Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
cho đến tận bây giờ, làm cho nền kinh tế hầu hết các nớc vận động theo xu
hớng mở cửa và hoà mình vào quỹ đạo của nền kinh tế thị trờng. Và hiện
nay, hàng loạt các tổ chức liên kết kinh tế khu vực cũng nh toàn cầu đã ra
đời và không ngừng phát triển. Đó là các tổ chức nh EU, ASEAN, APEC
và tổ chức lớn nhất là WTO. Trong điều kiện trình độ phát triển sản xuất,
khả năng về công nghệ, nguồn tài nguyên, mức độ chi phí ở mỗi n ớc
khác nhau, nguồn vốn đầu t quốc tế với t cách của loại hàng hoá đặc biệt tất
yếu sẽ tuân theo những quy luật của thị trờng vốn là chảy từ nơi thừa vốn
tới nơi thiếu vốn theo tiếng gọi của lợi nhuận cao.
2.2. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học-công nghệ-thông tin đã thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các nớc tạo nên sự
dịch chuyển vốn giữa các quốc gia.
Khi khoa học công nghệ càng phát triển thì thời gian từ khâu nghiên
cứu đến ứng dụng sản xuất càng đợc rút ngắn lại, chu kỳ sống của sản
phẩm càng ngắn, sản phẩm hàng hoá ngày càng đa dạng phong phú. Đối
với doanh nghiệp, nghiên cứu phát triển và đổi mới sản phẩm cũng nh đổi
mới thiết bị có ý nghĩa sống còn. Đối với quốc gia làm chủ và đi đầu trong
khoa học công nghệ sẽ quyết định vị trí lãnh đạo chi phối hay phụ thuộc
các nớc khác trong tơng lai. Và ở đây xuất hiện hai hớng tổ chức: với
những vấn đề khoa học công nghệ đòi hỏi vốn lớn, các tập đoàn sẽ hợp tác
đầu t; bên cạnh đó các nớc phát triển còn có hớng chuyển dịch đầu t sang
các nớc khác đối với các sản phẩm đã lão hoá, cần nhiều lao động, nguyên
liệu thô gây ô nhiễm môi trờng. Thông qua quá trình chuyển giao công
nghệ trên thế giới diễn ra theo mô hình đàn sếu bay (nghĩa là các nớc t
bản phát triển chuyển giao công nghệ sang cho các nớc NICs, các nớc NICs
chuyển giao sang cho các nớc đang phát triển và chậm phát triển).
2.3 Sự thay đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh ở các nớc sở hữu vốn thúc
đẩy đầu t nớc ngoài.
Giang Tiến Chinh A9K38
5
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
Trình độ phát triển kinh tế cao ở các nớc công nghiệp phát triển đã
nâng cao mức sống và khả năng tích luỹ vốn của các nớc này. Điều này dẫn
đến hiện tợng thừa vốn trong nớc; mặt khác, làm cho chi phí tiền lơng cao,
nguồn tài nguyên thiên nhiên thu hẹp và chi phí khai thác tăng lên dẫn đến
giá thành sản phẩm tăng, tỷ suất lợi nhuận giảm dần, lợi thế cạnh tranh trên
thị trờng không còn. Chính nguyên nhân này tạo nên lực đẩy các doanh
nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu t ở nớc ngoài để giảm chi phí sản xuất, tìm thị
trờng mới, nguồn nguyên liệu mới nhằm thu lợi nhuận cao.
Bên cạnh đó, sự phát triển nh vũ bão của cách mạng thông tin, bu
chính viễn thông, phơng tiện giao thông vận tải đã khắc phục sự xa cách về
không gian, giúp các chủ đầu t xử lý thông tin kịp thời, đa ra những quyết
định đầu t, điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn ở cách xa hàng trăm
vạn km, tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô để chuyển vốn trên toàn
cầu đến các địa chỉ đầu t hấp dẫn. Ngoài việc chuyển dịch vốn, thiết bị sang
đầu t ở các nớc khác để đổi mới thiết bị trong nớc, việc đầu t này còn cho
phép kéo dài tổi thọ sản phẩm của doanh nghiệp ở các thị trờng tiềm năng
mới
2.4. Nhu cầu vốn đầu t phát triển để công nghiệp hoá của các nớc đang
phát triển rất lớn, tạo nên sức hút mạnh mẽ đối với nguồn vốn đầu t nớc
ngoài.
Hiện nay trình độ chênh lệch phát triển giữa các nớc công nghiệp phát
triển và các đang phát triển ngày càng dãn cách, nhng sự phát triển của một
nền kinh tế toàn cầu đang đòi hỏi kết hợp chúng lại. Các nớc đang phát
triển rất trông chờ và mong muốn thu hút đợc vốn đầu t, công nghệ của các
nớc phát triển để thực hiện công nghiệp hoá, khắc phục nguy cơ tụt hậu
ngày càng xa. Tuy nhiên trong điều kiện cung cầu vốn trên thị trờng quốc
tế ngày càng căng thẳng, sự cạnh tranh giữa các nớc đang phát triển nhằm
thu hút vốn đầu t nớc ngoài ngày càng ác liệt thì việc tăng cờng cải thiện
môi trờng đầu t, có những chính sách u đãi đối với đầu t nớc ngoài, chấp
Giang Tiến Chinh A9K38
6
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
nhận phần thiệt hơn về mình trong chính sách của các nớc đang phát triển
hiện nay tạo nên thời kỳ các chủ đầu t có quyền lựa chọn địa chỉ đầu t.
3. Các hình thức đầu t nớc ngoài chủ yếu vào Việt Nam
Xét theo hình thức di chuyển vốn, đầu t nớc ngoài bao gồm các kênh
chính sau đây:
Hình 1: Các hình thức đầu t nớc ngoài theo dòng di chuyển vốn
3.1. Đầu t t nhân
- Đầu t trực tiếp (FDI)
FDI là một hình thức của đầu t quốc tế mà chủ đầu t nớc ngoài đầu t
toàn bộ hay một phần của các dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc
tham gia điều hành doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thơng
mại.
Theo luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2000 thì
khái niệm về FDI có thể hiểu nh sau: FDI là hoạt động đầu t do các tổ chức
nhà nớc hoặc các tổ chức kinh tế và các cá nhân nớc ngoài tự mình hoặc
cùng với các tổ chức kinh tế của Việt Nam bỏ vốn vào một đối tợng nhất
định, trực tiếp quản lý và điều hành để thu đợc lợi nhuận trong kinh doanh.
Hoạt động FDI tại Việt Nam thờng đợc tiến hành thông qua các dự án - gọi
là dự án FDI.
Giang Tiến Chinh A9K38
Vốn đầu tư
quốc tế
Đầu tư tư nhân Trợ giúp phát triển chính thức
của Chính phủ và tổ chức quốc tế.
Đầu tư Đầu tư Tín dụng Hỗ trợ Hỗ trợ Tín dụng
trực tiếp gián tiếp thương mại dự án phi dự án thương mại
7
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
Đây là một hình thức đầu t quốc tế chủ yếu và rất quan trọng, thờng có
những đặc trng sau:
Thứ nhất, FDI là vốn đầu t do chủ đầu t tự quyết định đầu t và tự chịu
trách nhiệm về lỗ lãi. Do đó, hình thức đầu t này mang lại hiệu quả kinh tế
cao, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế, ít bị lệ thuộc vào điều
kiện chính trị. Lợi nhuận mà chủ đầu t thu đợc phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của đối tợng mà họ bỏ vốn ra đầu t, do đó, FDI có tính khả thi cao vì
các chủ đầu t theo đuổi mục tiêu lợi nhuận và hoàn vốn.
Thứ hai, chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn pháp định
hoặc điều lệ tối thiểu tuỳ theo quy định của luật pháp mỗi nớc để tham gia
kiểm soát doanh nghiệp. Luật Đầu t nớc ngoài của Việt Nam 1996 quy định
bên nớc ngoài phải góp tối thiểu là 30% vốn pháp định của dự án. Tỷ lệ
đóng góp của mỗi bên trong vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ
của mỗi bên đồng thời cùng là cơ sở để phân chia lợi nhuận và rủi ro.
Thứ ba, thông qua hoạt động FDI, nớc chủ nhà có thể tiếp nhận đợc
công nghệ, kỹ nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, là những mục
tiêu mà các hình thức đầu t khác không giải quyết đợc. Do đó, thông qua
hình thức này nớc tiếp nhận đầu t có thể kết hợp tối u các nguồn lực trong
và ngoài nớc cũng nh các nguồn lực tiên tiến từ bên ngoài.
- Đầu t gián tiếp
Đầu t gián tiếp là hình thức đầu t mà ở đó chủ đầu t nớc ngoài đầu t
bằng hình thức mua cổ phần của các công ty nớc sở tại (ở mức khống chế
nhất định) để thu lợi nhuận mà không tham gia trực tiếp đối tợng mà họ bỏ
vốn đầu t.
- Tín dụng th ơng mại
Đây là hình thức đầu t dới dạng cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi
suất tiền vay. Nguồn vốn này nhằm hỗ trợ cho các hoạt động thơng mại,
Giang Tiến Chinh A9K38
8
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
xuất nhập khẩu giữa các nớc và theo một nghĩa nào đó thì cũng là nhằm hỗ
trợ cho đầu t nớc ngoài.
3.2. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Đây là nguồn viện trợ song phơng hoặc đa phơng với một tỷ lệ là
không hoàn lại, phần còn lại chịu lãi suất thấp, và thời gian cho vay tuỳ
thuộc vào từng dự án. Đây cũng là nguồn vốn của Chính phủ nớc ngoài hỗ
trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức quốc tế, tổ chức liên
chính phủ, phi chính phủ hoặc là nguồn ODA hỗn hợp bao gồm một phần
của Chính phủ nớc ngoài, một phần do các doanh nghiệp hoặc các tổ chức
phi Chính phủ đóng góp. Vốn ODA có thể đi kèm hoặc không đi kèm các
điều kiện chính trị.
Các hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển:
Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu, bao gồm các hỗ trợ cơ bản
cho những dự án cải thiện cơ sở hạ tầng và những hỗ trợ kỹ thuật về
mặt kỹ thuật cho dự án.
Hỗ trợ phi dự án: Chủ yếu là viện trợ chơng trình đạt đợc sau khi kí
các hiệp định với đối tác tài trợ dành cho một mục đích tổng quát với
thời hạn nhất định.
Tín dụng th ơng mại: là những khoản tín dụng dành cho chính phủ các
nớc sở tại với các điều khoản mềm về lãi suất, thời gian ấn hạn,
thời hạn trả dài nhng thờng kèm theo những ràng buộc nhất định.
II. Môi trờng cho hoạt động đầu t nớc ngoài
Có thể hiểu môi trờng đầu t là tổng hoà các yếu tố có ảnh hởng đến
công cuộc kinh doanh của nhà đầu t và bao gồm các nhóm yếu tố chủ yếu
là: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, môi trờng chính trị, trình độ phát triển
kinh tế, chính sách đối ngoại, điều kiện cơ sở hạ tầng Những yếu tố này
Giang Tiến Chinh A9K38
9
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
rất khác nhau ở mỗi nớc và đợc các nhà đầu t đặc biệt quan tâm. Và những
yếu tố quan trọng nhất là:
1. Môi trờng chính trị, kinh tế
2. Hệ thống pháp luật và các thủ tục hành chính
3. Chính sách kinh tế đối ngoại
4. Trình độ công nghệ
5. Chất lợng lao động
6. Cơ sở hạ tầng
III. Tác động của đầu t nớc ngoài
1. Xu hớng vận động của dòng đầu t trên thế giới
Cách mạng khoa học cộng nghệ và quốc tế hoá đời sống kinh tế cùng
với xu hớng mở cửa hoà nhập của các nền kinh tế đang phát triển vào thị tr-
ờng thế giới là quá trình kinh tế năng động, mạnh mẽ thúc đẩy sự vận động
của luồn vốn quốc tế trong suốt thập kỷ qua theo những xu hớng sau:
Quy mô dòng vốn đầu t nớc ngoài tăng nhanh: năm 1993, tổng
vốn đầu t quốc tế tăng gấp đôi so với năm 1990, từ 434,9 tỷ USD
lên 818,6 tỷ USD. Năm 1999 khối lợng FDI trên thế giới là 865 tỷ
USD, tăng 36% so với năm 1998, gấp 10 lần so với 10 năm trớc đó.
Lợng vốn đầu t quốc tế trong năm 2000 tăng từ 4-5%, chiếm
khoảng 23,8% GDP của toàn thế giới so với 23,2% của năm 1999.
Trong đó vốn FDI gia tăng ngoạn mục mức kỷ lục khoảng 1.200 tỷ
USD, tăng 38,7% so với năm 1999. Theo dự báo trong 5 năm đầu
thế kỷ XXI, dòng đầu t nớc ngoài tiếp tục tăng vợt tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế thế giới và của thơng mại quốc tế.
Ngày càng gia tăng tính không đồng đều trong phân bố và lu
chuyển đầu t nớc ngoài, đầu t giữa các nớc phát triển vẫn là chủ
Giang Tiến Chinh A9K38
10
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
yếu. Mỹ và EU là tâm điểm của dòng lu chuyển đầu t thế giới.
Trong hai năm 1998, 1999, riêng Mỹ đã tiếp nhận 1/4 FDI, còn
Châu Âu là khoảng 1/2 FDI của toàn thế giới. Năm 2002, trong
tổng lợng FDI của các TNCs có hơn 4/5 là đầu t vào các nớc phát
triển. FDI đổ vào các nớc đang phát triển tuy có tăng về qui mô nh-
ng tỷ trọng lại giảm. Năm 1998, 1999, FDI đổ vào các nớc này
chiếm 22,5% tổng FDI toàn thế giới nhng năm 2002 lại giảm
xuống chỉ còn 20%, tơng đơng với 200 tỷ USD. Ngay trong các
quốc gia đang phát triển sự phân bố cũng không đồng đều: 2/3 FDI
tập trung vào 10 nớc có trình độ phát triển kinh tế tơng đối cao của
Châu á và Châu Mĩ La Tinh, 1/3 còn lại đợc san sẻ cho hơn 100
quốc gia.
Dòng vốn đầu t nớc ngoài, đặc biệt là FDI chịu sự chi phối và
kiểm soát chủ yếu bởi các công ty xuyên quốc gia (TNCs) của các
nớc phát triển. TNCs trở thành chủ đầu t trực tiếp kiểm soát trên
90% tổng FDI trên toàn thế giới hiện nay. Chỉ 100 TNCs lớn nhất
thế giới (tất cả đều thuộc Mỹ, EU và Nhật Bản) đã chiếm tới 1/3
FDI toàn cầu và tổng tài sản ở nớc ngoài của chúng lên tới 1.400 tỷ
USD. Hiện nay, các TNCs vẫn tiếp tục vơn dài ra các khu vực khác
nhau trên thế giới với qui mô FDI ngày càng lớn. Bên cạnh việc giữ
các khu vực truyền thống nh Châu âu, Bắc Mỹ, các TNCs đều đẩy
mạnh đầu t vào khu vực Châu á. Châu á cũng là địa bàn u tiên đầu
t hàng đầu của Nhật, thứ 2 của Mỹ và hàng thứ 3 của Châu âu (sau
Bắc Mỹ và Châu âu) dới hình thức chủ yếu là mua lại và sáp nhập.
Năm 2002, làn sóng sáp nhập tăng hơn 50% so với năm 2000.
Tính linh hoạt trong dòng chảy đầu t nớc ngoài ngày càng cao.
Chi phí vận tải và truyền thông giảm trong những năm gần đây
cũng nh nới lỏng các hàng rào mậu dịch và đầu t giữa các nớc trên
thế giới có tác động nh ''chất bôi trơn'' đẩy nhanh sự vận động của
Giang Tiến Chinh A9K38
11
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
dòng đầu t quốc tế. Đầu t quốc tế có xu hớng vận động tới những
thị trờng an toàn và đem lại nhiều lợi nhuận. Vào những năm 60,
tốc độ tăng trởng kinh tế cao của khu vực Châu Mỹ La Tinh đã hấp
dẫn đợc dòng FDI, những năm 70, 80 là Đông Nam á. Tuy nhiên,
sau cơn bão tài chính - tiền tệ Châu á, dòng FDI lại đổ vào các nớc
Mỹ La Tinh và vùng vịnh Caribe. Dòng vốn này hiện nay tập trung
vào những ngành nghề có hàm lợng khoa học kỹ thuật cao, tiêu tốn
ít năng lợng và nguyên liệu, sử dụng ít nhân công nhng lại có giá
trị gia tăng lớn, tỷ suất lợi nhuận lớn, trong đó chủ yếu là vào hai
ngành công nghiệp và dịch vụ
2. Tác động của đầu t nớc ngoài tới nền kinh tế thế giới.
2.1. Với các nớc tiếp nhận đầu t
- Chuyển giao vốn
Tại nhiều nớc đang phát triển, vốn FDI chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng
vốn đầu t của toàn bộ nền kinh tế. Với các nớc công nghiệp phát triển,
ĐTNN vẫn là nguồn bổ sung vốn quan trọng và có ý nghĩa to lớn. Bằng
chứng là các yếu tố này đã thu hút tới hơn 60% vốn FDI trong thập kỷ 20.
Tuy nhiên việc thu hút vốn ĐTNN này không phải do thiếu vốn, hay do
trình độ kỹ thuật thấp kém, mà nhàm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Trên
thực tế các nớc phát triển là những nớc tích cực nhất cả trong việc đầu t và
thu hút đầu t.
Bên cạnh đó, ĐTNN khuyến khích tăng nguồn tiết kiệm của các nớc
tiếp nhận đầu t khi có thể tạo thêm việc làm trong nớc và tạo ra nguồn thu
nhập. FDI còn đóng một vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu
ngoại tệ của nớc tiếp nhận, và cũng có thể làm giảm thâm hụt cán cân vãng
lai khi các công ty nớc ngoài thu đợc những khoản xuất khẩu ròng. Vậy
nên thực sụ ĐTNN có vai trò quan trọng trong việc chuyển giao vốn cho
phát triển kinh tế.
Giang Tiến Chinh A9K38
12
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
- Chuyển giao công nghệ
Khi đầu t vào một nớc nào đó, chủ đầu t không chỉ chuyển vào nớc đó
vốn bằng tiền mà còn cả vốn bằng hiện vật nh máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu (hay còn gọi là công nghệ cứng), và vốn vô hình nh chuyên gia kỹ
thuật, công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết công nghệ (hay còn gọi là
công nghệ mềm). Chuyển giao công nghệ thông qua ĐTNN cũng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng với các nớc phát triển vì mặc dù trình độ sản xuất
ở đây có hiện đại nhng không thể nào toàn diện đợc. ĐTNN đã khiến cho
các nớc này hoàn thiện mình và liên kết hỗ trợ nhau cùng phát triển.
- Thúc đẩy tăng tr ởng kinh tế
Tăng trởng kinh tế của các nớc đang phát triển, đặc biệt là các nớc
NICs với tốc độ tăng trởng luôn ở mức trên dới 10%/năm trong thập kỷ 90,
đã chứng minh rằng quốc gia nào thực hiện chiến lợc kinh tế mở cửa với
bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên ngoài,
biến nó thành chỗ dựa để khai thác những tiềm năng to lớn trong nớc thì
quốc gia đó tạo ra đợc tốc độ tăng trởng kinh tế cao.
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân
sự phát triển nội tại của nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hớng quốc
tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Bên cạnh việc làm
xuất hiện nhiều lĩnh vực ngành nghề mới, ĐTNN còn góp phần thúc đẩy
tăng năng suất lao động ở các ngành này và làm tăng tỷ phần của nó trong
nền kinh tế.
- Tạo ra công ăn việc làm, do đó giảm các tệ nạn xã hội
Về mặt xã hội, việc thu hút một số lợng đáng kể ngời lao động ở nớc
nhận đầu t vào làm việc ở các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài không
chỉ góp phần cải thiện đời sống ngời dân mà còn giúp giảm bớt nạn thất
nghiệp, vốn là tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Điều này cũng có thể
Giang Tiến Chinh A9K38
13
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
làm giảm bớt các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, thông qua quá trình làm việc tại
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, tiếp xúc với công nghệ kỹ thuật
hiện đại, môi trờng làm việc chuyên nghiệp, trình độ của ngời lao động
cũng sẽ từng bớc đợc nâng lên.
2.2. Với các nớc đi đầu t
Có thể nói đầu t cũng là một hình thức mở rộng thị trờng cho một
quốc gia hay một tập đoàn kinh tế. Việc mở rộng này có ý nghĩa nhiều mặt
với nớc đi đầu t. Điều này đợc thể hiện rõ qua các góc độ sau:
- Đứng trên góc độ vĩ mô:
Hoạt động ĐTNN làm cho sự lu thông kinh tế giữa các nớc trở nên dễ
dàng hơn, uy tín của nớc đi đầu t cũng đợc nâng cao trên thị trờng quốc tế.
ĐTNN giúp cho các nớc chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá, đặc biệt là
những mặt hàng đã cũ, lạc hậu hoặc nhu cầu trong nớc đã giảm. Bên cạnh
đó, hoạt động ĐTNN, đặc biệt là đầu t trực tiếp sẽ đem về nớc những khoản
lợi nhuận, hàng hoá, nguồn nguyên liệu các nớc này không có hoặc đã cạn
kiệt
Đứng trên góc độ vi mô:
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi
nhuận. Khi thị trờng trong nớc đã trở nên nhỏ bé và thừa thãi thì bắt buộc
họ phải đầu t ra nớc ngoài để mở rộng thị trờng tiêu thụ, kéo dài vòng đời
sản phẩm để thu lợi nhuận, đồng thời với việc tìm nguồn hàng, nguồn tài
nguyên nớc mình khan hiếm.
3. Tác động của đầu t nớc ngoài tới kinh tế Việt Nam
3.1. Thực trạng hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
Tính đến tháng 8 năm 2003, theo Bộ Kế hoạch và Đầu t trên địa bàn
cả nớc có hơn 4000 dự án đầu t nớc ngoài với tổng số vốn đăng ký hơn 42,2
tỷ USD đợc cấp giấy phép hoạt động. Trong những năm qua, ĐTNN là
Giang Tiến Chinh A9K38
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét