Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM TRÊN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU .doc

thời là ngời mua, lợng hàng hoá giao đi có giá trị tơng đơng với lợng hàng hoá
nhập về. ở đây mục đích xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ
mà nhằm thu về một hàng hoá khác có giá trị tơng đơng.
- Đặc điểm của buôn bán đối lu:
+ Việc mua sẽ làm tiền đề cho việc bán và ngợc lại.
+ Vai trò của đồng tiền sẽ bị hạn chế đi rất nhiều
+ Mục đích trao đổi là giá trị sử dụng chứ không phải giá trị.
- Ưu điểm của buôn bán đối lu:
+ Tránh đợc sự kiểm soát của Nhà nớc về vấn đề ngoại tệ và loại trừ sự
ảnh hởng của biến động tiền tệ.
+ Khắc phục đợc tình trạng thiếu ngoại tệ trong thanh toán.
Có nhiều loại hình buôn bán đối lu nhng có thể kể đến hai loại hình buôn
bán đối lu hay đợc sử dụng đó là:
+ Hàng đổi hàng.
+ Trao đổi bù trừ.
- Yêu cầu trong buôn bán đối lu:
+ Phải đảm bảo bình đẳng tôn trọng lẫn nhau.
+ Cân bằng trong buôn bán đối lu:
- Cân bằng về mặt hàng: Nghĩa là hàng quý đổi lấy hàng quý, hàng tồn
kho, khó bán đổi lấy hàng tồn kho, khó bán.
- Cân bằng về trị giá và giá cả hàng hoá: Tổng giá trị hàng hoá trao đổi
phải cân bằng và nếu bán cho đối tác giá cao thì khi nhập cũng phải nhập giá
cao và ngợc lại.
- Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF thì nhập phải CIF,
nếu xuất khẩu FOB thì nhập khẩu FOB.
1.1.3.4. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức gia công quốc tế.
- Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thơng mại trong đó một
bên - bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một
bên khác gọi là bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt
gia công và nhận thù lao gọi là phí gia công. Nh vậy trong gia công quốc tế hoạt
động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
5
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thơng của
nhiều nớc. Đối với bên đặt gia công, phơng thức này giúp họ lợi dụng đợc giá rẻ
về nguyên liệu phụ và nhân công của nớc nhận gia công. Đối với bên đặt gia
công phơng thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao
động trong nớc hoặc nhận đợc thiết bị hay công nghệ mới về nớc mình nhằm
xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nớc đang phát triển đã nhờ vận
dụng phơng thức này mà có đợc một nền công nghiệp hiện đại chẳng hạn nh:
Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore
Hiện nay trên thế giới có các hình thức gia công quốc tế:
+ Xét theo sự quản lý nguyên vật liệu:
* Gia công quốc tế bán nguyên vật liệu - mua sản phẩm: Bên đặt gia công
bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận, sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ mua lại
thành phẩm.
* Gia công quốc tế giao nguyên liệu nhận sản phẩm: Bên đặt gia công sẽ
giao nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công, sau thời gian
sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công.
+ Xét theo giá gia công:
* Gia công theo giá khoán: Trong đó ngời ta xác định một mức giá định
mức cho mỗi sản phẩm bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức.
* Gia công theo giá thực tế : Trong đó bên nhận gia công thanh toán với
bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thu lao
gia công.
1.1.3.5. Hoạt động xuất khẩu theo nghị định th
Là hình thức xuất khẩu mà chính phủ giữa các bên đàm phán ký kết với
nhau những văn bản, hiệp định, nghị định về việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Và
việc đàm phán ký kết này vừa mang tính kinh tế vừa mang tính chính trị. Trên
cơ sở những nội dung đã đợc ký kết. Nhà nớc xây dựng kế hoạch và giao cho
một số doanh nghiệp thực hiện.
1.1.3.6. Một số loại hình xuất khẩu khác
- Tạm nhập - tái xuất: Là việc xuất khẩu trở lại nớc ngoài những hàng hoá
trớc đây đã nhập khẩu về nớc nhng cha hề qua gia công chế biến, cải tiến lắp
ráp.
6
- Chuyển khẩu hàng hoá: Là việc mua hàng hoá của một nớc (nớc xuất
khẩu) bán cho nớc khác (nớc nhập khẩu) mà không làm thủ tục xuất khẩu.
1.2. Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh của doanh nghiệp
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nớc vào các tổ
chức kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là việc các quốc gia thực hiện chính sách kinh tế
mở, tham gia các định chế kinh tế tài chính quốc tế, thực hiện tự do hoá và
thuận lợi hoá thơng mại, đầu t bao gồm:
- Cắt giảm thuế quan;
- Giảm và bỏ hàng rào phi thuế quan;
- Giảm hạn chế đối với thơng mại dịch vụ;
- Giảm hạn chế đối với đầu t;
- Thuận lợi hoá thơng mại;
- Nâng cao năng lực vào giao lu: văn hoá, xã hội
1.2.2. Xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.2.1. Tính tất yếu khách quan
Hiện nay, xu thế hội nhập kinh tế mang tính nổi bật trong nền kinh tế thế
giới của từng khu vực. Để có thể nâng cao mức sống của dân c và đạt đợc mức
tăng trởng kinh tế cao, các quốc gia chú trọng nhiều hơn việc thúc đẩy thơng
mại và cố gắng hạn chế tối đa các rào cản thơng mại. Khi hoà mình vào nền
kinh tế của khu vực và thế giới, các hàng rào thuế quan đợc bãi bỏ thì doanh
nghiệp phải đứng trớc một sức ép về cạnh tranh rất lớn, phải đối mặt với các
công ty và các tập đoàn có tiềm lực tài chính dồi dào với đội ngũ cán bộ, nhân
viên có trình độ chuyên môn cao nắm bắt tình hình thị trờng rất nhanh nhạy và
bản sắc doanh nghiệp của họ rất đặc trng. Cộng thêm vào đó công nghệ sản
xuất của họ rất hiện đại và thờng xuyên đợc cải tiến. Mặt khác khi hàng rào
thuế quan đợc bãi bỏ thì các công ty của các nớc phát triển lại dùng một hình
thức bảo hộ mới thay thế cho các hình thức bảo hộ bằng thuế quan, đó chính là
bảo hộ xanh, có nghĩa là sử dụng các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến môi
trờng để bảo hộ hàng xuất khẩu trong nớc. Đây sẽ là điều kiện bất lợi mang tính
7
thách thức cao đối với các doanh nghiệp ở các nớc đang phát triển nói chung và
các doanh nghiệp nớc ta nói riêng, khi mà họ đang chủ yếu sử dụng công nghệ
lạc hậu và không đủ khả năng đáp ứng hoàn toàn những quy định và tiêu chuẩn
về môi trờng do các nớc phát triển đề ra. Trên thực tế khi hội nhập với nền kinh tế
của khu vực và thế giới thì thách thức và sức ép về cạnh tranh bao gồm rất nhiều
vấn đề, nhng do thời gian và tài liệu có hạn nên em chỉ đa ra một vài ý đã nêu ở
trên.
1.2.2.2. ảnh hởng của hội nhập nền kinh tế đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
Quá trình hội nhập sẽ đem lại những thuận lợi cho doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp sẽ đợc hởng những u đãi thơng mại nh là chịu mức thuế suất thấp
có thể bằng không. Quá trình hội nhập kinh tế sẽ mở đờng cho việc xâm nhập
vào các thị trờng nớc ngoài, đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp mở rộng thị
trờng, đẩy mạnh tiêu thụ, nâng cao doanh số, tăng lợi nhuận Ngoài ra các
doanh nghiệp còn có thể thu hút đầu t từ nớc ngoài thông qua liên doanh liên
kết, tiếp cận với công nghệ hiện đại, học tập kinh nghiệm quản lý từ các đối tác.
Điều này sẽ góp phần nâng cao năng lực quản lý, khả năng cạnh tranh, năng lực
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp . Bên cạnh những thuận lợi thì hội
nhập kinh tế quốc tế cũng đem lại những khó khăn thách thức cho các doanh
nghiệp đó là sự cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt. Hầu hết các doanh nghiệp
cha nhận thức đầy đủ về hội nhập; các doanh nghiệp ngại khai phá thị trờng;
làm ăn nhỏ lẻ.
1.2.3. Một số vấn đề cạnh tranh của doanh nghiệp trong xu thế hội nhập
1.2.3.1. Khái niệm
Cạnh tranh đợc hiểu là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thị trờng
nhằm giành đợc u thế hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ, về
cùng một loại khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.
Ngày nay, cạnh tranh là một yếu tố kích thích kinh doanh. Trong nền
kinh tế thị trờng quy luật cạnh tranh là động lực phát triển sản xuất. Nh vậy,
cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là nội dung
cơ bản trong cơ chế vận động của thị trờng. Sản xuất hàng hoá càng phát triển
hàng hoá bán ra càng nhiều, số lợng ngời cung ứng càng đông thì cạnh tranh
8
càng khốc liệt. Kết quả của cạnh tranh là loại bỏ những đơn vị làm ăn kém hiệu
quả và sự lớn mạnh của những công ty làm ăn có hiệu quả.
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Do vậy sự cạnh tranh trở nên ngày càng khốc liệt, các doanh
nghiệp trong nớc không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp nớc ngoài. Đó là những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính dồi
dào, đội ngũ lao động trình độ cao, công nghệ sản xuất hiện đại Điều này đặt
ra rất nhiều vấn đề cho các doanh nghiệp.
1.2.3.2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò đặc biệt không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn cả
ngời tiêu dùng và nền kinh tế
- Đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp do khả năng cạnh tranh tác động đến kết quả tiêu thụ mà kết
quả tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định trong việc doanh nghiệp có nên sản
xuất nữa hay không. Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp,
thúc đẩy doanh nghiệp tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình. Cạnh tranh quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng
thông qua thị phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
- Đối với ngời tiêu dùng: Nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà
ngời tiêu dùng có cơ hội nhận đợc những sản phẩm ngày càng phong phú và đa
dạng với chất lợng và giá thành phù hợp với khả năng của họ.
- Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh là động lực phát triển của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Cạnh tranh là biểu hiện quan trọng để
phát triển lực lợng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Cạnh
tranh là điều kiện giáo dục tính năng động của nhà doanh nghiệp bên cạnh đó
góp phần gợi mở nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của các sản
phẩm mới. Điều này chứng tỏ chất lợng cuộc sống ngày càng đợc nâng cao.
Tuy nhiên cạnh tranh cũng dẫn tới sự phân hoá giàu nghèo có thể dẫn tới xu h-
ớng độc quyền trong kinh doanh.
9
1.2.3.3. Các loại hình cạnh tranh.
Dựa trên các tiêu thức khác nhau ngời ta phân thành nhiều loại hình cạnh
tranh khác nhau.
a. Căn cứ vào chủ thể tham gia vào thị trờng
Ngời ta chia cạnh tranh làm ba loại:
* Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua:
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo "luật" mua rẻ bán đắt. Ngời mua luôn
muốn mua đợc rẻ, ngợc lại ngời bán lại luôn muốn đợc bán đắt. Sự cạnh tranh
này đợc thực hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá cả đợc hình thành và
hành động mua đợc thực hiện.
* Cạnh tranh giữa ngời mua với ngời bán:
Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hoá,
dịch vụ nào đó mà mức cung cấp nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh
sẽ trở nên quyết liệt và giá dịch vụ hàng hoá đó sẽ tăng. Kết quả cuối cùng là
ngời bán sẽ thu đợc lợi nhuận cao, còn ngời mua thì mất thêm một số tiền. Đây là
một cuộc cạnh tranh mà những ngời mua tự làm hại chính mình.
* Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau:
Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, nó có ý nghĩa sống còn
đối với bất kì một doanh nghiệp nào. Khi sản xuất hàng hoá phát triển, số ngời
bán càng tăng lên thì cạnh tranh càng quyết liệt bởi vì doanh nghiệp nào cũng
muốn giành lấy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần của đối thủ và kết quả
đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là việc tăng
doanh số tiêu thụ, tăng thị phần và cùng với đó sẽ là tăng lợi nhuận, tăng đầu t
chiều sâu và mở rộng sản xuất. Trong cuộc chạy đua này những doanh nghiệp
nào không có chiến lợc cạnh tranh thích hợp thì sẽ lần lợt bị gạt ra khỏi thị tr-
ờng nhng đồng thời nó lại mở rộng đờng cho những doanh nghiệp nào nắm chắc
đợc "vũ khí" cạnh tranh và dám chấp nhận luật chơi phát triển.
b. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
Ngời ta chia cạnh tranh thành hai loại:
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất hoặc tiêu thụ một loại
hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn
10
nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình
trên thị trờng. Những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh thậm
chí phá sản.
* Cạnh tranh giữa các ngành
Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong ngành kinh tế khác
nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, các
chủ doanh nghiệp luôn say mê với những ngành đầu t có lợi nhuận nên đã
chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lơị nhuận. Sự điều tiết tự
nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này sau một thời gian nhất định sẽ hình
thành nên một sự phân phối hợp lý giữa các ngành sản xuất, để rồi kết quả cuối
cùng là, các chủ doanh nghiệp đầu t ở các ngành khác nhau với số vốn nh nhau
thì cũng chỉ thu đợc nh nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa
các ngành.
c. Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trờng
Ngời ta chia cạnh tranh thành 3 loại:
* Cạnh tranh hoàn hảo:
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có rất nhiều ngời bán, ngời mua
nhỏ, không ai trong số họ đủ lớn để bằng hành động của mình ảnh hởng đến giá
cả dịch vụ. Điều đó có nghĩa là không cần biết sản xuất đợc bao nhiêu, họ đều
có thể bán đợc tất cả sản phẩm của mình tại mức giá thị trờng hiện hành. Vì vậy
một hãng trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo không có lý do gì để bán rẻ hơn
mức giá thị trờng. Hơn nữa nó sẽ không tăng giá của mình lên cao hơn giá thị
trờng vì nếu thế thì hãng sẽ chẳng bán đợc gì. Nhóm ngời tham gia vào thị trờng
này chỉ có cách là thích ứng với mức giá bởi vì cung cầu trên thị trờng đợc tự do
hình thành, giá cả theo thị trờng quyết định, tức là ở mức số cầu thu hút đợc tất
cả số cung có thể cung cấp. Đối với thị trờng cạnh tranh hoàn hảo sẽ không có
hiện tợng cung cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi biện pháp hành chính nhà nớc.
Vì vậy trong thị trờng này giá cả thị trờng sẽ dần tới mức chi phí sản xuất.
* Cạnh tranh không hoàn hảo:
Nếu một hãng có thể tác động đáng kể đến giá cả thị trờng đối với đầu ra
của hãng thì hãng ấy đợc liệt vào "hãng cạnh tranh không hoàn hảo" Nh vậy
cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trờng không đồng nhất với
11
nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều loại nhãn hiệu khác nhau, mỗi loại
nhãn hiệu lại có hình ảnh và uy tín khác nhau mặc dù xem xét về chất lợng thì
sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể. Các điều kiện mua bán cũng
rất khác nhau. Những ngời bán có thể cạnh tranh với nhau nhằm lôi kéo khách
hàng về phía mình bằng nhiều cách nh: Quảng cáo, khuyến mại, những u đãi về
giá và dịch vụ trớc, trong và sau khi mua hàng. Đây là loại hình cạnh tranh rất
phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
* Cạnh tranh độc quyền:
Là cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó một ngời bán một loại sản phẩm
không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần nh toàn bộ sản phẩm hay hàng hoá
bán ra thị trờng. Thị trờng này có pha trộn lẫn giữa độc quyền và cạnh tranh gọi
là thị trờng cạnh tranh độc quyền. ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc
quyền. Điều kiện gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trờng cạnh tranh độc quyền có
nhiều trở ngại do vốn đầu t lớn hoặc do độc quyền về bí quyết công nghệ, thị tr-
ờng này không có cạnh tranh về giá cả mà một số ngời bán toàn quyền quyết
định giá cả. Họ có thể định giá cao hơn tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của
từng sản phẩm, cốt sao cuối cùng họ thu đợc lợi nhuận tối đa. Những nhà doanh
nghiệp nhỏ tham gia vào thị trờng này phải chấp nhậnbán hàng theo giá cả của
nhà độc quyền.
Trong thực tế có thể tình trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản phẩm
nào thay thế sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết với nhau.
Độc quyền gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất và làm phơng hại đến ngời
tiêu dùng. Vì vậy ở một số nớc đã có luật chống độc quyền nhằm chống lại sự
liên minh độc quyền giữa các nhà kinh doanh.
1.3. Khả năng cạnh tranh của DOANH NGHIệP THơNG MạI trên thị
trờng xuất khẩu hàng hoá
1.3.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh trên
thị trờng xuất khẩu hàng hoá
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc hiểu là những lợi thế của
doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh đợc thực hiện trong việc thoả mãn
đến mức cao nhất các yêu cầu của thị trờng.
12
Các yếu tố đợc xem là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối
thủ có thể là chất lợng sản phẩm, giá cả, những tiềm lực về tài chính, trình độ
của đội ngũ lao động.
+ Chất lợng sản phẩm: Là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều
kiện nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lợng sản phẩm đợc hình thành từ khi
thiết kế sản phẩm cho đến khi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. doanh nghiệp
muốn cạnh tranh đợc với doanh nghiệp khác thì việc đảm bảo đến chất lợng sản
phẩm là vấn đề có ý nghĩa sống còn.
+ Giá cả: Là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh, với doanh nghiệp
phải có những biện pháp hợp lí nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành của sản
phẩm. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
+ Tiềm lực về tài chính: khi doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh,
nhiều vốn thì sẽ có đủ khả năng cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp khác khi
họ thực hiện đợc các chiến lợc cạnh tranh, các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ nh
khuyến mại giảm giá
+ Trình độ đội ngũ lao động: Nhân sự là nguồn lực quan trọng nhất của
bất kỳ một doanh nghiệp nào vì vậy đầu t vào việc nâng cao chất lợng đội ngũ
lao động là một hớng đầu t hiệu quả nhất, vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu
dài, chính vì vậy công ty cần phải tổ chức đào tạo huấn luyện nhằm mục đích
nâng cao tay nghề kỹ năng của ngời lao động, tạo đội ngũ lao động có tay nghề
cao, chuẩn bị cho họ theo kịp với những thay đổi của cơ cấu tổ chức và của bản
thân công việc.
Vì vậy có thể nói rằng tất cả các yếu tố nh chất lợng sản phẩm, hình thức
mẫu mã sản phẩm, giá cả tiềm lực tài chính, trình độ lao động thiết bị kỹ thuật,
việc tổ chức mạng lới tiêu thụ các dịch vụ trớc, trong và sau khi bán hàng là
những yếu tố trực tiếp tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lợng.
Là nhóm chỉ tiêu có thể cân đong đo đếm bằng số lợng cụ thể. Nó bao
gồm một số chỉ tiêu sau:
a. Doanh thu xuất khẩu: là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp càng
13
lớn thì thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng càng cao. Doanh thu xuất khẩu
lớn đảm bảo có thể trang trải các chi phí bỏ ra, mặt khác thu đợc một phần lợi
nhuận và có tích luỹ để tái mở rộng doanh nghiệp.
= x x
b. Tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận = x 100%
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nó không chỉ phản ánh khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp mà còn thể hiện tính hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp
đó.
c. Thị phần của công ty.
Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp ngời ta thờng
nhìn vào thị phần của nó ở những thị trờng cạnh tranh tự do.
= x 100%
Thị phần là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng cạnh tranh của DN.
Với thị phần tơng ứng với đó là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh
và doanh lợi tiềm năng càng cao trong các cuộc đầu t trong tơng lai.
d. Tỷ lệ chi phí marketing trong tổng doanh thu xuất khẩu
Chỉ tiêu này đợc tính =
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp mà còn thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó.
Trên đây là một số chỉ tiêu cơ bản, ngoài ra ngời ta còn sử dụng một số
chỉ tiêu năng suất lao động, tỷ suất chi phí để phản ánh khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét