1 2 3 4 5 1 5 3 4 2
25
1 0 0 0 0
0 0 0 0 1
()
0 0 1 0 0
0 0 0 1 0
0 1 0 0 0
t t t t t t t t t t
S s I
- Hng th i c cng thờm vi tớch ca c v hng th k trong S (s).
Vic ny tng ng phộp nhõn C
ik
vi S (s), trong ú C
ik
l ma trn
khụng suy bin thu c t ma trn n v I sau khi thay phn t 0 th
ik bng phn t c. Vớ d:
11
2 2 4
33
24
44
55
1 0 0 0 0
.
0 1 0 0
()
0 0 1 0 0
0 0 0 1 0
0 0 0 0 1
tt
t t ct
c
tt
C S s
tt
tt
- Ct th k c cng thờm vi tớch ca c v ct th i trong S (s). Vic ny
tng ng phộp nhõn S (s) vi C
ik
, trong ú C
ik
l ma trn vuụng khụng
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
CH-ơng 2: Điều khiển tách kênh trong miền tần số và nh-ợc điểm của nó
Page: 8
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
suy bin thu c t ma trn n v I sau khi thay phn t 0 th ik bng
phn t c. Vớ d:
1 2 3 4 5 1 2 3 4 2 5
24
1 0 0 0 0
0 1 0 0
.
()
0 0 1 0 0
0 0 0 1 0
0 0 0 0 1
c
t t t t t t t t t ct t
S s C
Phộp bin i Smith McMilan c túm tt nh sau:
1. Vit li S (s) thnh
1
()
()
Ps
ds
trong ú d (s) l a thc bi s chung nh nht
ca tt c cỏc a thc mu s cú trong cỏc phn t ca S (s) v P (s) l ma trn
cú cỏc phn t l a thc. Vớ d:
2. S dng cỏc phộp bin i tng ng ó núi trờn a P (s) v
dng ng chộo bng cỏch a dn cỏc phn t khụng nm trờn
ng chộo v 0 thụng qua vic cng tr hng v ct. iu ny ó
c Smith McMillan chuyn thnh nhng bc ca thut toỏn sau:
d(s
)
P(s)
22
22
22
2 2 2
22
11
3 2 3 2
11
4 2 8 1
( ) 4 2 8
3 2 3 2 3 2
4 2 8
2 2 4
11
s s s s
s s s s
S s s s s s
s s s s s s
ss
ss
ss
Điều khiển tách kênh hệ tuyến tính bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách
CH-ơng 2: Điều khiển tách kênh trong miền tần số và nh-ợc điểm của nó
Page: 9
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.Lrc-tnu.edu.vn
a. t d
0
(s) = 1.
b. Chn d
1
(s) l c s chung ln nht ca tt c cỏc phn t ca P
(s).
Vớ d:
d
1
(s) = SCLN {1, -1, s
2
+ s - 4, 2s
2
- s 4, s
2
4, 2s
2
8} = 1
c. Chn d
k
(s) l c s chung ln nht ca tt c cỏc phn t l
nh thc ma trn vuụng kxk ly t P (s). Vớ d:
d
2
(s)= SCLN
{
22
2 2 2 2
22
1 1 1 1
4 2 8
det , ,
4 2 8 4 2 8
4 2 8
s s s s
s s s s s s
ss
}
= SCLN {
2 2 2
3 2 4,3 4, ( 4)s s s s s
}=(s+2)(s-2)
d. Ma trn ng chộo G (s) tng ng vi S (s) s cú cỏc
phn t G
k
(s) l:
G
k
(s) =
1
()
1
.
( ) ( )
k
k
ds
d s d s
Vớ d:
2
1
0
( 1)( 2)
10
12
( ) 0 ( 2)( 2) 0
3 2 1
00
00
ss
s
G s s s
s s s
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)