Chủ Nhật, 9 tháng 3, 2014

MCSA phần 6 khảo sát các lớp trong mô hình OSI

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
109 




i
6

KHẢO

SÁT

CÁC

LỚP

TRONG



HÌNH

OSI






Tóm

tắt




thuyết

6

tiết

-

Thực

hành

10

tiết


Mục

tiêu

Các

mục

chính

Bài

tập

bắt

Bài

tập

làm

buộc

thêm


Kết

thúc

bài

học

này

cung
cấp

học

viên

kiến

thức

về
các

lớp

con

LLC,

MAC
của

lớp

2



các

giao

thức
TCP,

UDP,

khái

niệm

port,
đặc

biệt



các



hình
firewall



I.

Khảo

sát

chi

tiết

lớp

2.
II.

Khảo

sát

chi

tiết

lớp

3.

III.

Khảo

sát

chi

tiết

lớp

4.
IV.

Các



hình

Firewall.

Dựa

vào

bài

tập
môn

mạng

máy
tính.


Dựa

vào

bài
tập

môn

mạng
máy

tính.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
110 







I. KHẢO SÁT CHI TIẾT LỚP 2 (DATA LINK).

Lớp

1

liên

quan

đến

môi

trường,

liên

quan

các

tín

hiệu,

các

luồng

bit

di

chuyển

trên

môi

trường,

các
thành

phần

dựa

dữ

liệu

ra

môi

trường



các

cấu

hình

khác

nhau.



thực

hiện

vai

trò

thiết

yếu

cho
hoạt

động

truyền

tin

khả

thi

giữa

các

máy

tính,

nhưng

với

nỗ

lực

một

mình

của



thì

không

đủ.

Mỗi
chức

năng



các

hạn

chế

của

nó.

Lớp

2

hướng

tới

khắc

phục

hạn

chế

này.

Ứng

với

mỗi

hạn

chế
trong

lớp

1,

lớp

2



một

giải

pháp.



dụ

lớp

1

không

thể

thông

tin

với

các

lớp

trên,

lớp

2

làm

việc

này
thông

qua

LLC

(
Logical

Link

Control
).

Lớp

1

không

đặt

tên

hay

định

danh

cho

máy

tính

thì

lớp

2

dùng
một

lược

đồ

địa

chỉ.

Lớp

1

không

thể

quyết

định

máy

tính

nào

sẽ

truyền

dữ

liệu

nhị

phân

từ

một

nhóm
cùng

muốn

truyền

tại

cùng

một

thời

điểm.

Lớp

2

dùng

một

hệ

thống

gọi



MAC

(
Media

Access
Control
).


I.1
.

Lớp

con

LLC.


Lớp

con

LCC

tạo

ra

tính

năng

linh

hoạt

trong

việc

phục

vụ

cho

các

giao

thức

lớp

mạng

trên

nó,

trong

khi

vẫn

liên

lạc

hiệu

quả

với

các

kỹ

thuật

khác

nhau

bên

dưới

nó.

LLC

với

vai

trò



lớp

phụ

tham

gia
vào

quá

trình

đóng

gói.

LLC

nhận

đơn

vị

dữ

liệu

giao

thức

lớp

mạng,

như



các

gói

IP
,



thêm

nhiều
thông

tin

điều

khiển

vào

để

giúp

phân

phối

gói

IP

đến

đích

của

nó.



thêm

hai

thành

phần

địa

chỉ

của
đặc

tả

802.2

điểm

truy

xuất

dịch

vụ

đích

DSAP

(
Destination

Service

Access

Point
)



điểm

truy

xuất
dịch

vụ

nguồn

SSAP

(
Source

Service

Access

Point
).



đóng

gói

trở

lại

dạng

IP
,

sau

đó

chuyển
xuống

lớp

phụ

MAC

để

tiến

hành

các

kỹ

thuật

đặc

biệt

được

yêu

cầu

cho

đóng

gói

tiếp

theo.

Lớp

phụ
LLC

quản



hoạt

động

thông

tin

giữa

các

thiết

bị

qua

một

liên

kết

đơn

trên

một

mạng.

LLC

được

định
nghĩa

trong

đặc

tả

IEEE

802.2



hỗ

trợ

các

dịch

vụ

kết

nối



cả

tạo

cầu

nối



không

tạo

cầu

nối,
được

dùng

bởi

các

giao

thức

lớp

cao

hơn.

IEEE

802.2

định

nghĩa

ra

một

số

field

trong

các

frame

của
lớp

liên

kết

dữ

liệu

cho

phép

nhiều

giao

thức

lớp

cao

hơn

chia

sẻ

một

liên

kết

vật



đơn.


I.2
.

Lớp

con

MAC.


Lớp

con

MAC

đề

cập

đến

các

giao

thức

chủ

yếu

phải

theo

để

truy

xuất

vào

môi

trường

vật

lý.

Tóm

lại,
lớp

2



4

khái

niệm

chính



cần

phải

biết:


-

Lớp

2

thông

tin

với

các

lớp

trên

thông

qua

LLC
.


-

Lớp

2

dùng

chuẩn

địa

chỉ

hóa

ngang

bằng

(đó



gán

các

định

danh

duy

nhất-các

địa

chỉ).


-

Lớp

2

dùng

kỹ

thuật

đóng

frame

để

tổ

chức

hay

nhóm

dữ

liệu.


-

Lớp

2

dùng

MAC

để

chọn

máy

tính

nào

sẽ

truyền

các

dữ

liệu

nhị

phân,

từ

một

nhóm

trong

đó

tất

cả

các

máy

tính

đều

muốn

truyền

cùng

một

lúc.



I.3
.

Quá

trình

tìm

địa

chỉ

MAC:


Với

mạng

TCP/I
P,

thì

gói

tin

phải

chứa

cả

địa

chỉ

MAC

đích



địa

chỉ

IP

đích.

Nếu

một

trong

hai

địa

chỉ

này

không

đúng

thì

gói

tin

cũng

xem

như



không

gởi

được

đến

đích.

ARP



một

giao

thức

dùng

để

tìm

địa

chỉ

MAC

của

một

thiết

bị

mạng

dựa

trên

địa

chỉ

IP

đã

biết.


Một

vài

thiết

bị



lưu

trữ

bảng

chứa

địa

chỉ

IP



địa

chỉ

MAC

tương

ứng

với

IP

đó

(của

các

thiết

bị
trong

cùng

mạng

LAN

với

nó).

Bảng

này

được

gọi



bảng

ARP
.

Bảng

ARP

này

được

lưu

giữ

trong
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
111 
RAM
,



khi

thiết

bị

gởi

gói

tin

lên

mạng

thì



sử

dụng

thông

tin

trong

bảng

ARP

này.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
112 





2

cách

để

thu

thập

thông

tin

cho

bảng

địa

chỉ

MAC
.


-

Khi



một

gói

tin

được

gởi

trên

đường

truyền,

thiết

bị

luôn

kiểm

tra

địa

chỉ

đích

của

gói

tin

(địa

chỉ

IP



địa

chỉ

MAC
)



phải



của

mình

hay

không?

Sau

khi

kiểm

tra,

địa

chỉ

IP



địa

chỉ

MAC

đều

được

lưu

vào

trong

bảng

ARP
.


-

Cách

thu

thập

thông

tin

thứ

2



thu

thập

qua

gói

tin

broadcast

ARP

request
.

Khi

máy

tính

gởi

một
gói

tin

broadcast

dạng

ARP

request

thì

tất

cả

các

máy

khác

trên

mạng

đều

phân

tích

gói

tin

này.

+

Nếu

như

địa

chỉ

IP

đích

của

thiết

bị

mạng

cần

tìm



địa

chỉ

thuộc

cùng

đường

mạng

với

địa
chỉ

máy

gửi.



Nếu

máy

đó

nhận

được

gói

tin

thì

máy

sẽ

trả

lời

bằng

một

gói

tin

ARP

reply

(trong

đó



địa

chỉ

MAC



địa

chỉ

IP

của

máy).




Nếu

địa

chỉ

đích

không

tồn

tại

hoặc

thiết

bị

chưa

hoạt

động

thì

sẽ

không



gói

tin

ARP

reply
.


+

Nếu

địa

chỉ

IP

đích

của

thiết

bị

mạng

cần

tìm



địa

chỉ

khác

đường

mạng

thì

việc

tìm

địa

chỉ

MAC

thường

được

làm

thông

qua

Router
,



hai

cách

để

thực

hiện:




Nếu

Router

bật

tính

năng

cho

phép

thực

hiện

Proxy

ARP
.

Thì

khi

nhận

được

gói

tin
broadcast

ARP

request
,

Router

sẽ

kiểm

tra

xem

địa

chỉ

đích



khác

đường

mạng

với
địa

chỉ

nguồn

không?

Nếu

khác

địa

chỉ

nguồn

thì

Router

sẽ

trả

về

một

ARP

response

để

trả

lời

(trong

gói

tin

này

sẽ

chứa

địa

chỉ

MAC



địa

chỉ

MAC

của

interface

nhận

gói
tin

ARP

request
).



Nếu

máy

tính

gửi



khai

báo

địa

chỉ

Default

Gateway

thì

máy

tính

sẽ

gởi

gói

tin

đến

Default

Gateway

để

Default

Gateway

gởi

tiếp.


Nếu

máy

tính

nguồn

không

khai

báo

Default

Gateway



tính

năng

thực

hiện

Proxy

ARP

không

bật

thì

hai

máy

tính



địa

chỉ

đường

mạng

khác

nhau

sẽ

không

thể

liên

lạc

được

với

nhau.




I.4
.

Các

phương

pháp

truy

cập

đường

truyền.


I.
4.1

Cảm

sóng

đa

truy

(CSMA/CD).


Khía

cạnh

thú

vị

nhất

của

Ethernet



kỹ

thuật

đường

dùng

trong

việc

phối

hợp

truyền

thông.

Mạng

Ethernet

không

điều

khiển

tập

trung

đến

việc

các

máy

luân

phiên

chia

sẻ

đường

cáp.

Lúc

đó

các

máy

nối

với

Ethernet

sẽ

tham

gia

vào

một

lược

đồ

phối

hợp

phân

bổ

gọi



Cảm

sóng

đa

truy

(
CSMA


Carrier

Sence

with

Multiple

Access
).

Để

xác

định

cáp



đang

dùng

không,

máy

tính



thể

kiểm

tra
sóng

mang

(
carrier

-

dạng

tín

hiệu



máy

tính

truyền

trên

cáp).

Nếu



sóng

mang,

máy

phải

chờ
cho

đến

khi

bên

gởi

kết

thúc.

Về

mặt

kỹ

thuật,

kiểm

tra

một

sóng

mang

được

gọi



cảm

sóng

(
carrier
sence
),



ý

tưởng

sử

dụng

sự

hiện

hữu

của

tín

hiệu

để

quyết

định

khi

nào

thì

truyền

gọi



Cảm

sóng

đa

truy

(
CSMA
).

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
113 





CSMA

cho

phép

mỗi

máy

tính

xác

định

đường

cáp

chia

sẻ



đang

được

máy

khác

sử

dụng

hay

không

nên



ngăn

cấm

một

máy

cắt

ngang

việc

truyền

đang

diễn

ra.

Tuy

nhiên,

CSMA

không

thể
ngăn

ngừa

tất

cả

các

xung

đột



thể

xảy

ra.

Để

hiểu



do

tại

sao,

hãy

tưởng

tượng

chuyện



xảy

ra
nếu

hai

máy

tính



hai

đầu

cáp

đang

nghỉ

nhận

được

yêu

cầu

gởi

khung.

Cả

hai

cùng

kiểm

tín

hiệu
mang,

cùng

thấy

cáp

đang

trống



cả

hai

bắt

đầu

gởi

khung.

Các

tín

hiệu

phát

từ

hai

máy

sẽ

gây
nhiễu

lẫn

nhau.

Hai

tín

hiệu

gây

nhiễu

lẫn

nhau

gọi



xung

đột

hay

đụng

độ

(
collision
).

Vùng



khả
năng

xảy

ra

đụng

độ

khi

truyền

gói

tin

được

gọi



Collision

Domain
.

Máy

đầu

tiên

trên

đường

truyền
phát

hiện

được

xung

đột

sẽ

phát

sinh

tín

hiệu

xung

đột

cho

các

máy

khác.

Tuy

xung

đột

không

làm
hỏng

phần

cứng

nhưng



tạo

ra

một

sự

truyền

thông

méo





hai

khung

nhận

được

sẽ

không
chính

xác.

Để

xử



các

biến

cố

như

vậy,

Ethernet

yêu

cầu

mỗi

bên

gởi

tín

hiệu

giám

sát

(monitor)

trên
cáp

để

bảo

đảm

không



máy

nào

khác

truyền

đồng

thời.

Khi

máy

gởi

phát

hiện

đụng

độ,



ngưng
truyền

ngay

lập

tức,



tiếp

tục

bắt

đầu

lại

quá

trình

chuẩn

bị

việc

truyền

tin

sau

một

khoảng

thời

gian
ngẫu

nhiên.

Việc

giám

sát

cáp

như

vậy

gọi



phát

hiện

đụng

(
CD



collision

detect
),



kỹ

thuật
Ethernet

đó

được

gọi



Cảm

sóng

đa

truy

với

phát

hiện

đụng

(
CSMA/CD
).


I.
4.2

Chuyển

thẻ

bài

(Token-passing):


Chúng

ta

đã

biết

mạng

LAN

vòng

nối

các

máy

thành

một

vòng

tròn

kín.

Hầu

hết

các

LAN

dùng

đồ

hình
vòng

cũng

sử

dụng

một

kỹ

thuật

truy

cập

gọi



chuyển

thẻ

bài

(
token-passing
).

Khi

một

máy

cần
chuyển

dữ

liệu,



phải

chờ

phép

trước

khi

truy

cập

mạng.

Khi

giữ

được

thẻ

bài,

máy

gởi

hoàn

toàn
giữ

quyền

điều

khiển

vòng



không



các

truyền

thông

nào

khác

xảy

ra

đồng

thời.

Khi

máy

gởi

truyền
frame,

các

bit

chuyển

từ

máy

gởi

sang

máy

kế,



chuyển

tiếp

sang

máy

kế



cứ

thế

cho

đến

khi

các

bit

đi

hết

vòng



trở

về

máy

gởi.


Tín

bài



một

khuôn

mẫu

bit

khác

với

khung

dữ

liệu

thông

thường.

Thực

chất



tín

bài

trao

quyền

cho
một

máy

được

gởi

khung.

Như

vậy

trước

khi

gởi

khung,

máy

phải

chờ

tín

bài

đến.

Khi

tín

bài

đến,

máy
tạm

thời

loại

bỏ

tín

bài

ra

khỏi

vòng



bắt

đầu

truyền

dữ

liệu

trên

vòng.

Tuy



thể



nhiều

khung
đang

chờ

gởi

đi

nhưng

máy

chỉ

gởi

một

frame



truyền

lại

tín

bài.

Không

như

khung

dữ

liệu

dữ

liệu

đi
hết

một

vòng

khi

được

gởi,

tín

bài

chỉ

đi

thẳng

từ

một

máy

đến

máy

kế

tiếp.


Nếu

tất

cả

các

máy

trên

mạng

vòng

cần

gởi

dữ

liệu,

chuyển

tín

bài

bảo

đảm

chúng

sẽ

đến

lược



mỗi
máy

sẽ

gởi

một

frame

trước

khi

chuyển

tín

bài.

Lưu

ý



lược

đồ

này

bảo

đảm

truy

cập

công

bằng:

khi

tín

bài

chuyển

trên

vòng,

mỗi

máy

sẽ





hội

sử

dụng

mạng.

Nếu

một

máy

nào

đó

không

gởi

dữ

liệu

khi

nhận

được

tín

bài,



chỉ

việc

chuyển

tín

bài



không

trì

hoãn.

Trong

trường

hợp

đặc

biệt

không



máy

nào

truyền

dữ

liệu,

tín

bài

sẽ

quay

vòng

liên

tục,

mỗi

máy

khi

nhận

được

tín

bài

sẽ

chuyển
ngay

lập

tức

đến

máy

kế.

Thời

gian

chuyển

tín

bài

một

vòng

trong

trường

hợp

này



cực

ngắn,



2


do.

Thứ

nhất,



tín

bài

nhỏ

nên



thể

chuyển

rất

nhanh

trên

đường

dây.

Thứ

hai,

sự

chuyển

tiếp

trên
mỗi

máy

được

thực

hiện

bởi

phần

cứng

vòng,

điều

đó



nghĩa

tốc

độ

không

phụ

thuộc

vào

CPU

của
máy.


II. KHẢO SÁT CHI TIẾT LỚP 3 (NETWORK).

Chức

năng

quan

trọng

nhất

của

lớp

Network



định

tuyến

(
Routing
),

định

tuyến



quá

trình

chuyển
thông

tin

qua

mạng

từ

nơi

gởi

tới

nơi

nhận.

Định

tuyến



hai

thành

phần



chuyển

mạch

(
switching
)



chọn

đường

(
path

determination
).

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
114 



Trong

quá

trình

switching
,

bên

gởi

(
source

or

sender
)

thêm

vào

địa

chỉ

bên

gởi,

địa

chỉ

bên

nhận,

địa

chỉ

vật



(
MAC
),

địa

chỉ

của

Router

đầu

tiên

(hay



địa

chỉ

Default-Gateway
)



packet

tới.

Khi
packet

tới

Router
,

Router

sẽ

xác

định

địa

chỉ

IP

đích

của

packet

(còn

gọi



destination

IP

address
),
nếu

như

Router

không

nhận

ra

IP

đích

thì



sẽ

bỏ

packet
,

nếu

ngược

lại

thì

Router

sẽ

chuyển
packet

tới

địa

chỉ

đích

hoặc

chuyển

packet

tới

Router

kế

tiếp

(
next

Router
),

khi

đó

Router



sẽ

thay
thế

MAC

nguồn,



MAC

đích

bằng

MAC

trên

interface

của





MAC

trên

next

hop

Router
,

khi
packet

chuyển

qua

mạng

lớn

(qua

nhiều

Router
)

thì

địa

chỉ

IP

nguồn

(
source

address
)



địa

chỉ

IP
đích

(
destination

address
)

không

thay

đổi

nhưng

địa

chỉ

vật



(địa

chỉ

MAC
)

bị

thay

đổi

tại

mỗi

hop.


Thành

phần

thứ

hai

của

routing



Path-Determination
,

Router

cần



một

số

cách

xác

định

con
đường

đi

ngắn

nhất

để

chuyển

packet

tới

đích,

Router

cần



nhiều

thông

tin

từ

người

quản

trị

(người
quản

trị

phải

làm

công

việc

định

tuyến)

hay

từ

các

Router

khác

để

xây

dựng

bảng

routing

(
Router

tự
học

định

tuyến

thông

qua

các

giao

thức)



thông

tin

này

giúp

cho



định

tuyến

packet

đi

tới

đích.


Trong

bảng

routing

địa

chỉ

mạng

đích

được

ánh

xạ

tới

interface

(cổng)

thích

hợp

trên

Router
,

thông
qua

interface

này

packet



thể

đi

tới

nó.


Khi



sự

thay

đổi

trên

mạng

các

Router

trao

đổi

với

nhau

bằng

các

exchanging

message

để

cập
nhật

lại

bảng

routing
.

Các

exchanging

message

bao

gồm:


-

Routing

update

message
.


-

Link-state

advertiment

(trạng

thái

của

sender’s

link
).


Theo

định

nghĩa

của

một

số

nghi

thức

routing

như

RIP
,

IGRP
,…

cứ

sau

một

khoảng

thời

gian

(
interal
time
)



sẽ

gởi

update

message

tới

các

Router

khác

để

cập

nhật

về

sự

thay

đổi

thông

tin

trên

mạng.
Khi

các

Router

này

nhận

được

thông

tin

update
,



sẽ

kiểm

tra

trong

bảng

routing

table

của



với
thông

tin

update

nếu



sự

thay

đổi

thì



sẽ

xóa

entry

tương

ứng



cập

nhật

thông

tin

mới

vào,
ngược

lại

thì



sẽ

không

cập

nhật

thông

tin.


Routing

Algorithm



thuật

toán

định

tuyến

cho

phép

chọn

Router
,

chọn

con

đường

đi

tốt

nhất

để

gởi
dữ

liệu

đến

đích.

Routing

Algorithm

tùy

thuộc

vào

các

yếu

tố

sau

:


-

Design
.


-

Metrics
.


-

Type
.


Design

bao

gồm:


-

Tính

đơn

giản

(
simplicity
)



thành

phần

rất

quan

trọng

trong

hệ

thống

giúp

giới

hạn

tài

nguyên
vật



(
physical

resource
).

-

Tính

linh

hoạt

(
plexibility
)

để

cho

phép

mạng

thích

ứng

nhanh

với

sự

thay

đổi



phát

triển

của

hệ

thống,



dụ

như

sự

thay

đổi

về

băng

thông

kích

thước

hàng

đợi,

độ

trễ,…


-

Sự

hội

tụ

(
convergence
)

tính

hội

tụ

thông

tin



mục

đích

quan

trọng

của

thuật

toán

routing
,

tính
hội

tụ

nhanh

làm

cho

thông

tin

trong

bảng

routing

được

thống

nhất

một

cách

nhanh

chóng.
Ngược

lại



sẽ

làm

phá

vỡ

tính

thống

nhất

thông

tin

định

tuyến

giữa

các

Router
.

-

Tính

tối

ưu

(
optimality
):



khả

năng



nghi

thức

định

tuyến

lựa

chọn

đường

đi

tốt

nhất

để

truyền

dữ

liệu,

để

xác

định

con

đường

đi

tốt

nhất

Router

dựa

vào

me
t
ric



weighting

(trọng

lượng)

của
mỗi

metric
.

Metric

được

sử

dụng

trong

thuật

toán

định

tuyến

để

lựa

chọn

con

đường

đi

tốt

nhất,



bao
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
115 
gồm:

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
116 



-

Hop

count



path

length
.


-

Reliability
.


-

Load
.


-

Delay
.


-

Bandwidth
.


-

Maximum

Tranmission

Unit

(
MTU
).


Hop

count



số

lượng

host

(hay



số

lượng

Router
)



packet

phải

đi

qua

từ

nguồn

tới

đích.


Mỗi

một

đường

truyền

được

gán

bởi

một

giá

trị,

chỉ



người

quản

trị

mạng

mới

thay

đổi

giá

trị

này,
tổng

giá

trị

của

các

đường

truyền

đó

gọi



path

length
.


Reliability



metric

cho

phép

đánh

giá

mức

độ

lỗi

của

một

đường

truyền.


Load

khả

năng

tải

hiện

tại

trên

đường

truyền

(
busy

link
)

dựa

vào

số

lượng

packet

được

truyền

trong
thời

gian

1

giây,

mức

độ

xử



hiện

tại

của

cpu

(
CPU

Utilization
).


Delay

metric

thực

sự

để

đo

lường

một

số

tác

động

của

một

số

đại

lượng

trên

đường

truyền

như

băng
thông

(
bandwidth
),

tắc

nghẽn

đường

truyền

(
conguestion
),

khoảng

cách

đường

truyền

(
distance
),
khả

năng

mang

thông

tin

trên

đường

truyền

còn

gọi



băng

thông

của

đường

truyền

được

tính

băng

số

bit/giây



đường

truyền

đó



thể

truyền

thông

tin,

số

lượng

traffic

trên

đường

truyền

quá

nhiều

sẽ

làm

giảm

băng

thông



sẵn

cho

đường

truyền.


MTU



chiều

dài

tối

đa

của

thông

điệp

(tính

bằng

byte
)







thể

truyền

trên

đường

truyền.

MTU

của

mỗi

môi

truyền

truyền

vật



thì

khác

nhau.



dụ

MTU

cho

ethernet



1500.


III. KHẢO SÁT CHI TIẾT LỚP 4 (TRANSPORT)

Các

dịch

vụ

trên

lớp

transport

cho

phép

phân

mảnh



tập

hợp

dữ

liệu

vào

cùng

transport-layer

data
stream,

Transport-layer

data

stre
am



một

kết

nối

logic

giữa

bên

gởi



bên

nhận

trên

mạng.

Lớp
Transport

cung

cấp

các

đặc

tính

sau

:


-

Reliability

(tin

cậy)

bằng

cách

đánh

số

thứ

tự

của

các

segment

(
source

secquence
),

bên

nhận
thông

báo

cho

bên

gởi

biết

rằng



đã

nhận

được

dữ

liệu

bằng

cách

thông

báo

các

ACK
(
acknownledgements
).

-

Flow

Control
:



kỹ

thuật

cho

phép

điều

khiển

buffer

bên

nhận,

bên

nhận

sử

dụng

kỹ

thuật

này

để

ngăn

không

cho

bên

gởi

gởi

dữ

liệu

quá

nhanh

làm

tràn

buffer

của

bên

nhận.


-

Hai

protocol



lớp

transport

layer



TCP



UDP
,



III.1
.

Giao

thức

TCP

(TCP

protocol).


TCP

cung

cấp

kết

nối

tin

cậy

giữa

hai

máy

tính,

kết

nối

được

thiết

lập

trước

khi

dữ

liệu

bắt

đầu

truyền.
TCP

còn

gọi



nghi

thức

hướng

kết

nối,

với

nghi

thức

TCP

thì

quá

trình

hoạt

động

trải

qua

ba

bước
sau:


-

Thiết

lập

kết

nối

(
connection

establishment
).


-

Truyền

dữ

liệu

(
data

tranfer
).


-

Kết

thúc

kết

nối

(
connection

termination
).

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
117 



TCP

phân

chia

các

thông

điệp

thành

các

segment,

sau

đó



ráp

các

segment

này

lại

tại

bên

nhận,







thể

truyền

lại

những

gói

dữ

liệu

nào

đã

bị

mất.

Với

TCP

thì

dữ

liệu

đến

đích



đúng

thứ

tự,

TCP

cung

cấp

Virtual

Circuit

giữa

các

ứng

dụng

bên

gởi



bên

nhận.


Giao

thức

TCP

thiết

lập

một

kết

nối

bằng

phương

pháp

“Bắt

tay

3

lần”

(
three-way

handshake
)




Hình

6.1



Cách

thiết

lập

kết

nối

của

giao

thức

TCP
.


Hình

vẽ

dưới

đây



một



dụ

về

cách

thức

truyền,

nhận

gói

tin

bằng

giao

thức

TCP.




Hình

6.2



Minh

họa

cách

truyền,

nhận

gói

tin

trong

giao

thức

TCP
.


Giao

thức

TCP



giao

thức



độ

tin

cậy

cao,

nhờ

vào

phương

pháp

truyền

gói

tin,

như



chế

điều
khiển

luồng

(
flow

control
),

các

gói

tin

ACK
,…


Hình

vẽ

sau

đây

thể

hiện

gói

tin

của

TCP.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
118 





Hình

6.3



Cấu

trúc

gói

tin

của

TCP
.



Các

thành

phần

trong

gói

tin:


-

Source

port
:

port

nguồn


-

Destination

Port
:

port

đích


-

Sequence

number
:

số

tuần

tự

(để

sắp

xếp

các

gói

tin

theo

đúng

trật

tự

của

nó).


-

Acknowledgment

number

(
ACK

số):

số

thứ

tự

của

Packet



bên

nhận

đang

chờ

đợi.


-

Header

Length
:

chiều

dài

của

gói

tin.


-

Reserved
:

trả

về

0


-

Code

bit
:

các

cờ

điều

khiển.


-

Windows
:

kích

thước

tối

đa



bên

nhận



thể

nhận

được


-

Checksum
:

máy

nhận

sẽ

dùng

16

bit

này

để

kiểm

tra

dữ

liệu

trong

gói

tin



đúng

hay

không.


-

Data
:

dữ

liệu

trong

gói

tin

(nếu

có).



III.2
.

Giao

thức

UDP

(UDP

protocol).


UDP

không

giống

như

TCP
,

UDP



nghi

thức

phi

kết

nối,

nghĩa



dữ

liệu

gởi

tới

đích



không

tin

cậy.
Bởi



kết

nối

không

được

tạo

trước

khi

dữ

liệu

truyền,

do

đó

UDP

nhanh

hơn

TCP
.


UDP



nghi

thức

không

tin

cậy,



không

đảm

bảo

dữ

liệu

đến

đích



không

bị

mất,

đúng

thứ

tự





nhờ

các

nghi

thức



lớp

trên

đảm

nhận

chức

năng

này.

UDP



ưu

thế

hơn

TCP
:


-

Nhờ

vào

việc

không

phải

thiết

lập

kết

nối

trước

khi

thật

sự

truyền

dẫn

dữ

liệu

nên

truyền

với

tốc

độ

nhanh

hơn.


-

Bên

nhận

không

cần

phải

trả

về

gói

tin

xác

nhận

(
ACK
)

nên

giảm

thiểu

sự

lãng

phí

băng

thông.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
119 





Hình

6.4



Cấu

trúc

gói

tin

của

UDP
.


Các

thành

phần

trong

gói

tin

UDP
:


-

Source

Port
:

port

nguồn.


-

Destination

Port
:

port

đích.


-

UDP

Length
:

chiều

dài

của

gói

tin.


-

UDP

Checksum
:

dùng

để

kiểm

tra

gói

tin



bị

sai

lệch

hay

không


-

Data
:

dữ

liệu

đi

kèm

trong

gói

tin

(nếu

có).



III.3
.

Khái

niệm

Port.


Trong

cùng

một

thời

điểm,

một

máy

tính



thể



nhiều

chương

trình

đang

chạy.

Vậy

làm

sao

để

xác

định

một

gói

tin

sẽ

được

chương

trình

nào

sử

dụng?


Khái

niệm

Port

ra

đời

để

giải

quyết

chuyện

đó.

Mỗi

chương

trình

ứng

dụng

mạng

đều



một

Port

xác

định.

Để

gởi

gói

tin

đến

một

chương

trình

tại

máy

tính

A,

ta

chỉ

cần

gởi

gói

tin

đến

địa

chỉ

IP

của

máy

A,



Port



chương

trình

đó

đang

sử

dụng.


TCP

hoặc

UDP

dùng

port

hoặc

socket
,





con

số



thông

qua

đó

thông

tin

được

truyền

lên

các
lớp

cao

hơn.

Các

con

số

port

được

dùng

trong

việc

lưu

vết

các

cuộc

hội

thoại

khác

nhau

trên

mạng
xảy

ra

trong

cùng

một

thời

điểm.

P
o
rt



một

loại

địa

chỉ

logic

trên

một

máy

tính,



con

số

2

byte.

Các
port



giá

trị

nhỏ

hơn

1024

được

dùng

làm

các

port

chuẩn.

Các

ứng

dụng

dùng

port

riêng



giá

trị
lớn

hơn

1024.

Các

giá

trị

port

được

chứa

trong

phần

địa

chỉ

nguồn



đích

của

mỗi

segment

TCP
.


Một

ứng

dụng



thể

sử

dụng

port

riêng

trong

miền

cho

mình

để

giao

dịch

trên

mạng

nhưng

chú

ý


không

được

trùng

với

các

port

chuẩn.




dụ

một

số

port

chuẩn



các

phần

mềm

sử

dụng


-

HTTP
:

Port

number

80


-

FTP
:

Port

number

21


-

DNS
:

Port

number

53


-

Telnet
:

Port

number

23


-

SMTP
:

Port

number

25


-

TFTP
:

Port

number

69


-

SNMP
:

Port

number

161


-

RIP
:

Port

number

520

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
120 



IV. CÁC MÔ HÌNH FIREWALL.

IV.1
.

Giới

thiệu

về

Firewall.


Firewall

hay

còn

gọi



bức

tường

lửa

được

hiểu

như



một

hệ

thống

máy

tính



thiết

bị

mạng

giúp

ta



thể

bảo

mật



giám

sát

các

truy

xuất

từ

bên

trong

ra

ngoài



ngược

lại

từ

bên

ngoài

vào

trong

từ

đó

ta



thể

phòng

chống

các

truy

cập

bất

hợp

pháp.



IV.2
.

Dual

homed

host.


Firewall

kiến

trúc

kiểu

Dual-homed

host

được

xây

dựng

dựa

trên

máy

tính

dual-homed

host
.

Một
máy

tính

được

gọi



dual-homed

host

nếu





ít

nhất

hai

network

interface
,



nghĩa



máy

đó


gắn

hai

card

mạng

giao

tiếp

với

hai

mạng

khác

nhau



như

thế

máy

tính

này

đóng

vai

trò



Router
mềm.

Kiến

trúc

dual-homed

host

rất

đơn

giản.

Dual-homed

host



giữa,

một

bên

được

kết

nối

với
Internet



bên

còn

lại

nối

với

mạng

nội

bộ

(
LAN
).


Dual-homed

host

chỉ



thể

cung

cấp

các

dịch

vụ

bằng

cách

ủy

quyền

(
proxy
)

chúng

hoặc

cho

phép
users

đăng

nhập

trực

tiếp

vào

dual-homed

host
.

Mọi

giao

tiếp

từ

một

host

trong

mạng

nội

bộ



host
bên

ngoài

đều

bị

cấm,

dual-homed

host



nơi

giao

tiếp

duy

nhất.




Hình

6.4



Kiến

trúc

Firewall

Dual

homed

host
.



IV.3
.

Screened

Host.


Screened

Host



cấu

trúc

ngược

lại

với

cấu

trúc

Dual-homed

host
.

Kiến

trúc

này

cung

cấp

các

dịch

vụ

từ

một

host

bên

trong

mạng

nội

bộ,

dùng

một

Router

tách

rời

với

mạng

bên

ngoài.

Trong

kiểu

kiến
trúc

này,

bảo

mật

chính



phương

pháp

Packet

Filtering
.


Bastion

host

được

đặt

bên

trong

mạng

nội

bộ.

Packet

Filtering

được

cài

trên

Router
.

Theo

cách

này,
Bastion

host



hệ

thống

duy

nhất

trong

mạng

nội

bộ



những

host

trên

Internet



thể

kết

nối

tới.
Mặc



vậy,

chỉ

những

kiểu

kết

nối

phù

hợp

(được

thiết

lập

trong

Bastion

host
)

mới

được

cho

phép

kết

nối.

Bất

kỳ

một

hệ

thống

bên

ngoài

nào

cố

gắng

truy

cập

vào

hệ

thống

hoặc

các

dịch

vụ

bên

trong

đều

phải

kết

nối

tới

host

này.



thế

Bastion

host



host

cần

phải

được

duy

trì



chế

độ

bảo

mật

cao.


Packet

filtering

cũng

cho

phép

bastion

host



thể

mở

kết

nối

ra

bên

ngoài.

Cấu

hình

của

packet
filtering

trên

screening

router

như

sau:

-

Cho

phép

tất

cả

các

host

bên

trong

mở

kết

nối

tới

host

bên

ngoài

thông

qua

một

số

dịch

vụ

cố
định.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
121 



-

Không

cho

phép

tất

cả

các

kết

nối

từ

các

host

bên

trong

(cấm

những

host

này

sử

dụng

dịch

proxy

thông

qua

bastion

host
).


Bạn



thể

kết

hợp

nhiều

lối

vào

cho

những

dịch

vụ

khác

nhau:


-

Một

số

dịch

vụ

được

phép

đi

vào

trực

tiếp

qua

packet

filtering.


-

Một

số

dịch

vụ

khác

thì

chỉ

được

phép

đi

vào

gián

tiếp

qua

proxy
.


Bởi



kiến

trúc

này

cho

phép

các

packet

đi

từ

bên

ngoài

vào

mạng

bên

trong,



dường

như



nguy
hiểm

hơn

kiến

trúc

Dual-homed

host
,



thế



được

thiết

kế

để

không

một

packet

nào



thể

tới
được

mạng

bên

trong.

Tuy

nhiên

trên

thực

tế

thì

kiến

trúc

dual-homed

host

đôi

khi

cũng



lỗi



cho
phép

các

packet

thật

sự

đi

từ

bên

ngoài

vào

bên

trong

(bởi



những

lỗi

này

hoàn

toàn

không

biết
trước,



hầu

như

không

được

bảo

vệ

để

chống

lại

những

kiểu

tấn

công

này).

Hơn

nữa,

kiến

trúc
dual-homed

host

thì

dễ

dàng

bảo

vệ

Router

(là

máy

cung

cấp

rất

ít

các

dịch

vụ)

hơn



bảo

vệ

các
host

bên

trong

mạng.


Xét

về

toàn

diện

thì

kiến

trúc

Screened

host

cung

cấp

độ

tin

cậy

cao

hơn



an

toàn

hơn

kiến

trúc

Dual-homed

host
.


So

sánh

với

một

số

kiến

trúc

khác,

chẳng

hạn

như

kiến

trúc

Screened

subnet

thì

kiến

trúc

Screened
host



một

số

bất

lợi.

Bất

lợi

chính



nếu

kẻ

tấn

công

tìm

cách

xâm

nhập

Bastion

Host

thì

không


cách

nào

để

ngăn

tách

giữa

Bastion

Host



các

host

còn

lại

bên

trong

mạng

nội

bộ.

Router

cũng


một

số

điểm

yếu



nếu

Router

bị

tổn

thương,

toàn

bộ

mạng

sẽ

bị

tấn

công.





do

này



Sceened
subnet

trở

thành

kiến

trúc

phổ

biến

nhất.





Hình

6.5



Kiến

trúc

Firewall

Screened

host
.



IV.4
.

Screened

Subnet.

Nhằm

tăng

cường

khả

năng

bảo

vệ

mạng

nội

bộ,

thực

hiện

chiến

lược

phòng

thủ

theo

chiều

sâu,

tăng
cường

sự

an

toàn

cho

bastion

host
,

tách

bastion

host

khỏi

các

host

khác,

phần

nào

tránh

lây

lan
một

khi

bastion

host

bị

tổn

thương,

người

ta

đưa

ra

kiến

trúc

firewall



tên



Sreened

Subnet
.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét