BỘ TƯ PHÁP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2012
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-BTP
ngày 20 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Năm 2012 và những năm tiếp theo dự báo tình hình kinh tế thế giới tiếp tục
biến động phức tạp, khó lường, tiềm ẩn nhiều yếu tố đe dọa sự ổn định và tăng
trưởng kinh tế của nước ta. Trong nước, những hạn chế, yếu kém bộc lộ sâu sắc
hơn, điều hành kinh tế vĩ mô sẽ gặp khó khăn trong xử lý hài hòa mối quan hệ giữa
ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý. Tình
hình và xu hướng nêu trên đòi hỏi phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, tập trung,
phát huy tối đa sức mạnh nội lực của cả đất nước. Quốc hội ban hành Nghị quyết số
11/2011/QH13 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012,
trong đó khẳng định tiếp tục ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế.
Trong bối cảnh chung của đất nước, Ngành Tư pháp phải bắt tay vào những
công việc mang tính chiến lược, dài hạn với khối lượng công việc ngày càng tăng,
yêu cầu về chất lượng, tiến độ công việc ngày càng cao so với những năm qua.
Ngành cần tập trung triển khai những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể tháo gỡ những lĩnh
vực, địa bàn còn bất cập và ách tắc trong công tác tư pháp ở Trung ương và địa
phương, xác định định hướng công tác của Ngành 5 năm 2011- 2015 và một số
nhiệm vụ năm 2012 như sau:
I. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC CỦA NGÀNH TƯ PHÁP 5 NĂM 2011-2015
Bám sát Nghị quyết số 10/2011/QH13 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của
Chính phủ, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững,
củng cố an ninh, quốc phòng, Ngành Tư pháp triển khai công tác giai đoạn 2011 -
2015 theo các định hướng chủ yếu sau đây:
1. Thiết thực góp phần thể chế hoá đầy đủ chính sách của Đảng thể hiện tại
các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng liên quan đến cải cách
tư pháp, cải cách hành chính, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Trọng tâm
và xuyên suốt 5 năm là tham mưu cho Chính phủ trong việc nghiên cứu, đề xuất các
nội dung sửa đổi Hiến pháp năm 1992. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công
tác chuẩn bị, lập dự kiến xây dựng Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; thực
hiện tốt Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII;
đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các luật, pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Tập trung tham mưu hoàn thiện quy trình lập pháp, thu gọn các hình thức
VBQPPL thông qua việc xây dựng một luật chung về ban hành VBQPPL. Thực
hiện quyết liệt hoạt động rà soát, hệ thống hoá pháp luật, xây dựng bộ pháp điển các
quy phạm pháp luật, tiến tới một hệ thống pháp luật đồng bộ, dễ tiếp cận và áp
dụng.
2. Phát huy vai trò là cơ quan tham mưu tin cậy của Đảng, Quốc hội, Chính
phủ, các Bộ, ngành ở Trung ương và chính quyền địa phương trong việc hoạch định
chính sách, pháp luật và tư pháp, xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách phát
triển của đất nước, nhất là phục vụ tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nhằm đạt kết quả của mục tiêu phát
triển bền vững, đẩy mạnh công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Góp
phần tích cực vào việc hoàn thiện pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước, phát huy
dân chủ, bảo vệ quyền con người, hoàn thiện cơ bản pháp luật dân sự, kinh tế, về
các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu đầu tư, tái cơ cấu hệ thống tài chính
ngân hàng và tái cơ cấu doanh nghiệp, nhằm tăng tính pháp quyền trong chỉ đạo
điều hành. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về thi hành pháp luật; tập trung kiểm tra, xử lý
các VBQPPL, theo dõi thi hành pháp luật trong hoạt động của Ngành và một số lĩnh
vực kinh tế - xã hội bức xúc. Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp
luật, trợ giúp pháp lý.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả nhằm tạo chuyển biến bền vững trong công
tác THADS; phấn đấu đến năm 2015, cơ bản giải quyết tình trạng án tồn đọng; triển
khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao về thi hành án hành chính; tổng kết, đánh giá
để triển khai mô hình Thừa phát lại ở một số địa phương có đủ điều kiện. Tiếp tục
nghiên cứu để tạo cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc cho việc xây dựng Đề án về
mô hình quản lý thống nhất công tác thi hành án.
4. Tăng cường hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động
hành chính tư pháp, tập trung xây dựng Luật Hộ tịch, bảo đảm để công tác hành
chính tư pháp phục vụ đắc lực, đáng tin cậy cho việc hoạch định và thực thi nhiệm
vụ quản lý, phát triển nguồn nhân lực trên mỗi địa bàn và trên phạm vi cả nước.
Triển khai khoa học và có hệ thống công tác lý lịch tư pháp; tạo chuyển biến mạnh
mẽ trong công tác quốc tịch, nuôi con nuôi, bồi thường nhà nước.
5. Đổi mới tư duy quản lý nhà nước về công tác bổ trợ tư pháp theo hướng xã
hội hoá, đồng thời phát huy vai trò tự quản các tổ chức nghề nghiệp luật sư, công
2
chứng, giám định tư pháp; tiến hành nghiên cứu, tổng kết thực tiễn để đề xuất xây
dựng Luật về Bán đấu giá tài sản; tiếp tục triển khai việc thành lập tổ chức xã hội -
nghề nghiệp của công chứng viên tại một số tỉnh, thành phố lớn làm cơ sở cho việc
thành lập Hiệp hội công chứng toàn quốc, tiến tới gia nhập Liên đoàn công chứng
La – tinh quốc tế. Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động giám định tư pháp và triển khai có hiệu quả Luật Giám định tư pháp.
6. Xây dựng định hướng hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp phục vụ quá
trình hội nhập quốc tế của đất nước. Nâng cao năng lực, đảm bảo các điều kiện
pháp lý để chủ động tham gia đàm phán các điều ước, thỏa thuận quốc tế và giải
quyết tranh chấp dân sự, thương mại quốc tế.
7. Xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển Ngành và các lĩnh vực mà
Ngành quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Nghiên cứu, rà soát để
phân định hợp lý hơn nữa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan tư
pháp, nhất là cấp huyện, cấp xã, từ đó hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý
phù hợp. Kiện toàn và tăng cường một bước cơ bản chất lượng hoạt động của tổ
chức pháp chế các Bộ, ngành, cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh và doanh
nghiệp nhà nước, phấn đấu đến năm 2015, hầu hết các cơ quan chuyên môn của
UBND cấp tỉnh có bộ phận chuyên trách làm công tác pháp chế.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức tư pháp cả về chuyên môn, nghiệp vụ và bản lĩnh nghề
nghiệp, trong đó cần tạo bước đột phá về đào tạo, bồi dưỡng các chuyên gia pháp
luật đầu ngành ngang tầm khu vực và quốc tế. Hoàn thành xây dựng Đề án “Thí
điểm đào tạo chung nguồn bổ nhiệm chức danh Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư giai
đoạn 2012 - 2015”. Hoàn thiện Đề án xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội thành
trường trọng điểm về đào tạo cán bộ pháp luật, xây dựng Học viện Tư pháp thành
trung tâm lớn về đào tạo các chức danh tư pháp và Đề án tổng thể “Xây dựng và
nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại
học Luật thành phố Hồ Chí Minh và Học viện Tư pháp”. Tập trung nguồn lực cho
việc xây dựng các trường Trung cấp luật tại các khu vực trọng điểm.
8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu và tạo sự
liên thông với các Bộ, ngành và địa phương trong các lĩnh vực quản lý quan trọng
của Ngành, trước hết là lĩnh vực THADS, công chứng, hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư
pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm. Đổi mới căn bản, tạo chuyển biến sâu, rộng trong
công tác thống kê; xây dựng và ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành phù
hợp với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và đảm bảo gắn kết với các chỉ số phát
triển kinh tế - xã hội.
II. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2012
1. Công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL
a) Chuẩn bị các điều kiện, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án luật, pháp
lệnh thuộc Chương trình chuẩn bị của Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm
2012 của Quốc hội khóa XIII: Bộ luật Dân sự (sửa đổi); Bộ luật Hình sự (sửa đổi);
3
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công chứng; Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; Pháp lệnh đào tạo nghề một số chức danh tư pháp. Xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ Đề án “Tiêu chí xác định VBQPPL và hệ thống
VBQPPL của nước ta trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền”. Đôn đốc,
kiểm tra việc xây dựng các luật, pháp lệnh, việc xây dựng các văn bản hướng dẫn
thi hành của các bộ, ngành.
b) Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
VBQPPL theo thẩm quyền, nhất là những vấn đề liên quan đến tái cơ cấu nền kinh
tế; sơ kết Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
c) Chủ động, tích cực xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành các luật,
pháp lệnh do Ngành chủ trì soạn thảo được Quốc hội thông qua năm 2012; phối hợp
với các Bộ, ngành xây dựng và ban hành các VBQPPL theo thẩm quyền, nhất là các
thông tư liên tịch.
2. Công tác theo dõi thi hành pháp luật
a) Tiếp tục hoàn thiện thể chế công tác theo dõi thi hành pháp luật, trong đó
khẩn trương xây dựng, đảm bảo chất lượng, tiến độ trình Chính phủ ban hành Nghị
định về theo dõi thi hành pháp luật; hoàn thiện, trình Ban Bí thư ban hành Chỉ thị
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác pháp chế.
b) Phối hợp với các Bộ, Ngành, các địa phương tham mưu giúp Chính phủ
hoàn thiện tổ chức và cơ chế thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật.
3. Công tác Thi hành án dân sự
a) Đề xuất xây dựng mới và sửa đổi, bổ sung một số VBQPPL hướng dẫn thi
hành Luật Thi hành án dân sự; hoàn thiện và ban hành Quy chế phối hợp công tác
giữa Sở Tư pháp với Cục THADS, giữa Phòng Tư pháp với Chi cục THADS.
b) Tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp công dân, phân loại xử lý đơn thư, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong THADS tại từng địa phương và đơn vị.
c) Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy cán bộ Ngành THADS đảm bảo số
lượng, nâng cao chất lượng. Chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ THADS, tăng
cường đạo đức công vụ của đội ngũ Chấp hành viên, Thẩm tra viên và cán bộ, công
chức THADS; duy trì kỷ luật, kỷ cương công tác và xử lý nghiêm những trường
hợp sai phạm, nhất là vi phạm về trình tự thủ tục thi hành án, đạo đức lối sống, làm
ảnh hưởng xấu đến uy tín của Ngành.
d) Triển khai thực hiện Đề án “Đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc
cho các cơ quan THADS giai đoạn 2011-2015” và Đề án “Xây dựng trụ sở làm
việc, kho vật chứng cho các cơ quan THADS và xây dựng các cơ sở đào tạo thuộc
Bộ Tư pháp theo Nghị quyết 49-NQ/TW giai đoạn 2011- 2015”.
4. Công tác hành chính tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường
nhà nước và lý lịch tư pháp
4
a) Tổng kết công tác đăng ký và quản lý hộ tịch; sơ kết 3 năm thực hiện Luật
Quốc tịch Việt Nam năm 2008; chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an tổ
chức kiểm tra công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ở một số cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài; tiếp tục giải quyết quốc tịch cho người di cư tự do dọc các
tỉnh biên giới, đặc biệt là những người không quốc tịch.
b) Nâng cao nhận thức về ý nghĩa chính trị, pháp lý và tăng cường trách
nhiệm của đơn vị đầu mối quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công tác lý lịch tư
pháp, bồi thường nhà nước và mối quan hệ với các cơ quan hữu quan nhằm đưa các
quy định của pháp luật trong các lĩnh vực này thực sự đi vào cuộc sống. Hoàn thiện
hệ thống các VBQPPL quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư
pháp, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ dự thảo Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn
2030. Tập trung nguồn lực để cập nhật, xây dựng Cơ sở dữ liệu về lý lịch tư pháp
bằng văn bản giấy và văn bản điện tử trên toàn quốc.
c) Triển khai Đề án thực thi Công ước Lahay về bảo vệ trẻ em và hợp tác
trong lĩnh vực con nuôi quốc tế giai đoạn 2012-2015, đưa công tác này dần đi vào
nền nếp trong những năm đầu thực hiện Công ước.
d) Xây dựng và hoàn thiện Đề án thí điểm đăng ký tập trung các giao dịch
bảo đảm, Đề án tổ chức quản lý, vận hành Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch
bảo đảm, tạo cơ sở cho việc nghiên cứu xây dựng Luật Đăng ký giao dịch bảo đảm.
Tập trung nguồn lực hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng xây dựng trụ sở
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.
5. Công tác bổ trợ tư pháp
a) Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 33-CT/TW của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động
của luật sư; triển khai Quyết định số 123/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án phát triển luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế; Quyết định số
1072/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nghề luật
sư đến năm 2020.
b) Xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Giám định tư pháp và triển
khai thực hiện Luật sau khi Quốc hội thông qua. Thực hiện hiệu quả Quyết định số
258/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động giám định tư pháp.
c) Đẩy mạnh triển khai Luật Trọng tài thương mại; phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương nâng cao hơn nữa hiệu quả tổ chức thực hiện Nghị định số
17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản.
6. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, báo chí và
xuất bản
6.1. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
5
a) Xây dựng và triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật sau khi được Quốc hội thông qua.
b) Tích cực triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng
trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016”, Đề án
“Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhằm nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của thanh thiếu niên”. Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 03/2011/CT-
BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện mô hình “Ngày Pháp luật” ở các Bộ, ngành,
địa phương; tổ chức tổng kết Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính
phủ giai đoạn 2008 - 2012 và Đề án 2 thuộc Chương trình; triển khai thực hiện
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày
19/4/2011 của Ban Bí thư về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW sau khi được
Chính phủ ban hành.
6.2. Công tác trợ giúp pháp lý
a) Sửa đổi, bổ sung các VBQPPL hướng dẫn thi hành Luật Trợ giúp pháp lý;
xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Đề án huy động nguồn lực tài chính
cho công tác TGPL để tăng cường sự đóng góp của tổ chức, doanh nghiệp và cá
nhân cho Quỹ TGPL Việt Nam.
b) Tăng cường công tác TGPL trong hoạt động tố tụng; triển khai thực hiện
và tổ chức kiểm tra việc thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý; Chiến lược phát triển trợ
giúp pháp lý ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
c) Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy của các Trung tâm TGPL;
phát triển mạng lưới Chi nhánh TGPL, Tổ cộng tác viên TGPL ở cấp huyện và Câu
lạc bộ TGPL ở cấp xã bảo đảm tính ổn định, bền vững của công tác trợ giúp pháp
lý. Tập trung nguồn lực hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng xây dựng Trụ
sở Cục TGPL.
6.3. Công tác báo chí, xuất bản
a) Chuyển tải kịp thời thông tin về hoạt động của Ngành đến với công chúng;
nâng cao chất lượng, nhất là tính thời sự và hàm lượng khoa học của các tin, bài, ấn
phẩm phát hành, góp phần nâng cao vị thế của Ngành Tư pháp trên các phương tiện
thông tin, đại chúng.
b) Tăng cường năng lực của các bộ phận làm nhiệm vụ phát hành các ấn
phẩm báo, tạp chí, sách để nâng cao chất lượng các ấn phẩm và gắn với cuộc
sống; chủ động phối hợp với các doanh nghiệp, nhất là các tổ chức hành nghề công
chứng, tổ chức luật sư phát hành các loại tạp chí, sách phục vụ công tác quản lý
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
7. Công tác xây dựng Ngành, đào tạo và nghiên cứu khoa học
7.1. Công tác xây dựng Ngành
6
a) Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của
Ngành Tư pháp giai đoạn 2011 - 2020. Xây dựng và hoàn thiện dự thảo Nghị định
thay thế Nghị định số 93/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; xây dựng, hoàn thiện dự thảo
Thông tư liên tịch thay thế Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV của Bộ
Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Tiếp tục triển khai Nghị định số 55/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế nhằm
nâng cao năng lực các tổ chức pháp chế bộ, ngành và địa phương; hoàn thiện và
trình cấp trên phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức pháp chế các bộ, ngành địa phương”. Phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên
cứu, xây dựng, công bố tiêu chuẩn bắt buộc về trình độ pháp luật đối với cán bộ,
công chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
c) Hướng mạnh về cơ sở, tập trung kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức một
số đơn vị thuộc Bộ và địa phương; chú trọng việc luân chuyển cán bộ trong các đơn
vị thuộc Bộ, cán bộ trẻ từ Trung ương về địa phương nhằm nâng cao kiến thức thực
tiễn.
7.2. Công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học
a) Hoàn thiện Đề án xin mở mã Ngành đào tạo các chức danh tư pháp.
b) Tăng cường chất lượng đào tạo làm cơ sở cho việc xây dựng đội ngũ
chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành.
c) Tập trung nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức và
hoạt động của các cơ quan tư pháp, pháp luật về hình sự, dân sự, bổ trợ tư pháp.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học đi vào chiều sâu, góp phần lý
giải thấu đáo các vấn đề đã và đang đặt ra trong quá trình hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền XHCN, vấn đề sở hữu, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, gắn với phát
triển bền vững, đẩy mạnh cải cách tư pháp, cải cách pháp luật, hội nhập quốc tế.
8. Công tác pháp luật quốc tế và hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật
a) Chủ động rà soát và đề xuất việc hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước
theo yêu cầu của hội nhập; tổng rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế về hợp tác pháp luật và tư pháp do Bộ chủ trì đang có
hiệu lực. Xây dựng, hoàn thiện Đề án nghiên cứu gia nhập Hội nghị La-hay về tư
pháp quốc tế; Đề án tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Bộ Tư pháp trong vai trò cơ
quan đầu mối quốc gia về thu hồi tài sản tham nhũng.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 09/12/2009 của
Ban Bí thư cũng như các văn bản khác của Đảng và Nhà nước về hợp tác với nước
ngoài về pháp luật, cải cách hành chính và cải cách tư pháp. Củng cố, tăng cường
quan hệ hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp với các quốc gia, vùng lãnh thổ và
7
tổ chức quốc tế; mở rộng hợp tác với các đối tác tiềm năng; chú trọng tăng cường
hợp tác với các đối tác truyền thống.
c) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Tương trợ tư pháp và các Hiệp định
tương trợ tư pháp đã ký kết với các nước; triển khai các hoạt động nghiên cứu để
chuẩn bị cho việc sửa đổi, bổ sung Luật này; đề xuất việc mở rộng hợp tác với các
nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam có nhu cầu hợp tác về tương trợ tư pháp, góp
phần tăng cường quan hệ hợp tác chung giữa nước ta và các nước, vùng lãnh thổ.
9. Công tác Văn phòng, kế hoạch, tài chính
a) Tổng kết Đề án kiện toàn tổ chức và đổi mới hoạt động của Văn phòng Bộ
giai đoạn 2009 - 2011, đề xuất xây dựng Đề án mới với phạm vi mở rộng đến các
Văn phòng của Sở Tư pháp, Cục THADS toàn quốc; tiếp tục thực hiện tốt chức
năng tham mưu, tổng hợp, điều phối hoạt động của cơ quan, đơn vị, phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ, lãnh đạo cơ quan, đơn vị; tăng cường vai trò đầu
mối của các tổ chức Văn phòng, chú trọng công tác tham mưu trong triển khai
nhiệm vụ của toàn Ngành; tăng cường công tác báo cáo, phân tích, đánh giá số liệu;
duy trì và sử dụng hiệu quả các mối quan hệ trong và ngoài Ngành; xây dựng và
hoàn thiện Quy chế tiếp nhận và trả lời kiến nghị của các tổ chức pháp chế bộ,
ngành và địa phương; Quy chế xác định các sự kiện nổi bật của công tác tư pháp
hàng năm.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình hành động của Ngành Tư
pháp triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020
và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 - 2015. Nâng cao chất
lượng xây dựng kế hoạch công tác của Bộ, ngành, địa phương, bảo đảm bám sát các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; hoàn thiện và trình cơ
quan cấp trên phê duyệt Đề án xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển Ngành Tư
pháp giai đoạn 2011 - 2020.
c) Tiếp tục triển khai có hiệu quả các Thông tư của Bộ về công tác thống kê;
xây dựng và ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành phù hợp với hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia và đảm bảo gắn kết với các chỉ số phát triển kinh tế - xã
hội.
d) Tạo chuyển biến cơ bản trong công tác quản lý ngân sách, tài sản và xây
dựng cơ bản của Ngành trên cơ sở triển khai Đề án về phân cấp quản lý ngân sách,
xây dựng cơ bản và các văn bản khác có liên quan. Xây dựng trình Bộ phê duyệt Đề
án giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn 2012 - 2014 cho một số đơn vị sự nghiệp
mới thành lập.
10. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng
a) Tiếp tục thực hiện công tác thường trực tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và
giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, góp phần
giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
8
b) Tiếp tục chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu
nại, tố cáo tồn đọng, bức xúc, kéo dài; chỉ đạo chủ động giải quyết ngay các vụ việc
mới phát sinh tại cơ sở, hạn chế tối đa các trường hợp khiếu nại, tố cáo vượt cấp.
c) Xây dựng và triển khai Kế hoạch thanh tra năm 2012 tập trung vào một số
lĩnh vực như đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng kinh phí sự nghiệp, bán đấu
giá tài sản; triển khai có hiệu quả các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tư pháp.
11. Cải cách hành chính, cải cách tư pháp, ứng dụng công nghệ thông tin
và thi đua, khen thưởng
a) Tích cực triển khai trong phạm vi được giao các nhiệm vụ nhằm nâng cao
năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trong điều kiện đẩy mạnh cải cách hành chính,
cải cách tư pháp. Đẩy nhanh việc hoàn thiện và triển khai thực hiện Đề án xây dựng
và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào
hoạt động của cơ quan Bộ Tư pháp.
b) Triển khai thực hiện tốt các Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử
Bộ Tư pháp, Hệ thống thư điện tử của Bộ, Ngành; tăng cường và tổ chức tốt các
buổi giao ban trực tuyến, các Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm, tập huấn trong toàn
Ngành bằng hình thức trực tuyến; triển khai thực hiện tốt Kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011 - 2015; xây
dựng Dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về VBQPPL.
c) Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá, xếp loại các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan Tư
pháp, THADS địa phương và tổ chức trong năm 2012. Tiếp tục quán triệt, thực hiện
Chỉ thị số 35/CT-TW, Chỉ thị số 39/CT-TW về đổi mới công tác thi đua, khen
thưởng trong giai đoạn mới; tổ chức triển khai Đề án đổi mới nâng cao hiệu quả
công tác thi đua, khen thưởng trong Ngành Tư pháp theo hướng thực chất, nâng cao
ý thức cán bộ, công chức lập thành tích thi đua vì sự nghiệp tư pháp. Tổ chức phát
động phong trào thi đua “Toàn Ngành Tư pháp ra sức thi đua về đích sớm nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả, đảm bảo tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao”.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2012
Bước vào năm 2012, bên cạnh việc tiếp tục thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, là năm khởi đầu thực hiện chủ trương đẩy mạnh tái cơ
cấu nền kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh nhằm đạt kết quả của mục tiêu phát triển bền vững, cùng với việc triển khai
đồng bộ, toàn diện các mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ nêu trên, Ngành Tư
pháp cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Giúp Chính phủ hoàn thành tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 và
nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992
a) Giúp Chính phủ tổ chức tổng kết việc thi hành Hiến pháp năm 1992 theo
Kế hoạch tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của Chính phủ.
9
b) Nghiên cứu, đề xuất các nội dung sửa đổi Hiến pháp năm 1992 với trọng
tâm là mô hình tổng thể bộ máy nhà nước phù hợp với yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, chế định phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các
cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, trên cơ sở các nguyên
tắc: “Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam”, “Đảm bảo tính giai cấp”,
“Đảm bảo sự hội nhập quốc tế sâu rộng của Việt Nam”.
2. Nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định
VBQPPL và theo dõi thi hành pháp luật, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế
a) Xây dựng Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2013 và điều chỉnh,
bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 của Quốc hội khóa XIII,
bảo đảm cơ bản hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, trong đó ưu tiên đưa vào
Chương trình các dự án luật liên quan đến các đột phá của Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 - 2020.
b) Xây dựng và trình Chính phủ đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng các dự án
Luật: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư; Luật Thủ đô; Luật Hộ
tịch; Luật Hòa giải cơ sở. Tiếp tục phối hợp chỉnh lý các dự án luật, pháp lệnh đã
được Quốc hội, UBTVQH cho ý kiến: Luật Giám định tư pháp; Luật Xử lý vi phạm
hành chính; Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Pháp lệnh Hợp nhất VBQPPL, Pháp
lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
c) Tiếp tục cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng thẩm định VBQPPL, ưu
tiên bố trí nguồn lực tham gia xây dựng, góp ý và thẩm định ngay các VBQPPL về
tái cơ cấu đầu tư, tái cơ cấu hệ thống tài chính, ngân hàng và tái cơ cấu doanh
nghiệp.
d) Xây dựng kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật nhằm tạo bước đột phá
trong hoạt động tư pháp của Ngành, đồng thời tập trung vào các nhiệm vụ, giải
pháp của Chính phủ về tái cơ cấu nền kinh tế, ổn định kinh tế - xã hội: tài chính,
ngân hàng, chứng khoán, doanh nghiệp tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; bảo
đảm trật tự an toàn giao thông và phòng, chống tham nhũng trên toàn quốc; lựa
chọn một số địa phương đang có vấn đề nghiêm trọng về ô nhiễm môi trường, nhất
là các địa phương tập trung nhiều khu công nghiệp để tập trung theo dõi thi hành.
3. Chuyển biến bền vững trong công tác THADS, bảo đảm pháp luật
được thực hiện nghiêm minh, góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội
a) Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc rà soát, phân loại hồ sơ thi
hành án, bảo đảm chính xác về số án có điều kiện và số án không có điều kiện, kiên
quyết không để xảy ra tình trạng án có điều kiện thi hành chuyển sang án không có
điều kiện thi hành, phấn đấu giảm số lượng án tồn đọng xuống còn 200.000 vụ việc.
Duy trì ổn định và vượt chỉ tiêu kết quả thi hành án được giao về việc và về tiền;
hoàn thiện và trình cấp trên Đề án giải quyết án tồn đọng.
10
b) Triển khai nhiệm vụ mới về thi hành án hành chính. Trên cơ sở tổng kết thí
điểm mô hình Thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất với các cơ quan có
thẩm quyền về việc kéo dài thời gian thí điểm đến năm 2014 và nhân rộng mô hình
tại một số địa phương có đủ điều kiện như: Bình Dương, Đồng Nai và Đà Nẵng.
4. Hoàn thiện thể chế cho sự phát triển ổn định và nâng cao hiệu quả
quản lý trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, trợ giúp pháp lý góp
phần bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt
động công chứng, bán đấu giá tài sản, phổ biến giáo dục pháp luật
a) Tập trung nghiên cứu, tổng kết, đề xuất xây dựng các dự án luật trong lĩnh
vực hộ tịch, chứng thực; nâng cao nhận thức về ý nghĩa chính trị, pháp lý và tăng
cường trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc giải quyết các yêu cầu của
người dân trong lĩnh vực quốc tịch; chỉ đạo sâu sát công tác hộ tịch, quốc tịch tại
các tỉnh biên giới với Trung Quốc, Lào và Campuchia.
b) Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả các đề án: Đề án nâng cao
năng lực cho đội ngũ đấu giá viên; Đề án Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển
các tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam. Nhân rộng mô hình Hội công
chứng ở thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và các tỉnh, thành phố khác.
c) Huy động nguồn lực của toàn xã hội phục vụ công tác PBGDPL, tiếp tục
tổ chức triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương
Đảng khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành luật của cán bộ, nhân dân; tổ chức các đợt
tuyên truyền cao điểm pháp luật về đất đai, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm,
đặc biệt là pháp luật về an toàn giao thông nhằm nâng cao ý thức chấp hành của
nhân dân góp phần giải quyết nạn ùn tắc tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí minh.
d) Hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chính sách
TGPL cho người nghèo theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính
phủ; Quyết định quy định chuẩn tiếp cận pháp luật tại xã, phường. Tiếp tục đẩy
mạnh công tác TGPL tại 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP.
5. Tập trung thực hiện các giải pháp nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ đối
với công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật, chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế
a) Xây dựng và triển khai các thỏa thuận đã được thống nhất tại Hội nghị Bộ
trưởng Tư pháp các nước ASEAN; tập trung thực hiện sáng kiến của Việt Nam về
tăng cường tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại, trong đó có việc
xây dựng Hiệp định khu vực về miễn hợp pháp hóa giấy tờ công vụ nước ngoài trên
nền của Công ước Lahay về miễn hợp pháp hóa giấy tờ công vụ nước ngoài.
b) Hoàn thiện và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án định hướng
tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế về pháp luật và tương trợ tư pháp của Bộ Tư
pháp giai đoạn 2011-2015; Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của các Ban quản lý
các dự án, chương trình hợp tác với nước ngoài về pháp luật và tư pháp.
11
c) Xây dựng cơ chế để Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện hiệu quả vai trò
giải quyết các tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế mà Chính phủ là một bên trong
vụ kiện; xây dựng Đề án tiếp cận, gia nhập các thiết chế quốc tế đa phương về giải
quyết tranh chấp.
6. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, cán bộ của Ngành; tạo bước đột phá về
nâng cao chất lượng đào tạo luật, đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực
hướng tới những đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực tư pháp phù hợp với thể chế
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
a) Hoàn thiện Chiến lược phát triển Ngành Tư pháp đến năm 2020. Nghiên
cứu, rà soát để phân định hợp lý hơn nữa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cơ quan, từ đó hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý phù hợp đối với từng
cấp: Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và Tư pháp cấp xã.
b) Tiếp tục kiện toàn tổ chức cán bộ của Ngành, đặc biệt tại các Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, Tư pháp cơ sở, pháp chế các bộ, cơ quan thuộc UBND tỉnh và
doanh nghiệp Nhà nước. Chủ động phối hợp với Bộ Nội vụ và HĐND, UBND cấp
tỉnh tăng cường biên chế cho các cơ quan tư pháp.
c) Đổi mới cơ bản nội dung, phương thức, chính sách đào tạo, bồi dưỡng và
sử dụng cán bộ Tư pháp, đặc biệt là cán bộ Tư pháp cơ sở; thành lập Tổ công tác
chuyên nghiệp của Bộ, với các thành viên giỏi ngoại ngữ, có kinh nghiệm, chuyên
môn về pháp luật trong nước và quốc tế tham gia giải quyết các vụ việc tranh chấp
thương mại quốc tế và các Đoàn đàm phán điều ước quốc tế song phương và đa
phương.
d) Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tổng thể “Xây dựng và nâng cao chất
lượng các cơ sở đào tạo Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Luật thành
phố Hồ Chí Minh và Học viện Tư pháp” sau khi được phê duyệt, cơ bản khắc phục
tình trạng thiếu cán bộ đảm nhiệm các chức danh tư pháp; xây dựng và trình cấp
trên Đề án "Thí điểm đào tạo chung nguồn bổ nhiệm chức danh Thẩm phán, Kiểm
sát viên, Luật sư giai đoạn 2012 – 2015"; triển khai thành lập Phân hiệu của Trường
Đại học Luật Hà Nội tại thành phố Đà Nẵng.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin vào các hoạt động nghiệp vụ chỉ đạo, điều hành của Bộ, góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và tăng cường công tác phòng chống tham
nhũng
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành
chính giai đoạn 2011 - 2020, trong đó cần chú trọng cải cách thể chế và thủ tục
hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngành; rà soát,
hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý giữa Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về THADS, hành chính tư pháp và bổ trợ tư
pháp.
12
b) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ
chỉ đạo, điều hành của Bộ thông qua việc xây dựng và triển khai việc ứng dụng các
phần mềm phục vụ công tác quốc tịch, lý lịch tư pháp và THADS trong toàn quốc.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Sâu sát, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành; tăng cường trách nhiệm, gương
mẫu của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, rèn luyện bản lĩnh chính trị, dám đương
đầu vượt qua khó khăn, thách thức để hoàn thành tốt nhiệm vụ; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị cần bố trí thời gian hợp lý giữa công tác quản lý và công tác chuyên
môn nhằm nâng cao hiệu quả công việc; hướng mạnh các hoạt động về cơ sở, lắng
nghe ý kiến phản ánh từ cơ sở, từ xã hội; kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh
trong thực tiễn triển khai hoạt động tư pháp.
2. Chủ động bám sát kế hoạch, nhiệm vụ chính trị của Quốc hội, Chính phủ
và địa phương để xác định đúng công việc trọng tâm, trọng điểm cần triển khai thực
hiện, nhất là những nhiệm vụ phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội
nhập quốc tế. Rà soát và ban hành các quy trình xử lý công việc, quy chế làm việc,
phân công, phân cấp trong từng cơ quan, đơn vị; quy chế hóa cơ chế phối hợp với
các cơ quan tại địa phương.
3. Quan tâm xây dựng, hoàn thiện thể chế, nâng cao kiến thức kinh tế - xã
hội, khắc phục chuyên môn thuần túy; chú trọng công tác quy hoạch, kế hoạch; đặc
biệt coi trọng công tác tổ chức, cán bộ, nhất là việc kiện toàn đội ngũ lãnh đạo các
đơn vị có đủ tâm, tầm và tài; thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực, quan tâm
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức; tập trung mọi nguồn
lực, điều chỉnh, bổ sung nhân sự và kinh phí cho các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ
trì soạn thảo nhiều dự án luật, pháp lệnh năm 2012 và cả giai đoạn 2011 - 2015.
Huy động trí tuệ của toàn Ngành, nhất là các Sở Tư pháp trong công tác xây dựng
VBQPPL.
4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự quan tâm, ủng hộ của các cấp ủy
đảng, chính quyền các cấp; cần kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề
khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới phát sinh.
5. Duy trì và đẩy mạnh công tác phối hợp trong và ngoài Ngành. Chú trọng
công tác hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra; củng cố vững chắc công tác kế hoạch và
thống kê; tiếp tục đổi mới và phát huy hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng trên
tất cả các lĩnh vực hoạt động của Ngành, kịp thời động viên, khuyến khích toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật, vi phạm hành chính, đạo đức
nghề nghiệp; thực hiện cải cách thủ tục hành chính và đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin; đầu tư nhân lực có chất lượng cao.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Tổ chức pháp chế các bộ, ngành, Giám
đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm:
13
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét