Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
thơng mại là lĩnh vực kinh doanh cũng thu hút trí lựcvà tiền vốn của các
nhà đầu t để thu lợi nhuận thậm trí siêu lợi nhuận. Bởi vậy,kinh doanh thơng
mại trở thành nghành sản xuất vật chất thứ hai
3. Vai trò của thơng mại
3.1.Vai trong của thơng mại trong nền kinh tế quốc dân
Vai trò của thơng mại đã đợc khẳng định cả về lý luậnvà thực tiễn nớc ta.
Thơng mại là mũi nhọn đột kích quan trọng để phá cơ chế quan liêu bao cấp,
hình thành cơ chế thị trờng.
thơng mại thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chấn hng các quan hệ
hàng hoá tiền tệ. Qua hoạt động mua bán tạo rađộng lực kích thíchđối với ngời
sản xuất, thúc đẩy phân công lao đông xã hội, tổ chức lại sản xuất, hình thành
các vùng chuyên môn hoá sản xuất lớn. phát triển thơng mại có nghĩa là phát
triển các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ. đó là con đờng ngắn nhất để chuyển từ
sản xuất tự nhiên thành sản suất hàng hoá
thơng nại kích thích s phát triển của lực alợngk sản xuất. lợi nhụn là mục
đíc hoạt động thơng mại ngời sản xuất tìm mọi cách để cải tiến công tác, áp
dụng khoa học công nghệmới hạ chi phí thu nhiều lợi nhuận. đồng thời cạnh
tranh trong thơng mại bắt buộc ngời sản xuất phải năng động, không ngừng
nâng cao tay nghề, chuyên môn và tính toán thức chất hoạt động kinh doanh tiết
kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất lao động. đó là những nhân tố tác động
làm cho lức lợng sản xuất phát triển.
thơng mại kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. ngời tiêu dùng
mua bán không suất phát từ tình cảm mà bằng lý trí . lợi ích của sản phẩm sản
xuất tạo ra khả năng tái tạo nhu cầu . thơng mại một mặt làm cho cầu trên thị
trơng trungthực với nhu cầu, mặt khác nó làm bộc lộ tính da dạng phong phú
của nhu cầu.Thơng mại buộc các nhà sản xuất phải đa dạng,kiểu dáng, mẫu mã,
chất lợng,sản phẩm.điều này tác động ngợc lại đến ngời tiêu dung, làm bật dậy
các nhu cầu tiềm tàng. tóm lại thơng mại làm tăng trởng nhu cầu và là gốc rễ
cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Thơng mại góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, làm cho mối quan
hệ nớc ta với nớc khác không ngừng phát triển, điều đó giúp cho chúng ta tận
dung đợc u thế của thời đại, phát huy đợc lợi thế so sánh, từng bớc đa thị trờng
nớc ta hội nhập vào thị trờng thế giới. Biến nớc ta thành mộ bộ phận phân công
lao động quốc tế. Đó là con đờng để kinh tế nớc ta phát triển nhảy vọt, nhân dân
ta có cuộc sống ấm no hạnh phúc.
3.2. Vai trò của thơng mại ở doanh nghiệp
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
thơng mại đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra bình thờng và liên tục.quá trình tái sản xuấtở đây đợc khởi đầubằng việc
đầu t vốn cho mua sắm các yếu tố sản xuất, tiếp theo là quá trình sản xuất hàng
hoá kế đên là bán hàng hoá và thu đợc về giá trị. trong chu kỳ tái sản xuất đó,th-
ơng mại có mặt ở hai khâu: đảm bảo các yếu tố vật chất cho sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm , hai khâu này không thực hiện đợc thì sẽ dẫn tới đình đốn, trì trệ của
sản xuất quá trình tái sản xuất cả doanh nghiệp không thực hiện đợc.
thơng mại đảm bảo thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. doanh
nghiệp muốn tồn tại đợc phải có lợi nhuận. để thu đợc lợi nhuận ít ra phải bán đ-
ợc hàng hoá . bán hàng hoá có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh nghiệp . thơng mại đầu ra thức hiện chức năng chuyển hoá
hình thái gía trị của hàng hoá từ hàng thành tiền và thêm chênh lệch.
thơng mạicó tác động quan trọng đến vị thế của doanh nghiểp tên thơng
trờng. thơng mại phát triển, thị trờng đợc mở rộng vị thế của dơanh nghiệp đợc
đề cao, tích luỹ lớn,tạo dựng đợc uy tín thông qua hoạt động mua bán trên thơng
trơng sẽ làm cho thế lực của doah nghiệp ngày càng đợc tăng cờng mạnh mẽ.
thơng mại có vai trò điều tiết, hỡng dẫn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. qua hoạt động thơng mại sẽ dó những thông tinh từ phĩa ngời ngời mua,
từ thị trờng. trên cơ sở đó hớng dẫn sản xuất một các phủ hợp với nhu cầu th-
ờng xuyên thay đổi của thị trờng. hớng dấn những khu vực mà doanh nghiệp có
lợi thế , đảm bảo an toàn cao.
thơng mại góp phần mở rộng các quan hệ của doanh nghiệp đảm bảo thực
hiện các quan hệ với bạn hàng. thông qua mua bán hàng hoá, củng cố quan hệ
liên minh, khai thác các quan hệ với các cơ quan quản lý và phát triển quan hệ
thơng mại quốc tế.
II. nội dung cơ bản của thơng mại-dịch vụ
1. Nghiên cứu,xác định nhu cầu và cầu của thị trờng về các loại hàng
hoá, dịch vụ.
đây là công việc đầu tiên trong qúa trình hoạt động kinh doanh thơng mại.
đối với các nhà kinh doanh thơng mại ,điều qua trọng là phải nắm cho đợc các
loại nhu cầu đặt mua của xã hội và dân c.
2. Xác định và khai thác các nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu
của xã hội.
trong điều kiện vẫn còn tồn tại nhu cầu về hàng hoá kinh tế việc tạo
nguồn hàng để đáp ứng các nhu cầu là công việc quan trọng. với các yêu cầu đặt
ra là hàng hoá phải tốt, chi phí phải rẻ nhất, trao đổi thuận lợi nhất, nguồn hàng
phải ổn định nhất
3. thực hiện cân đối nguồn hàng với nhu cầu, tìm các biện pháp đảm
bảo cân đối nh tăng cờng sản xuất trong nớc,tìm các nguồn hàng thay thế
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
4. tổ chức các mối qua hệ giao dịch thơng mại.
ở khâu công tác này, giải quyết các vấn đề về kinh tế , tổ chức và luật
pháp phát sinh giữa các doanh nghiệp trong quá trình mua bán hàng hoá
5. tổ chức hợp lý các kênh phân phối hàng hoá.
đây là quá trình liên quan đến việc điều hành và vận chuyển hàng hoá,
dịch vụ từ sản xuất đến ngờ sử dụng nhằm đạt hiệu quả tối đa . quá trình này
giải quyết các vấn đề: Thay đổi quyền sở hữu tài sản, di chuyển hàng dự trữ, bảo
quản, đóng gói, bốc dỡ cung cấp thông tin thị trờng cho nhà sản xuất, tránh rủ
ro trong kinh doanh.
6. Quản lý hàng hoá và xúc tiến mua bán hàng hoá
Đối với các doanh nghiệp thơng mại đâu là công tác qua trọng kết thúc
quá trình kinh doanh hàng hoá. thơng mại thớng sử dụng cáchình thức : Bám
buôn, bán lẻ,thơng mại trực tiếp và qua trung gian.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến thơng mại dịch vụ
Thơng mại cũng nh mọi ngành sản xuất kinh doanh khác nó bị tác động
của trất nhiều yếu tố cả trong nớc và các yếu tố ngoài nớc.
1.Những nhân tố ảnh hởng đến chính trị.
Rủi ro, chính trị, chiến tranh, sự sụp đổ của một thế chế chính trị. các
vấn đề chính trị và ngợi giao cơ ảnh hởng đến quan hệ ngoại thơng , chính sách
mở cửa.
Những thay đổi về quan điểm, đờng lối chính trị quốc gia có thể mở ra
hoặc làm sụp đổ thị trờng của thơng mại (ngoại thơng).
Sự xung đột về quan điểm chính trị của một khu vực từ đó làm ảnh hởng
xấu đến phát triển kinh tế đối ngoại của các quốc gia có liên quan ảnh hởng đến
ngoại thơng trong khu vực
2.Các yếu tố chính trị.
2.1các quy định pháp quy, luật pháp của các quốc gia, luật pháp của
thông lệ quốc tế Những quy định pháp quy, luật pháp chi phối các hoạt động
xuất nhập khẩu, các chính sách dối với các công ty nớc ngoài . các chính sách
này ảnh hởng cả trực tiếp lẫn gián tiếp đến hoạt động ngoại thơng.
Ví dụ: Nh ở Việt nam hiện nay để tiến hành bảo hộ các công ty trong nớc
vẫn cha đủ lớn mạnh thì Việt Nam áp dụng một mức thuế xuất rất cao đối với
hàng nhập khẩu.
Ngày nay xu hớng hội nhập và liên kết quốc tế, sự ra đời các hiệp định,
cam kết, các khối kinh tế làm cho không gian kinh tế thế giới chẳng những bị
chia theo quốc gia mà còn chia sẻ theo khu vực, theo các khối
2.2. Các nhân tố chính trị và pháp luật trong nớc
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Các yếu tố chính trị và pháp luật là nền tảng quy định các yếu tố khác của
thơng mại, cơ thể nói quan điểm đơng lối chính trị nào, hệ thống phấp luật à
chính sách nào sẽ có ngành thơng mại đó.
Quan điểm đờng lối chính trị, hoạt độngcủa các cơ quan nhà nớc có thể
tạo ra thời cơ hoặc cản trỏ đối với hoạt động thơng mại. Đờng lối đổi mới mở
cửa nớc ta đợc mở rộng ra thị trờng nơc ngoài và có điều kiện gặp gỡ trao
đổi,tham quan thiết lập các mối quan hệ hợp tác, liên doanh và liên kết kinh tế
Hệ thống pháp luật , các chính sách và chế độ đồng bộ và hoàn thiện tạo
khuôn khổ pháp lý và giới hạn cho việc đảm bảo để thực hiện nguyên tắc : Bình
đẳng, tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi trong kinh doanh . Hệ thống pháp luật
chính sách, chế độ phải không ngừng phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế
và xu hớng hội nhập à nên kinh tế các nớc trong khu vức và trên thế giới.
3.Các yếu tố văn hoá xã hội
3.1 Các yếu tố văn hoá xã hội của các nớc có thể ảnh hởng đến thơng
mại . sự khác biệt về văn hoá là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố (lịch sử, ngôn
ngữ, tôn giáo ) và có thể ảnh hởng đến hoạt động xuất nhập khẩu theo hai h-
ớng:
ảnh hởng đến hành vi ngời tiêu dùng, buộc ngoại thơng phải thích nghi
hành vi của ngời tiêu dùng ảnh hởng rất rõ nét đến thơng mại nơ có thể
thúc đẩy thơng mại phát triển nếu nh các nớc đều có những sản phẩm mà có lợi
thế so sánh, những sản phẩm mà nhu cầu trong nớc cần mà quốc gia không tự
phục vụ đợc. Những nhu cầu cũng có thể định hớng cho thơng mại. Theo những
lĩnh vức nào đó mà các yếu tố về văn hoá mà hội lại tạo ra các nhu cầu có thể là
rất khác nhau.
ảnh hởng đến hành vi của các nhà kinh doanh trong nớc, nhà chính trị,
nhà chuyên môn. Nhiệm vụ của công ty kinh doanh thơng mại là chấp nhânh và
thích nghi.
3.2 Các nhân tố về văn hoá-xã hội trong nớc.
Các nhân tố về văn hoá- xã hội ảnh hởng một cách chậm chạp song rất sâu
sắc đến sản xuất kinh doanh nói chung và kinh doanh thơng mại nói riêng. Sự
sung đột về văn hoá xã hội , lợi ích trong quá trình mở cửa và hội nhập đã đặt
các yếu tố này ở vị trí quan trọng trong các yếu tố chung của môi trờng kinh
doanh hiện nay.
Trong thực tế các vấn đề về phong tục tập quán, lối soóng, trìnhđộ dân
chí, tôn giáo,tín ngỡng có ảnh hởng sâu sắc đến cơ cấu nhu cầu của thị tr-
ờng,các tác động này cần phải đặc biệt chú trọng các doanh nghiệp dịch vụ
chẳng hạn kết cấu dân c,trình độ dân chí có ảnh hởng trớc hết đến cung cách
phục vụ, và những dịch vụ đợc hởng
4.ảnh hởng của các yêu tố kinh tế.
4.1 ảnh hởng của các yêu tố kinh tế quốc tế cũng rất sâu sắc đối với th-
ơng mại-dịch vụ. tác động của khung hoảng kinh tế , giữa bất đồng quan điểm
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
chính trị-kinh tế để lại hậu quả khôn lờng đối với nền kinh tế thế giới, với
từng khu vực cũng nh đối với quốc gia có liên quan. khủng hoảng tài chính tiền
tệ ở các nớc đông nam á và đông á để lại các hậu quả to lớn về nền kinh tế cho
các nớc trong khu vực và do đó cho hoạt động thơng mại của các nớc trong khu
vực và nớc có quan hệ trao đổi với khu vực
các chính sác kinh tế khác nhau và kết quả thực hiên các nớc khác nhau
sẽ ảnh hởng đến tỷ giá cân bằng tơng đơng của đồng tiền các nớc đó điều đó có
thể tạo khó khăn hay thuận lợi cho các nhóm doanh nghiệp thơng mại khác
nhau.
4.2các yếu tố kinh tế trong nớc.
Trong môi trờng kinh doanh thơng mại , các yếu tố kinh tế dù ở bất kỳ
cấp độ nào cũng có vai trò quan trọng à quyết định hàng đầu. Bởi lẽ, sự hình
thành hệ thống tổ chức quản lý và các thiết chế của hệ thống đó có ảnh hởng
trực tiếp và quyết định đến chiều hớng cờng độ của các hoạt động kinh tế trong
nền kinh tế nói chung cũng nh tròng nghành thơng mại nói riêng
các yếu tố kinh tế trong nền kinh tế quốc dân tác động đến nghành th-
ơng mại-dịch vụ: nó quyết định sự lựa chọn những sản phẩm cho tiêu dùng trong
nớc, yêu cầu về sản phẩm, và khả năng phục vụ của ngành dịch vụ
nghành thơng mại ngoài những nhân tố chủ yếu còn rất nhiều nguyên
nhân khác nh nhân tố kỹ thuật-công nghệ, yếu tố tự nhiên
Chơng II : thực trạng thơng mại-dịch vụ ở nớc ta
trong những năm đổi mới
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
I. Đặc điểm phát triển n ớc ta
Thơng mại nớc ta trớc cách mạng tháng 8 năm 1945
Thời kỳ phong kiến nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế Nông nghệp
tự cấp tự túc trớc khi bị thực dân pháp xâm lợc. Xã hội Việt Nam là một xã hội
hoàn toàn phong kiến kém phát triển, ràng buộc bởi những luật lệ phong kiến
lạc hậu. Chính vì vây thơng mại thời kỳ này cũng kém phát triển, thơng mại chỉ
đơn giản là trao đổi hàng hoá phục vụ cho bữa ăn hàng ngày.
từ năm 1862 đến 1884. thực dân pháp chiếm nớc ta, biến nớc ta thành
thuộc địa của phong kiến.tính chất thuộc địa của nớc ta trong thời kỳ này biểu
hiện sự thống trị của thực dân pháp trên lĩnh vực nội thơng cũng nh ngoại thơng.
Ngoại thơng do các công ty pháp nhân giữ độc quyền trong lĩnh vực nhập công
nghệ và xuất các hàng nông sản, khoáng sản nội thơng cũng doanh nghiệp các
công ty độc quyền của pháp thống trị. các công ty này không những khống chế
thơng nghiệp nớc ta bằng cách, nắm giữ nguồn hàng , giữ độc quyền buôn bán
hàng công nghệ, thu mua nông sản phẩm, bán rợu, muối mà còn mở các cửa
hàng để khống chế bán lẻ ở các thành phố lớn.
Thơng mại nớc ta thơng kỳ1945 -1954
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công lập ra nớc việt nam dân chủ
cộng hoà. Nhng cha đợc bao lâu đã bị thực dân pháp trở lại xâm lợc nớc ta, buộc
nhân dân phải cầm vũ khí đánh giặc cứu nớc. trong những năm chiến tranh
(1946 - 1954) trên cả nớc hình thành hai vùng xen kẽ lẫn nhau: vùng tự doanh
nghiệp và ùng bịtạm chiếm. thị trờng trong nớc cũng theo đó bị chia cắt thành
hai: thị trờng vùng tự doanh nghiệp và thị trờng vùng tạm chiếm
Thị trờng hàng hoá vùng tạm chiếm bị thu hẹp trong những thành phố và
thị trấn lớn ở các đầu mối giao thông . Hoạt động thơng mại do đế quốc pháp và
Mỹ trực tiếp kiểm soát thông qua các công ty của pháp, mỹ và bọn t sản mại
bản. nghành kinh doanh phát triển nhất ở vùng tạm chiếm là kinh doanh dịch
vụ: nhà hàng ăn uống, quán rợu, tiệm cà phê, may mặc cắt tóc
thị trờng và thị trờng thơng mại vùng tự do. có tính chất khác hẳn thơng
mại vùng tạm chiếm. nội thơng cũng nh ngoại thơng là do nhà nớc dân chủ
nhân dân quản lý nhằm mục đích phục vụ nhân dân và lợi ích cuả cuộc kháng
chiến.
Tham gia hoạt động thơng mại thời kỳ này ngoài những ngời buôn bán
nhỏ, sản xuất nhỏ , những t sản dân tộc còn có mậu dịch quốc doanh. Thơng mại
quốc doanh tổ chức từ năm 1951 và đã phát triển khá nhanh, tác dụng và vai trò
của nó ngày càng rõ nét. Nguồn hàng chủ yếu của nó là nguồn hàng sản xuất
trong nớc do nông dân và những ngời là nghề thủ công sản xuất để cung cấp cho
nhu cầu kháng chiếnà nhu cầu cuả nhân dân. việc bảo đảm nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị cho cơ sở sản xuất chủ yếu là xởng cơ giới sản xuất vũ khí , đạn
cũng đợc thực hiện bằng việc thu mua kim loại cũ trong dân , tìm kiếm kim loại
phế liệu . tổ chức khai thác và thu mua nguyên vật liệu để cung ứng cho các cơ
sở sản xuất quốc phòng và dân dụng.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Hội nghị trung ơng Đảng lao động Việt Nam lần thứ nhất
(tháng 3-1951) đã nhấn mạnh : Mục đích đấu tranh kinh tế , tài chính
với địch cốt làm cho địch thiếu thôn, mình no đủ, hại cho địch lợi cho mình. Do
đó không phải đặt hàng rào ngăn hẳn giữa ta với địch mà chúng ta vẫn mở cửa
buôn bán với địch nhng chỉ cho vùng địch những thứ hàng không có hại cho ta
và đa ra (vùng tự do) những thứ cần cho kháng chiến và cần cho đời sống nhân
dân
với nguyên tắc độc lập, tự chủ, tranh thủ trao đổi có lợichính sách xuất
nhập khẩu ới vùng tạm bị địch kiểm soát gồm những nội dung sau.
- đẩy mạnh xuất khẩu để ơhát triển sản xuất ở ùng tự co , nâng cao đời
sông nhân dân để có ngoại tệ (tiền đông dơng),nhập khẩu hàng hoá cần thiết.
- tranh thủ nhập khẩu hàng hoá cần thiết ,cấm nhập khẩu hoặc hạn chế
nhập khẩu những hàng hoá có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm của vùng tự
do.
- đấu tranh giá cả trong trao đổi hàng hoá giữa hai vùng nhằm góp phần
ổn định giá cả vùng tự do.
- đấu tranh tiền tệ (giữa tiền việt nam và tiền đông dơng) nhằm mở rộng
phạm vi lu hành tiền việt nam và giữ vững giá trị tiền việt nam.
những chủ trơng mới đó phù hợp với điều kiện chiến tranh và đáp ứng lợi
ích của nhân dân hai vùng. Nhờ đó mà giá trị hàng xuất nhập khẩu tăng vọt. nếu
lấy năm 1948 bằng 100 thì lợng hàng xuất khẩu vào vùng tạm chiếm năm 1951
tăng 94%; 1952: 663%; 1953:1433% và 1954: 1762% còn lợng hàng nhập khẩu
từ vùng tạm chiếm năm 1951 là 41%; 1952: 268%; 1953: 770% và năm
1954lên đến 947%.
những năm 1950, nớc ta có quan hệ chính thức về kinh tế và thơng mại
với trung quốc , liên xô (cũ) và các nớc đông âu. năm 1952 chính
phủ đã ký hiệp định thơng mại với nớc cộng hoà nhân dân trung hoa và năm
1953 ký với chính phủ trung quốc nghị định th về mậu dịch tiểu ngạch biên giới
việt-trung. giá trị hàng hoá trao đổi với nớc ngoài năm 1954 so với năm
1952 tăng gấp bốn lần.
về phát triển và mờ rộng các quan hhệ kinh tế với nớc ngoài có ý nghĩa
quan trọng đối với nền kinh tée nớc ta trong giai đạn này , giúp ta tăng nhanh đ-
ợc tiềm lực kinh tế và tiềm lực quốc phòng,có thêm vật t, hàng hoá để đáp ứng
nhu cầu kháng chiến và dân sinh ổn định thị trờng ,giá cả tuy vậy khối lơng
buôn bán ới nớc ngoài rất hạn chế do điều kiện chiến tranh và bao vậy phong toả
của kẻ địch. Thơng mại thời kù 1945-1954 là thời kỳ đầy khó khăn
thơng mại thời kỳ 1955-1975
Thời kỳ1955-1975 đất nớc còn bị chia cắt làm hai miền . miền nam tuếp
tục cuộc cách mạng giải phóng dân tộc; miền bắc ớc vào thời kỳ cải tạo và xây
dựng kinh tế, phát triểnvăn hoá theo chủ nghĩa xã hội đồng thời phải trống chiến
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
tranh phá hoại của giặc mỹ, làm tốt vai trò phục vụ, chi viện cho tiền tuyến lớn
miền nam. hai nhiệm vụ lớn gắn bó chặt trẽ với nhau, kháng chiến chống mỹ
cứu nớc là nhiệm ụ hàng đầu nhng xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của
miền bắc lại là nhân tố quyết định sự thẵng lợi của cách mạng trên cả nớc.
trong thời kỳ đặc biệt (1955-1975) ở miền bắc đã thực thi cơ chế quản lý
kinh tế tập trung cao độ để huy động sức ngời sức của cho cuộc kháng chiến
trống mỹ cữu nớc. thị trờng xã hội và hệ thống lu thông vật t, hàng tiêu dùng
cho sản xuất ,đời sống dân c, chịu chi phối bởi kế hoạch tập trungcủa nhà nớc.
Năm1954, cùng với việc khôi phục và phát triển các ngành kinh tế khác. đảng
và nhà nớcta đã chủ trơng chấn chỉnh thơng nghiệp, tài chính , tiền tệ thống
nhất thị trờng, giá cả hai vùng (vùng tự do và vùng tạm chiếm). Đấu tranh trống
lại sự đầu cơ của t bản t nhân và xây dựng nền móng của thơng nghiệp XHCN.
Tăng cờng thơng nghiệp nhà nớc làm cho thơng nghiệp quốc doanh phát huy tốt
đối với đời sống nhân dân và sản xuất. cuộc đấu tranh Ai thắng ai trên thị tr-
ờng mặc dù diễn ra rất phức tạp nhng đến những năm 1959-1960 về cơ bản th-
ơng nghiệp Việt nam đã kiểm soát đợcnhững khâu bán lẻ; đã hình thành nên một
mạng lới thơng nghiệp xã hội chủ nghĩa làm ba cấp: cấp công ty ngành hàng
(cấp I), các công ty thơng nghiệp (cấpII), hợp tác xã mua bán (cấp III)
sau thời kỳ cải tạo và phát triển kinh tế . miền bắc bắt tay vào nhiệm vụ
cơ sở vật chất - kỹ thuật. T tởng chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ thời kỳ 1960-1975
về công tác nội thơng, ngoại thơng, thị trờng, giá cả là nghị quyết X (khoá III)
của trung ơng đảng. Tại hội nghị này, ban chấp hành trung ơng đảng đã phát
triển kinh tế-xã hội.Về hoạt động nội thơng, ngoại thơng, thị trờng, giá cả nớc
ta.
đánh giá về hoạt động ngoại trong 10 năm 1955-1964, hội nghị ban chấp
hành trung ơng đảng lần X (khoá III) khẳng định: trong 10 năm qua nền ngoại
thơng của nớc ta không ngừng phát triển và có nhiều chuyển biến quan trọng.
Ngay sau hoà bình lập lại, nhà nớc ta thực hiện chế độ thống nhất ngoại
thơng tiếp nhận xự viện trợ của các cớc XHCN anh em và bớc đầu quan hệ buôn
bán với một số nớc , góp phần tích cực vào khôi phục kinh tế và cung cấp hàng
tiêu dùng cho nhân dân.
Bớc vào thời kỳ kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965), công tác ngoại
thơng đợc tăng cờng thêm một ớc. Phục vụ nhiệm vụ chủ yếu bớc đầu xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghiã xã hội và phát triển xuất khẩu. Kim
nghạch xuất khẩu mỗi năm một tăng.
Nhờ tăng cờng sự hợp tác kinh tế à trao đổi hàng hoá với các nớc xã hộin
chủ nghĩa, đồng thời mở rộng buôn bán với nhiều nớc dân tộc chủ nghĩa và một
số nớc t bản chủ nghĩa. Ngoại thơng đã góp phần thực hiện có kết quả chính
sách đôi ngoại của đảng và nhà nớc ta.
Sau khi chiến tranh kết thúc, nền kinh tế nớc ta vẫnlà một nền king tế lạc
hậu, phụ thuộc nhiều à nguồn nguyên , nhiên liệu, phụ tùng thiết bị bên ngoài.
Không có hoạt động thơng mại đặc biệt nhập khẩu thì hệ thống công nghiệp cả
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nớc bị tê liệt hoàn toàn. Thực tế đó đặt ra cho thơng mại những nhiệm vụ mới
nặng nề hơn.
3. thơng mại việt nam thời kỳ 1976-1986
trong bối cảnh đất nớc đã thống nhất, hoạt động thơng mại có những
thuận loại mới, khó khăn mới . đất nớc thống nhất chung ta có điều kiện và khả
năng khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất nớc, phát huy lợi thế so sánh của
ba miền để đẩy mạnh phát triển thơng mại quốc tế , mở rộng hợp tác kinh tế,
khoa học công nghệ ới nớc nghoài, thu hút vốn và kỹ thật nớc nghoài. Bên cạnh
những thuận lợi mới. Chúng ta cũng đứng trớc khó khăn gay gắt bắt nguồn từ
trình độ phát triển kinh tế của cả nớc còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu
kém, kinh tế hàng hoá ít phát triển,cha có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Nền
kinh tế còn lệ thuộc nặng nề vào bên ngoài. Mặt khác, chiến tranh kéo dài để
lại những hậu quả kinh tế nặng nề làm cho đất nớc phát triển chậm lại nhiều
năm và gây ra nhiều hậu quả kinh tế xã hội mà nhiều năm mới hàn gắn đợc.
Trớc tình hình đó, đảng và nhà nớc đã đề ra nhiều chủ trơng, biện pháp để
khôi phục và phát triển kinh tế , đa đất nớc đi lên. thời kỳ này đặc biệt nhấn
mạnh tính tất yếu và tầm quan trọng của hoạt động thơng mại dịch vụ nói chung
và hoạt động thơng mại quốc tế nói riêng, đối với nền kinh tế từ sản xuất nhỏ đi
lên sản xuất lớnmtừ nền kinh tế hiện vậtchuyển sang nền kinh tế hàng hoá.
Ngày 18-4-1947 chính phủ đã ban hành điều lệ đầu t của nớc ngoài ào
Việt nam, nhằm thu hút đầu t nớc ngoài, không phân iệt chế độ chín trị trên
nguyên tắc bảo đảm độc lập chủ quyền của việt nam và các bên cùng có lợi.
Từ cuối năm 70, khi nớc ta lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội, đảng và
nhà nớc ta có một chủ trơng đổi mới từng phần và đã tạo đợc bớc phát triển về
một số mặt trong năm 1981-1985. Tuy vậy những nhợc điểm của xây dựng xã
hội chủ nghĩa trớc đó cha đợc khắc phục về căn bản, cho nên đã kìm hãm khẳ
năng giải phóng lực lợng sản xuất; hơn nữa đất nớc còn bị bao vây, cấm vận,chi
phí quốc phòng còn lớn. trong quá trình thức hiện những biện pháp cải cách,
chúng ta lại phạm một số sai lầm mới nên khủng hoảng kinh tế-xã hội tiếp tục
diễn ra gay gắt lạm phát đến 774.7% vào năm 1986.
Về việc hình thành và phát triển hệ thống thơng mại thời kỳ nàycó những
điềm đáng chú ý sau:
Quá trình xã hội hoá về t liệu sản xuấtđợc thực hiện trong nền kinh tế
quốc dân dới hai hình thức sở hữu toàn dân (quốc doanh) và sở hữu tập thể đợc
thức hiện trong lĩnh vực lu thông hàng hoá có xu hớng xoá bỏ thơng mại t bản t
nhân, thơng mại cá thể , hình thành chủ yếu các doanh nghiệp thơng mại quốc
doanh và tập thể, theo chỉ tiêu kế hoạch.
Sự tách dần các loại hàng hoá theo tính chất sử dụng t liệu sản xuất, t liệu
tiêi dùng, lu thông trong nớc, lu thông ngoài nớc thành các doanh nghiệp riêng.
Doanh nghiệp kinh doanh vật t, doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng, doanh
nghiệp xuất nhập khẩu đợc sắp xếp và tổ chức lại. Ngoài hệ thống này luôn tồn
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
tại hệ thông kinh doanh thơng mại những vật t, hàng hoá chuyên dùng cho các
bộ, các nghành theo nguyên tắc sản xuất hàng tiêu dùng.
Hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hớng vài
việc đẩu mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu, chính sách ngoại thơng
lúc này là mở rộng , đa dạng hoá và đa phơng hoá thị trờng và phơng thức hoạt
động theo quan điểm mở cửa.
Cơ quan quản lý nhà nớc đối với hoạt đông thơng mại dịch vụ cha thống
nhất, còn phân tán ở các bộ nh bộ ngoại thơng, bộ vật t, bộ nội thơng. Chế độ
hạch toán kinh doanh thơng mại còn mang tính hình thức.
thơng mại Việt Nam 1986 đến nay.
Công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế xã hội nớc ta mở đầu từ đại hội
VI trải qua hơn 10 năm. Từ đó đến nay nớc ta đã có những thay đổi to lớn và sâu
sắc. đậi hội VI đánh dấu bớc ngoặt trong đổi mới chính sách và cơ chế quản lý
kinh tế thị trờng nói chung. Thị trờng và thơng mại, dịch vụ nói riêng.
Thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu lần thứ VI của đảng, công cuộc đổi
mới đợc phát triển mạnh mẽ. Nhng tình hình kinh tế năm năm sau đại hội VI
diễn biến phức tạp , khó khăn, nhân dân phải phân biệt: ba năm liền lạm phát 3
con số, cuộc sống của những ngời hởng lơng và trợ cấp xã hội giảm sút mạnh.
Nhiều xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã tiểu thủ công đình đốn thua lỗ sản
xuất cầm trừng, thậm chí phải đóng cửa giải thể , hàng chục vạn công nhân phải
rời sản xuất tự tìm đờng sống hàng vạn giáo viên phải bỏ nghề . Những vụ đổ vỡ
tín dụng xảy ra phổ biến.
Những hoàn cảnh ấy, Đảng và nhà nớc đã ra sức khắc khục khó khăn, giữ
vững ổn định chính trị, giải quyết những vấn đề kinh tế,xã hội cấp bách, thực
hiện đổi mới trên các lĩnh vực cửa đời sống xã hội, từng bớc đa Nghị quyết VI
vào cuộc sống .
Từ năm 1989 trở đi, nớc ta đã bắt đầu xuất khẩu đợc mỗi năm từ 1-1.5
triệu tấn gạo, hàng tiêu dùng đáp ứng ngày càng khá hơn nhu cầu xã hội, lạm
phát giảm dần, đến 1990 còn 67.4% việc thực hiện 3 chơng trình kinh tế lớn ( l-
ơng thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu) đạt đợc những tiến bộ
rõ rệt. Nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc bớc đầu hình thành. Tuy
vậy, những kết qủa đạt đợc còn nhiều hạn chế và cha vững chắc. Đại hội VI của
Đảng đã nhận định: Công cuộc đổi mới đã đợc những thành tựu bớc đầu rất quan
trọng, nhng nớc ta vẫn cha ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội.
Sau khi có nghị quyết đại hội VII ( 1981) có thể nói cơ bản đã phá vỡ cơ
chế, chính sách của mô hình thị trờng cũ, tạo ra những điều kiện, tiền đề quan
trọng cho sự phát triển thị trờng và thơng mại, dịch vụ, thực hiện chính sách
nhiều thành phần, xoá bỏ các hàng rào ngăn cách lu thông hàng hoá, khuyến
khích liên doanh, liên kết kinh tế, thực hiện đa phơng hoá và đa dạng hoá ngoại
thơng, Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trong cộng đồng kinh tế thế
giới.
Từ cuối năm 1988, nhà nớc đã ban hành một số quyết định quan trọng
theo hớng khuyến khích mở rộng lu thông hàng hoá, mở rộng quyền của mọi tổ
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét