Thứ Tư, 22 tháng 1, 2014
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thiên Xuân.DOC
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kỹ
thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất: gồm các chi phí liên quan đến sản xuất chế tạo trong phạm vi
phân xởng sản xuất ( chi phí NVL trực tiếp + chi phí nhân công trực tiếp + chi phí sản xuất
chung ). Giá thành sản phẩm là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán ở các doanh nghiệp sản
xuất.
- Giá thành toàn bộ: gồm giá thành sản phẩm + chi phí liên quan đến việc sản xuất
tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ chỉ đợc tính toán khi sản phẩm, công việc đã đợc tiêu
thụ là căn cứ để tính toán xác định lãi trớc thuế, lợi tức của doanh nghiệp.
1.3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm.
Qua nghiên cứu hai khái niệm trên ta they đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành sản phẩm có những đặc điểm giống và khác nhau sau:
1.3.3.1 Giống nhau:
CPSX và giá thành sản phẩm đều thống nhất với nhau về lợng trong trờng hợp toàn bộ
đối tợng đều khởi công hoàn thành trong cùng một thời kỳ. CPSX phát sinh trong kỳ bằng
tổng các đối tợng khởi công và hoàn thành trong kỳ đó.
1.3.3.2 Khác nhau:
- Về chất: nói đến giá thành sản phẩm xây lắp là nói đến chi phí tính cho một đối t-
ợng xây lắp hoàn thành bàn giao, cũng có nghĩa là thừa nhận CPSX để tạo ra khối lợng sản
phẩm đó. Còn CPSX bỏ ra cha hẳn hoàn toàn hợp lý và đợc thừa nhận.
- Về lợng: giữa giá thnàh sản phẩm và chi phí sản phẩm cũng thờng không thống nhất
về lợng, bởi vì giá thành sản phẩm kỳ này có thể bao gồm CPSX phát sinh kỳ sau.
Mặc dù có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm và chi phí có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Tài liệu hạch toán CPSX là cơ sở để tính giá thành. Nếu nh xác định công
việc tính giá thành sản phẩm là công tác chủ yếu trong công tác hạch toán kế toán thì hạch
toán CPSX có tác dụng quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Từ trong tổng
chi phí đã tập hợp đợc ngời ta sử dụng một phơng pháp cụ thể để tính giá thành sản phẩm, để
xem xét tình hình CPSX trong kỳ tiết kiệm hay lãng phí.
1.4 Đối t ợng tập hợp CPSX và đối t ợng tính giá thành sản phẩm.
1.4.1 Đối t ợng tập hợp CPSX.
1.4.1.1 Khái niệm CPSX
Là phạm vi giới hạn mà chi phí đã phát sinh cụ thể, chi phí phát sinh cho từng phân x-
ởng, tập hợp cho từng phân xởng. Nếu chi phí phat sinh cho từng loại sản phẩm ( hoàn thành
) thì đối tợng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm đó. Nếu đối tợng chi phí phát sinh theo
từng hợp đồng, từng đơn vị đặt hàng thì đối tợnh tập hợp chi phí cũng chính là hợp đồng và
đơn đặt hàng đó.
1.4.1.2 Căn cứ để xác định đối t ợng tập hợp CPSX
5
Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh,
yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tợng kế toán tập hợp CPSX có thể là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, hay từng giai đoạn, từng quy trình
công nghệ riêng biệt, từng phân xởng, tổ đội sản xuất.
1.4.1.3 Các đối t ợng tập hợp CPSX
Việc xác định đối tợng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp CPSX từ việc
hạch toán ban đầu đền tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên sổ sách.
Kế toán tập hợp CPSX phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học, có thể
thực hiện qua các bớc:
- B1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
- B2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên
quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng công việc và giá thành đơn vị
công việc.
- B3: Tập hợp và phân bổ CPSX chung cho các loại sản phẩm có liên quan.
- B4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ.
1.4.2 Đối t ợng tính giá thành sản phẩm.
1.4.2.1 Khái niệm:
Là các loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, công việc,dịch vụ, lao vụ do doanh nghiệp sản
xuất hoàn thành trong kỳ. Cụ thể là tính giá thành cho từng loại sản phẩm, từng đơn vị đặt
hàng, từng hợp đồng kinh tế, từng dịch vụ hoàn thành.
1.4.2.2 Căn cứ xác định đối t ợng tính giá thành.
Là căn cứ để kế toán tập hợp các bảng tính giá thành từ đó phục vụ công tác kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đồng thời có cơ sở để xác định giá bán.
1.4.2.3 Các loại đối t ợng tính giá thành sản phẩm.
- Là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của
kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, quy
trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý
của doanh nghiệp. Nếu sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm, từng
công vịêc hoàn thành. Nếu sản xuất hàng loạt, đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm,
nhóm sản phẩm hoàn thành.
- Đơn vị tính giá thành của từng loại sản phẩm, dịch vụ phải là đơn vị tính đợc xã hội
thừa nhận và phù hợp với đơn vị tính trong kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1.5. Nhiệm vụ quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm.
CPSX và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc
nhà nớc quản lý doanh nghiệp quan tâm vì CPSX và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
pảhn ánh chất lợng của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Qua những thông tin về CPSX
và giá thành sản phẩm do bộ kế toán cung cấp, những ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc
CPSX và giá thành sản phẩm của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng nh kết
6
quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện các định mức cho phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao
động tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, để có quyết định quản lý
thích hợp.
Để đáp ứng đầy đủ chung thực và kịp thời yêu cầu quản lý CPSX và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Kế toán thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp CPSX và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
thích hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tợng tập hợp CPSX đã
xác định và bằng phơng pháp thích hợp đã chon, cung cấp những số liệu kịp thời về các
khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành
đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính
giá thành đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và
tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm, phát hiên kịp thời khả năng đề xuất biện pháp thích hợp để phấm đấu không ngừng
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
7
Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH thiên xuân
2.1 quá trình hình thành và phát triển của công ty tnhh thiên xuân.
2.1.1 Tên địa chỉ và quy mô hiện tại của công ty.
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thiên Xuân.
Địa Chỉ: Số 95 Xóm Sở Mai Dịch Cầu Giấy Hà Nội.
Nghành nghề: Đầu t, xây dựng và phát triển nhà.
Quy mô hiện tại của doanh nghiệp: thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty TNHH Thiên Xuân.
Công ty đợc thành lập ngày 20 tháng 10 năm 1990 theo các quyết định: 1391/QĐ -
UB do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 03/4/1993 về việc thành lập daonh nghiệp nhà n-
ớc với tên là: Công Ty Xây Dựng Thanh Niên Hà Nội.
Công ty đã đăng ký kinh doanh số 0106000282 và đợc cấp lần đầu ngày 26/4/1993,
cấp lần 3 ngày 18/8/2004.
Từ năm 1990 đến năm 1995:
Công ty có nhiệm vụ: Sửa chữa, cải tạo và xây dựng các loại nhà ở, nhà làm việc, nhà
sản xuất và các công trình phúc lợi thuộc phạm vi quản lý của quận theo chỉ tiêu, kế hoạch
đợc giao. Công ty đã tiến hành xây dựng các khu nhà ở thuộc địa bàn của quận nh: khu nhà
ở tập thể Xã Đàn, Nam Thành Công, Trung Tự Lúc mới hình thành do ch a đợc đầu t, năng
lực cha đủ mạnh nên sản lợng công ty đạt đợc là thấp.
Vào thời điểm những năm 90, trong điều kiện nền kinh tế chuyển từ cơ chế quản lý
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, một loạt các
khó khăn xuất hiện. Chuyển sang cơ chế mới vấn đề đắt ra cho Công ty là làm sao để đảm
bảo cho công nhân có việc làm hợp với khả năng của mình vừa có thu nhập và đảm bảo cuộc
sống. Lãnh đạo công ty đã mạnh dạn mở ra một hớng mới là nhận xây lắp các công trình
Kinh doanh mua bán nhà, khách sạn, dịch vụ văn hoá, vui chơi giải trí thể dục thể thao.
Từ năm 1995-1999:
Công ty hoạt động và sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định theo tinh
thần điều lệ xí nghiệp của doanh nghiệp quốc doanh.
Đến giai đoạn này, công ty đã tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm trong công tác thi công và
quản lý. Công ty đã mở rộng nguồn công việc bằng cách tự khai thác là chính, số công trình
do quận phân bổ chỉ chiếm tỷ lệ thấp (10-15%). Do đó, giá trị sản xuất kinh doanh của công
ty không ngừng tăng lên qua các năm, cụ thể: năm 1996 là 10.245 triệu đồng, năm 1997
tăng lên 12.257 triệu đồng, năm 1998 tiếp tục tăng lên đến 14.245,04 triệu đồng.
Số lợng các công trình do công ty xây dựng cũng tăng lên qua các năm, năm 1997
tăng 13 công trình so với năm 1996 tơng ứng với tỷ lệ tăng 168,42%, năm 1998 số công
trình hoàn thành và bàn giao là 35 tăng so với năm 1997 là 3 công trình với tỷ lệ tăng tơng
ứng là 108,38%, tỷ lệ tăng giảm nguyên nhân là do các yếu tố tiêu cực của cuộc khủng
hoảng tài chính khu vực đem lại.
Một số công trình tiêu biểu công ty đã thi công và hoàn thành bàn giao tiêu biểu
trong giai đoạn này: khu nhà bán Hào Nam I, khu nhà bán Hào Nam II, khu nhà bán Hoàng
Cầu, khu nhà bán Hồng Liên P.Nhân Chính, khu nhà bán Mỹ Đình
8
Từ năm 1999 - nay:
Công ty luôn khẳng định đợc vị thế của mình. Số công trình thuộc vốn ngân sách giao
ngày càng ít đi nên công ty đã khai thác mọi tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động,
mạnh dạn vay vốn ngân hàng để xây dựng nhà ở để bán, đồng thời tăng cờng liên doanh liên
kết với các công ty bạn và với nớc ngoài, mở rộng đa dạng hoá các sản phẩm xây dựng, làm
các công trình kỹ thuật hạ tầng, xây đựng các hệ thống cấp nớc, thoát nớc có sản lợng và
tính chất kỹ thuật tơng đối phức tạp nên đã đảm bảo đ ợc đời sống của cán bộ công nhân
viên và nghĩa vụ với Nhà nớc.
Những năm gần đây, Công ty đã tạo đợc uy tín với các bên đối tác, khách hàng, mở
rộng đợc nguồn công việc chủ yếu bằng cách tự khai thác và một số công việc do Tổng giao.
Chính sự chủ động trong sản xuất kinh doanh nên giá trị sản xuất kinh doanh của công ty đạt
tỷ lệ tăng lên từng năm.
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Thiên Xuân.
2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ.
Là một doanh nghiệp t nhân hạch toán kinh tế độc lập, Công ty TNHH Thiên Xuân có
các chức năng và nhiệm vụ chính sau:
- Lập, quản lý và thực hiện các dực án đầu t xây dựng: Khu đô thị mới, khu công
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, khu dân c, văn phòng cho thuê, dịch vụ công cộng.
- Xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp,
thoát nớc, chiếu sáng) giao thông, bu diện, nông nghiệp thuỷ lợi, thể dục thể thao,
công trình văn hoá, vui chơi giải trí.
- Thi công xây lắp đờng dây và trạm biến áp, diện chiếu sáng, điện dân dụng ( đờng
dây đến 35KV, biến áp đến 2500KVA).
- Thi công lắp đặt hệ thống điều hoà không khí, thiết bị lạnh.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị chuyên ngành
xây dựng, sản xuất lắp đặt kết cấu khung thép, lắp đặt thang máy.
- Kinh doanh mua bán nhà, kinh doanh khách sạn, dịch vụ văn hoá, vui chơi giải trí
thể dục thể thao.
- T vấn về đầu t xây dựng, nhà đất, lữ hành và du lịch.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc để phát triển sản
xuất kinh doanh.
2.2.2 Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại.
- Đầu t, xây dựng nhà, các khu công nghiệp, khu dân c, văn phòng cho thuê
- Xây dựng các công trình, hạ tầng kỹ thuật nh cấp, thoát nớc, chiếu sáng, giao
thông, bu diện, nông nghiệp thuỷ lợi, thể dục thể thao, công trình văn hoá, vui
chơi giải trí.
- Xây lắp đờng dây và trạm biến áp, diện chiếu sáng, điện dân dụng.
- Thi công lắp đặt hệ thống điều hoà không khí, thiết bị lạnh.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị chuyên ngành
xây dựng, sản xuất lắp đặt kết cấu khung thép, lắp đặt thang máy.
- Kinh doanh mua bán nhà, kinh doanh khách sạn, dịch vụ văn hoá, vui chơi giải trí
thể dục thể thao.
- T vấn về đầu t xây dựng, nhà đất, lữ hành và du lịch.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc để phát triển sản
9
xuất kinh doanh.
2.3 quy trình sản xuất của Công ty.
2.3.1 Sơ đồ quy trình.
Sản phẩm xây dựng là những công trình đợc xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm
mang tính đơn chiếc có kích thớc lớn, chi phí cao, thời gian xây dựng dài. Xuất phát từ đặc
điểm đó, nên quá trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty nói riêng và các
công ty trong ngành xây dựng nói chung có đặc điểm là sản xuất liên tục, trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau. Ví dụ quy trình xây dựng nhà nh sau:
2.3.2 Nội dung các bớc công việc của quy trình xây dựng nhà.
Hầu hết các công trình đều phải tuân theo một qui trình sản xuất nh sau:
+ Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
+ Ký hợp đồng Xây dựng với Chủ đầu t công trình.
+ Tổ chức thi công công trình: giải phóng mặt bằng thi công, tổ chức lao động, bố trí
máy móc thiết bị, tổ chức cung ứng vật t, tiến hành xây dựng và hoàn thiện.
+ Công trình đợc hoàn thành dới sự giám sát của Chủ đầu t công trình về mặt tiến độ và
kỹ thuật thi công.
+ Bàn giao công trình và thanh quyết toán với Chủ đầu t công trình.
Ví dụ nh quy trình xây dựng nhà gồm những bớc cơ bản sau:
- Bớc 1: Chuẩn bị các nguồn lực cho công trình nh: chuẩn bị nhân lực, chuẩn bị máy
móc thiết bị, cung ứng vật t
- Bớc 2: Giải phóng mặt bằng là giai đoạn giải toả, thu dọn để chuẩn bị mặt bằng cho
quá trình thi công tiếp theo.
- Bớc 3: Giác móng là giai đoạn định vị các vị trí của móng trên mặt bằng đã giải toả
nh trên bản vẽ thiết kế.
- Bớc 4: Tổ chức thi công móng bằng các công nghệ khoan nhồi hay đóng cọc phụ
thuộc vào từng công trình cụ thể.
- Bớc 5: Thi công thân là giai đoạn đổ giằng, đổ cột, xây tờng hoàn thiện quá trình thi
công thô.
- Bớc 6: Sau khi thi công thô xong thì tiếp tục quá trình trát tờng, lát nền, quét vôi, ve
hay matít
- Bớc 7: Quá trình thi công đều có sự kiểm tra giảm sát của nhà đầu t, của các chuyên
viên kỹ thuật của công ty Sau khi hoàn thành công trình thì bàn giao cho chủ đầu t và
thanh quyết toán.
10
Chuẩn bị
nguồn lực
Hình 1.1- Sơ đồ Quy trình xây dựng nhà
Giải phóng
mặt bằng
Giác móng
Thi công
móng
Thi công thânHoàn thiện
Bàn giao cho
bên A
2.4 Hình thức sản xuất.
Công ty TNHH Thiên Xuân là một đơn vị riêng biệt nên việc sản xuất thờng phát sinh theo
yêu cầu của các công trình xây dựng từ các hớng:
1. Đợc tổng công ty trực tiếp giao nhiệm vụ.
2. Theo yêu cầu của các đơn vị thành viên thi công tại các công trình cụ thể.
3. Thực hiện với các đơn vị ngoài công ty.
4. Trực tiếp thực hiện các công trình lớn, Lập dự án.
5. Tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị khác.
2.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
2.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Tổng số CBCNV trong đơn vị: 136 ngời.
Trong đó: - Đại học và trên đại hoc: 97 ngời.
- Cao đẳng: 14 ngời.
- Trung cấp: 25 ngời.
- Giám đốc Công ty.
- 03 Phó giám đốc.
06 Xí Nghiệp xây dựng từ 1 đến 6 và 1 Xí Nghiệp xây lắp điện.
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo hình thức trực tuyến chức năng.
Gồm có 6 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ:
1. Phòng tổ chức lao động.
2. Phòng hành chính quản trị.
3. Phòng tài chính kế toán.
4. Phòng kế hoạch tổng hợp.
5. Phòng quản lý dự án.
6. phòng quản lý xây lắp.
Có hai chinh nhánh Xây Dựng tại Hà Tây và Thái Nguyên và 07 Xí Nghiệp thành
viên là các xí nghiệp xây lắp xây dựng từ số 01 đến 06 và 01 xí nghiệp xây lắp điện.
11
2.5.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban chức năng.
Bộ máy tổ chức của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Các
phòng ban chức năng t vấn, hỗ trợ cho Giám đốc Công ty và các Phó giám đốc Công ty theo
12
Hình 1.2 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Giám đốc
Phòng tổ
chức lao
động
Phòng
hành
chính
quản trị
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
kế hoạch
tổng hợp
Phòng
quản lý
dự án
Phòng
quản lý
xây lắp
Chi
nhánh
xây
dựng hà
tây
Chi
nhánh
xây
dựng
thái
nguyên
Đội xây
dựng số
1
Đội xây
dựng số
2
Đội xây
dựng số
3
Đội xây
dựng số
4
Đội xây
dựng số
5
Đội xây
dựng số
6
Đội xây
dựng số
7
Phó giám đốc kế
hoạch
tổng hợp
Phó giám đốc
hành chính quản
trị
Phó giám đốc
Quản lý
xây lắp
chức năng chuyên môn của mình, và đồng thời các Phó giám đốc chức năng lại t vấn hỗ trợ
cho Giám đốc Công ty trong quá trình ra quyết định.
Công ty có 07 xí nghiệp và hai chi nhánh tại thành phố Hà Tây và Thái Nguyên. Các
xí nghiệp và chi nhánh của Công ty là các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty, có
t cách pháp nhân độc lập hạn chế, thực hiện chế độ hạch toán kế toán, xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh riêng theo từng đơn vị theo sự phân cấp quản lý của Công ty.
Giám đốc các đơn vị trực thuộc chủ động trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của đơn
vị theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi, phải chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty và
Tổng công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
1/ Giám đốc Công ty.
Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trớc Tổng
công ty, trớc pháp luật nhà nớc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám
đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, trực tiếp lãnh đạo về mọi lĩnh vực
hoạt động của Công ty nh: kinh tế, kế hoạch, tài chính, tổ chức hành chính, công tác thi đua
khen thởng, kỷ luật, xây dựng các quy chế và quy định quản lý nội bộ của Công ty.
2/ Phó Giám đốc Kế hoạch Tổng Hợp.
Phó Giám đốc là ngời giúp Giám đốc Công ty điều hành các lĩnh vực sau: phụ trách
các dự án sản xuất đấu thầu, công tác kinh tế kế hoạch, công tác theo dõi hạch toán kế toán,
quá trình kinh doanh vật t, xuất nhập khẩu, công tác thu vốn và giải quyết công nợ, công tác
tiêu thụ và sản phẩm công nghiệp, công tác văn phòng và đời sống đồng thời là ngời thay
mặt Giám đốc Công ty điều hành mọi hoạt động khi Giám đốc Công ty đi vắng.
3/ Phó Giám đốc Quản lý xây lắp.
Phó Giám đốc kỹ thuật xây lắp là ngời giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực sau:
công tác sản xuất, công tác thi công xây lắp và trực tiếp phụ trách các hoạt động của Công
ty tại công trình, công tác sản xuất công nghiệp, công tác an toàn và bảo hộ lao động, trực
tiếp chỉ đạo từ Xí nghiệp 1 đến Xí nghiệp 7.
4/ Phó Giám đốc hành chính quản trị.
Phó giám đốc hành chính quản trị của Công ty là ngời giúp giám đốc điều hành,
tham mu cho giám đốc về lĩnh vực hành chính tổng hợp của Công ty, chịu trách nhiệm trớc
giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty và pháp luật về lĩnh vực đợc giao
phó.
5/ Phòng tổ chức hành chính quản trị.
Là phòng chức năng tham mu giúp Giám đốc Công ty trong công tác: tổ chức thực
hiện các phơng án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào taọ, bồi dỡng, tuyển dụng
quản lý và điều phối sử dụng lao động hợp lý, tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính
sách của Nhà nớc đối với CBCNV, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, các chế độ
đối với ngời lao động, thực hiện công tác quản lý bảo vệ quân sự, giữ vững an ninh trật tự,
an toàn trong đơn vị, là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính giúp Giám đốc
Công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
6/ Phòng tài chính kế toán.
Là phòng chức năng giúp Giám đốc Công ty tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ
Công ty tới các đơn vị trực thuộc. Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán tín
dụng, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế, hoạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức
kế toán và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nớc đợc cụ thể hoá bằng điều lệ hoạt động
của Công ty và những quy định của TCT về quản lý kinh tế tài chính giúp Giám đốc công ty
13
kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính kế toán, công tác phân tích hoạt động kinh tế của
Công ty và các đơn vị trực thuộc.
7/ Phòng kế hoạch tổng hợp.
Phòng kế hoạch tổng hợp là phòng tham mu giúp việc Giám đốc Công ty trong các
khâu xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo thống kê, công tác
đầu t công tác hợp đồng kinh tế, định mức đơn giá, giá thành, công tác vật t, công tác sản
xuất và quản lý vật t xây dựng cơ bản của Công ty.
8/ Phòng quản lý xây lắp.
Giúp Giám đốc công ty trong công tác: Quản lý xây lắp, thực hiện đúng các quy định
và chính sách của Nhà nớc về xây dựng cơ bản đối với tất cả các công trình công ty thi công
và đầu t sản xuất cơ bản. áp dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, sáng kiến cải tiến
kỹ thuật trong xây lắp.
9/ Phòng quản lý dự án.
Giúp Giám đốc công ty trong công tác: Lập hồ sơ đấu thầu, giải pháp thi công và các
thủ tục xây dựng cơ bản khác. Hớng dẫn các đơn vị trong Công ty làm thủ tục hồ sơ đầu
thầu công trình ngoài đơn vị (nếu các đơn vị yêu cầu) theo các quy định của Nhà nớc. Lu trữ
hồ sơ công trình mà Công ty nhận thầu xây lắp.
10/ Phòng tổ chức lao động.
Phòng Tổ chức lao động là Phòng chuyên môn tham mu cho Ban Giám đốc công ty
về công tác tổ chức, quản lý và sử dụng lao động, thực hiện các chế độ chính sách đối với
ngời lao động, công tác định mức trả lơng sản phẩm. Phòng là đầu mối chủ trì việc biên
soạn, thông qua, bổ sung, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quy chế dân chủ ở công ty cho
đợc, đúng và có hiệu quả.
Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất phù hợp theo tong thời kỳ, từng giai đoạn. Thực hiện
công tác đào tạo, quản lý và sử dụng đội ngũ CBCNV, thực hiện các chế độ chính sách với
ngời lao động, chịu trách nhiệm về công tác tiền lơng, thi đua khen thởng, công tác y tế và
đời sống, thanh tra giải quyết các đơn th khiếu tố.
Phòng tổ chức lao động hớng dẫn, kiểm tra công tác an toàn lao động, bảo hộ lao
động cho ngời lao động và các thiết bị an toàn
11/ Chi nhánh xây dựng Hà Tây và thái Nguyên.
Chi nhánh thay mặt Công ty giải quyết mọi công việc phục vụ xây lắp trên công tr-
ờng nh cung cấp điện nớc, thông tin liên lạc và cung cấp vật t thiết bị đáp ứng yêu cầu,
tiến độ của công trờng tại Hà Tây và Thái Nguyên.
12/ Các Xí nghiệp xây dựng và xí nghiệp xây lắp điện.
Các Xí nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc công ty, chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của Giám đốc công ty và sự chỉ đạo, hớng dẫn của các phòng, ban chức năng trong công
ty, chấp hành đầy đủ nội quy, quy chế của công ty đã ban hành. Xí nghiệp chịu trách nhiệm
trớc các cơ quan quản lý Nhà nớc về những công việc có liên quan trong hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng nh trong các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng đảm bảo thi
hành đúng pháp luật và các quy định của Nhà nớc.
Thi công xây dựng, cải tạo, sửa chữa, làm nội ngoại thất các công trình dân dụng và
công nghiệp, công trình về san lấp nền, công trình về giao thông Xây dựng các công trình
kỹ thuật hạ tầng và xây dựng khác. Sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ thi công và kinh
doanh.
14
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét