trên thế giới năm 2000
Nhóm
nông sản
Sản xuất Nhu cầu
Bình quân
1978-1988
%
Bình quân
1988-2000
%
Bình quân
1878-1988
%
Bình quân
1988-2000
%
Lơng thực thực phẩm
Ngũ cốc
Đậu đỗ
Sản phẩm chăn nuôi
Chất béo và dầu ăn
Đờng
Đồ uống nhiệt đới
Quả các loại
1,9
1,8
2,5
2,2
3,6
1,6
2,9
2,1
1,7
1,8
1,7
1,6
2,9
1,6
1,8
2,6
2,1
2,1
2,5
2,2
3,8
2,1
2,7
2
1,6
1,6
1,6
1,6
2,7
1,5
2,1
2,4
Do giá trị dinh dỡng và hơng vị phong phú, mà các loại hoa quả và rau quả
nói chung là loại thức ăn không thể thiếu đợc trong đời sống con ngời và mức tiêu
thụ ngày càng tăng.
Rau quả ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Nh ở Nhật bản trong 4 thập kỷ qua tỷ trọng rau quả trong tổng giá trị nông sản đã
tăng lên nh sau: 15% (1960), 25% (1970), 26% (1980), 34% (1990). Trong khi đó,
lúa gạo từ 47% (1960) giảm xuống còn 28% (1990).
Trớc tình hình các nông sản xuất khẩu truyền thống ( ngũ cốc, sản phẩm
chăn nuôi, đờng, đồ uống nhiệt đới ) trên thế giới có xu hớng tăng lên chậm hoặc
không tăng, nhiều nớc đang phát triển rất chú trọng chiến lợc xuất khẩu các nông
sản không truyền thống nh rau quả. Ví dụ: Trị giá rau quả xuất khẩu giai đoạn
1983-1985 của Trung Quốc đạt 552 triệu USD, tăng 8,6 lần giai đoạn 1961-1963.
So sánh tơng tự Thái Lan đạt 295 triệu USD (tăng 49,1 lần), Đài loan đạt 544 triệu
USD ( tăng 14,3 lần).
Rau quả đã chiếm vị trí đáng kể trong cơ cấu nông sản xuất khẩu ở nhiều n-
ớc trên thế giới. Theo FAO tỷ trọng rau quả trong tổng giá trị nông sản xuất khẩu
5
năm 1996 ở một số nớc nh sau: Trung Quốc 23,8%; Thái Lan 18,1%; Hàn Quốc
14,4%.
Theo số liệu thống kê trong những năm gần đây (1996-2000), diện tích cây
ăn quả cả nớc tăng lên nhanh và liên tục, từ 260,9 ngàn ha (1996) đã tăng lên đạt
438,3 ngàn ha (2000).
Về giá trị sản xuất cây ăn quả 5 năm qua cũng tăng liên tục, song tốc độ tăng
cha tơng xứng với mức tăng về diện tích trồng, vì cây ăn quả phải trải qua thời kỳ
chăm sóc (2-4 năm) mới bắt đầu có quả và năng suất sẽ tăng lên dần. Do vậy, tỷ
trọng cây ăn quả trong cơ cấu giá trị sản xuất trồng trọt trong 5 năm qua không
tăng, bình quân là 8,3% (bảng2). Tính ra năm 2000 cây ăn quả mới chiếm 7,9%
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp cả nớc.
Bảng 2: Vị trí cây ăn quả trong cơ cấu giá trị sản xuất trồng trọt cả nớc
Loại cây
1996
%
1997
%
1998
%
1999
%
2000
%
Bình quân
%
Tổng số
Trong đó:
Cây lơng thực
Rau đậu
Cây công nghiệp
Cây ăn quả
100
65,9
6,4
16,7
8,8
100
63,6
7,5
28,3
8,4
100
64,1
7,3
18,4
8,2
100
62,5
7,3
19,5
8,2
100
63,9
7,2
19,1
7,9
100
64
7,1
18,1
8,3
Nguồn: Theo số liệu thống kê nông- lâm -thuỷ sản Việt Nam 1990-2000
2. Vai trò của sản xuất cây ăn quả
Cây ăn quả là loại cây có giá trị dinh dỡng và giá trị kinh tế cao. Trong những
năm gần đây, cây ăn quả góp phần tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng
nông nghiệp, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải tạo môi trờng sinh thái nhất là
các tỉnh trung du miền núi. Trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, khi
mà vấn đề lơng thực cơ bản đã đợc giải quyết, đời sống nông dân đợc cải thiện thì
nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm quả ngày càng cao cả về số lợng lẫn chất lợng. Có
thể nói rằng cây ăn quả có vai trò hết sức to lớn đối với con ngời. Cụ thể là:
2.1 Quả dùng cho bữa ăn hàng ngày
6
Các loại quả là nguồn dinh dỡng quý giá của con ngời ở mọi lứa tuổi và
ngành nghề khác nhau. Trong quả có loại đờng dể tiêu, các axit hữu cơ, prôtêin,
lipit, chất khoáng, pectin, tananh, các hợp chất thơm và các chất khác có nhiều loại
vitamin khácc nh A, B1, B2, B6,C,PP. Đặc biệt là vitamin C rất cần thiết cho cơ thể
con ngời, vitamin A cần thiết cho trẻ em. Trong khẩu phần ăn của con ngời không
những cần đầy đủ calo mà cần có vitamin, muối khoáng, các axit hữu cơ và các
hoạt chất khác để các họt động sinh lý đợc tiến hành bình thờng. Nhu cầu về calo
dựa vào việc cung cấp đạm, mỡ, hydrat cacbon từ động vật và thực vật, còn vitamin
và các hoạt chất khác thì chủ yếu dựa vào quả và rau.
Biểu 3: Sản lợng tính theo đầu ngời / năm ở các nớc trong khu vực Châu á-
Thái Bình Dơng ( từ năm 1985 -1987 )
STT Nớc
Sản lợng
theo đầu ng-
ời (Kg/năm)
STT Nớc
Sảnlợng
theo đầu ngời
( Kg/ năm)
1 Bangladesh 13,0 11 Papua Niu Ghilê 307,8
2 Mianma 23,3 12 Philippin 113,6
3 Trung quốc 11,3 13 Srilanka 49,2
4 Campuchia 39,9 14 Thái Lan 104,3
5 Bắc Triều Tiên 56,7 15 Việt Nam 61,1
6 Hàn Quốc 37,2 16 Nhật Bản 47,1
7
ấn Độ
31,3 17 Niuzilân 170,7
8 Inđônêxia 34,2 18
úc
151,3
9 Lào 35,5 19
TB Châu á-TBD
30,1
10 Malaixia 69,3 20 TB Thế Giới 65,5
Theo tài liệu điều tra của GS .TS Trần Thế Tục và cộng sự năm (1993) lợng
tiêu thụ quả tơi ở Hà Nội bình quân là 30/kg/ngời.
Theo các công trình nghiên cứu khoa học, để con ngời hoạt động bình thờng
thì hàng năm phải cung cấp khoảng 100kg quả/ ngời/ năm( các loại hoa quả nh
nho, táo chuối, xoài, cam, mơ, mận, chanh ). Đó là những chỉ tiêu cơ bản để định
kế hoạch cây ăn quả ở mỗi nớc ( xem biểu 1).
7
2.2 Sản xuất cây ăn quả cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến-xuất khẩu
Vai trò cung cấp nguyên liệu cho công nghệ chế biến và xuất khẩu đã tác
động tới sự phát triển của công nghiệp, tạo nguồn ngoại tệ mạnh cho sự phát triển
kinh tế nhất là những nớc cha phát triển, đặc biệt là Việt Nam.
Vào đầu những năm 60, ngành công nghiệp chế biến rau quả của Việt Nam
đã đợc hình thành và phát triển. Nó phát triển mạnh vào những năm 70 với nhiều
chủng loại sản phẩm nh: rau quả hộp, rau quả sấy, bán thành phẩm của quả
(puple). Trớc những năm 75, song song với việc phát triển các nhà máy ở phía Bắc,
việc sản xuất phục vụ và các mặt hàng chế biến ngày cành phong phú, đa dạng:
* Mặt hàng sấy có: chuối sấy ,vải sấy, long nhãn.
* Mặt hàng nớc giải khát:
-Nớc quả tự nhiên (nguyên chất): là sản phẩm mà thành phẩm chủ yếu là dịch
quả, trong đó có một phần thịt quả hoặc không chứa dịch quả. Nớc quả tự nhiên có
hàm lợng dinh dỡng cao, cảm quan hấp dẫn do có màu sắc của sản phẩm rất gần
với hơng vị màu sấc của nguyên liệu .
-Necta quả: còn gọi là nớc quả đục, nớc quả ngiền với thịt quả. Necta quả
khác với nớc quả tự nhiên ở chỗ chứa nhiều thịt quả và ở dạng sệ, chế biến bằng
cách chà mịn các loại quả khó ép lấy dịch nh: chuối, xoài, đu đủ, mẵng cầu. Do
chứa thành phần quả; là chủ yếu nên Necta quả cũng có giá trị dinh dỡng cao- t-
ơng tự nh nớc quả tự nhiên .
-Nớc quả cô đặc: là nớc quả ép, lọc trong rồi đợc cô đặc tới hàm lợng chất
khô 60-70%. Có thể coi nớc quả cô đặc là một dạng bán chế phẩm để chế biến nớc
giải khát, rợu vang quả, rợu mùi, kem. Để nớc quả cô đặc có mùi vị và giá trị dinh
dỡng cao ngời ta ứng dụng những công nghệ cô đặc tiên tiến. Phổ biến hơn cả là
công nghệ cho nớc quả bốc hơi ở độ chân không cao ( trên 500mm thuỷ ngân) để
nhiệt độ đợc hạ thấp 50-60
0
C. Cũng có thể áp dụng công nghệ làm lạnh đông: dịch
8
quả đợc làm đông tới nhiệt độ -5 đến -10
0
C. Khi ấy phần nớc trong dung dịch đóng
băng trớc và đợc tách khỏi dịch quả bằng cách li tâm. Dịch quả đợc làm đặc từng
bớc và sản phẩm cuối cùng đạt độ khô 60-70% .
-Xirô quả: Là nớc quả đợc pha thêm nhiều đờng (thờng dùng đờng kính trắng)
để độ đờng trong Xirô đạt 60-70% .Cần phân biệt Xiro quả với nớc quả cô đặc, 2
sản phẩm này cùng chứa dịch quả, có cùng hàm lợng đờng cao nhng nớc quả cô
đặc không bổ sung đờng còn Xiro quả đờng bổ sung đờng với số lợng lớn.
-Squash quả:Tơng tự nh Xiro quả nhng chứa nhiều thịt quả hơn và ở dạng đặc
sánh hơn.
-Nớc quả lên men: đợc chế biến bằng cách cho nớc quả lên men rợu. Sau thời
gian lên men từ 24-36 giờ, độ rợu trong sản phẩm đạt tới 4 -5% V .Sau đó sản
phẩm đợc triệt trùng, đóng vào bao bì kín và tiêu thụ nhanh. Nớc quả lên men có
hơng vị đặc biệt do nấm men tạo ra, lại chứa nhiều CO2 nên có tác dụng tiêu hoá
tốt.
-Bột quả giải khát: Bao gồm dạng cao cấp là dạng bột quả hoà tan và dạng cấp
thấp hơn là dạng bột quả không hoà tan. Bột quả hoà tan đợc chế biến từ nớc quả,
qua quá trình sấy đặc vừa sấy khô thành dạng bột , có thêm một số phụ gia thực
phẩm để tăng thêm màu sắc hơng vị và độ hoà tan cho sản phẩm. Bột quả giải khát
không hoà tan thì đợc chế biến từ quả nghiền mịn ( cả thịt lẫn với phần xơ ) rồi
sấy khô bằng máy sấp phun hoặc máy sấy kiểu trục cán để sản phẩm đạt độ khô rất
cao, thuỷ phân chỉ còn 2-5%. Sau đó, sản phẩm đợc gia màu, gia hơng tơng tự nh
bột quả giải khát hoà tan.
-Nớc quả giải khát : Thành phần chủ yếu là dịch quả, chiếm 10-50% ( tuỳ
theo dạng nguyên liệu và dạng sản phẩm) cộng với đờng axit thực phẩm, chất màu
thực phẩm và hơng liệu. Sản phẩm có thể đợc nạp CO2 hoặc không nạp CO2.
Hiện nay công ty rau quả Việt Nam đang lập dự án xây dựng mới các cơ sở
chế biến rau quả tại các trọng điểm trớc mắt là các xí nghiệp NCN Đồng Giao.
9
Trong các dự án nói trên sản phẩm nớc quả giải khát luôn đợc coi là một trong
những sản phẩm chủ yếu của các cơ sở chế biến rau quả .
Công nghiệp chế biến rợu vang: mới phát triển trong những năm gần đây và
chủ yếu là ở các tỉnh miền Bắc nh Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên. Sản lợng rợu
vang năm 1993 khoảng 10 triệu lít, nguyên liệu quả cần dùng khoảng 25 nghìn
tấn . Các loại quả đợc sử dụng nh nho, dứa, chuối, mận và những loại quả khác.
Công nghệ chế biến rợu vang đang có triển vọng phát triển do nhu cầu tiêu
dùng của thị trờng dang ngày một tăng lên. Hiện nay có khoảng 17 nhà máy chế
biến quả xuất khẩu.Trong đó tông công ty quản lý 12 nhà máy và 5 nhà máy địa
phơng quản lý ( Sơn La, Sơn Tây, Hữu Giang, Linh Xuân, Tiền Giang) với tông
công xuất 50.000 tấn /năm về đồ hộp và 25.000 tấn/năm về rau quả đông lạnh. Hầu
hết các thiết bị đều nhập từ các nớc XHCN ( cũ) nh Nga, Đức, Bungari, Balan,
Hungari và đã sử dụng 20-30 năm nay nên thiết bị và công nghệ đã lạc hậu. Những
năm cao điểm, các nhà máy trên đã sản suất đợc 19.000 tấn quả đóng hộp ( 1987)
và 20.000 tấn dứa đông lạnh(1984).
Từ sau 1990, khi bị mất thị trờng truyền thống, quả đợc xuất sang thị trờng
Châu á và Tây Âu , song mới ở dạng thăm dò, giới thiệu. Do vậy hiện nay các nhà
máy mới chỉ sử dụng 40-50% công suất và hiệu quả kinh tế đa lại còn thấp. Ngoài
hệ thông các nhà máy chế biến nêu trên,vài năm gần đây hệ thống lò sấy thủ công
chế biến long nhãn xuất khẩu sang Trung Quốc cũng đợc phát triển ở vùng nhãn
đồng bằng Sông Cửu Long và các tỉnh có nhiều nhãn ở đồng bằng sông Hồng nh
Hng Yên, Hải Dơng, Hà Nam.
Theo số liệu điều tra thì cả nớc có khoảng 140 lò sấy, trong đó đồng bằng
sông Cửu Long có 115 lò đồng bằng Sông Hồng có 25 lò, tiêu thụ khoảng 70%
nhãn tơi trong vùng. Khối lợng long nhãn thành phẩm khoảng 4000-5000 tấn.
Chỉ từ năm 1981-1990 nghành rau quả xuất khẩu đợc khối lợng đáng kể và
thu đợc kim ngạch khá lớn. Năm 1981 xuất đợc 42106 tấn sản phẩm thu đợc
10
11.992.000 USD ( chiếm 9,7% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản). Về xuất khẩu
rau quả tơi chiếm 40-60% ( từ năm 1989-1990 chỉ còn chiếm 18-30%) kim ngạch
chỉ đạo 32-36% tổng kim ngạch xuất khẩu.Trong đó nhóm gia vị chiếm 5-15% nh-
ng kim ngạch xuất khẩu lại cao chiếm 25-30%. Vì vậy,ta tăng sản phẩm chế biến,
giảm xuất khẩu tơi (năm 1993 kim ngạch xuất khẩu còn 6,9 triệu USD) .
2.3. Cây ăn quả còn có tác dụng lớn trong việc bảo vệ môi trờng sinh thái với các
chức năng làm sạch môi trờng, giảm tiếng ồn, làm rừng phòng hộ, làm đẹp cảnh
quan.
Nhiều cây giống ăn quả cho nguồn mật có chất lợng cao đợc nhiều ngời tiêu
dùng a thích. ở vùng nhiệt đới cây ăn quả còn có tác dụng bảo vệ dất chống xói
mòn, làm hàng rào cản bão. ở các khu dân c, đô thị ngời ta trồng cây ăn quả với
mục đích cây cảnh, cây bóng mát. Nhiều cây ăn quả có tán lá đẹp, màu sắc hấp
dẫn dùng trồng trong công viên hoặc các công trình kiến trúc, các bảo tàng, bệnh
viện hay các khu điều dỡng. Các vùng vải, nhãn ở Hng Yên, Lục Ngạn vừa là
nguồn sản phẩm dinh dỡng quý vừa có độ che phủ chống xói mòn, bảo vệ đất với
hiệu quả cao hơn nhiều so với các cây trồng trớc đó.
2.4. Sản xuất cây ăn quả góp phần tăng thu nhập
Một số cây ăn quả mặc dù có giá trị kinh tế cao nh nhãn, vải, xoài, nhng lại có
thể tận dụng trồng ở đất qoanh vờn nhà, đất đồi và những đất cha đợc khai thác
góp phần tăng thu nhập cho nông dân.
II. Đặc điểm của sản xuất cây ăn quả
2.1 Đặc điểm kinh tế
Các loại cây ăn quả thờng có chu kỳ sản xuất dài chỉ trồng một lần, đời
sống cơ thể kéo dài và thu hoạch nhiều năm với năng suất cao, giá trị gấp 10-15
lần trồng lúa.Trong khi đó, đầu t cho cây ăn quả không cao, ít sâu bệnh, độ rủi ro
thấp ( chủ yếu do điều kiện thời tiết mang lại hơn ) so với cây trồng khác .
Chính vì vậy ,cây ăn quả đợc đánh giá cao, giữ vai trò quan trọng trong việc
chuyển dịch cơ cấu cây trồng hiện nay ở nớc ta.
11
2.2 Đặc Điểm Kỹ Thuật .
Cây ăn quả là loại cây trồng cạn, có tính chịu hạn cao, không kén đất, với
khả năng này nó tận dụng đợc đất đai không thể trồng đợc cây lơng thực, với kỹ
thuật canh tác trên đất dốc, cây ăn quả có thể trụ lại và phát triển bình thờng, sau
thời kỳ kiến thiết cơ bản ( thờng từ 3-4 năm) đến thời kỳ sản xuất kinh doanh, thời
kì này kéo dài vài chục năm thậm chí kéo dài cả trăm năm. Cho tới nay vẫn cha
xác định chắc chắn chu kì sản xuất của nó là bao nhiêu năm, điểm này rất thuận lợi
cho việc sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm về kỹ thuật trong sản xuất dẫn đến tính
thời vụ cao nếu chuyên môn hoá quá sâu.Để giảm bớt tính thời vụ trong việc phát
triển ngành cây ăn quả cần lu ý mấy vấn đề sau:
+ Thực hiện chuyên môn hoá sản xuất kết hợp với phát triển tổng hợp bằng
cách kết hợp cơ cấu cây ăn quả hợp lý, kết hợp cây ăn quả với các loại cây trồng và
vầt nuôi khác. Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý để sử dụng tối đa lực lợng lao động
và sở dụng hợp lý các loại vật t kỹ thuật.
+ Tạo ra các giống cây cho sản phẩm không trùng nhau trong một năm( cây
trái vụ) để hạn chế tính thời vụ.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến sản xuất cây ăn quả
1. Nhân tố tự nhiên
* Đất đai: là yếu tố sản xuất không thể thiếu đợc của mọi nhành sản xuất, đặc
biệt là ngành trồng trọt, trong đó có ngành rau quả. Số lợng, chất lợng, vị trí của
đất đai có ảnh hởng đến sự phát triển của ngành sản xuất câu ăn quả.
Việt Nam nằm ở vùng Đông Nam Châu á, đất nớc có chiều dài trên 15 vĩ độ
với mấy ngàn km giáp biển đông. Đất đai nớc ta rất phong phú, cả nớc có 13 nhóm
đất chính, trong đó nhóm đất đỏ chiếm gần 54% đợc phân bố ở trung du miền núi
phía Bắc. Đây là nhóm đất có chất lợng tốt thuận lợi cho việc phát triển cây công
nghiệp lâu năm và đặc biệt là cây ăn quả. Còn lại là tất cả các loại đất nh: đất đen,
đất xám, đất phù sa, đều thuận lợi cho việc phát triển cây ăn quả.
12
*Khí hậu: khí hậu là môi trờng sống của các loại cây trồng. Vì vậy, nếu khí
hậu thời tiết thuận lợi cây trồng phát triển tốt và ngợc lại, nếu thời tiết không thuận
lợi thì cây trồng không phát triển đợc hoặc kém phát triển.
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa với sự biến đổi khí hậu giữa
các miền Bắc- Nam. Điều đó cho phép nớc ta trồng đợc nhiều loại hoa quả nhiệt
đới, á nhiệt đới và một số rau quả gốc ôn đới, mùa vụ thu hoạch kế tiếp nhau nhiều
tháng trong năm. Việt Nam còn là một trong những vùng phát sinh của một số cây
ăn quả nh cam, quýt, vải, chuối và có nguồn gien di truyền thực vật phong phú, đa
dạng về cây ăn quả, gia vị và hoa.
Bên cạnh những lợi thế sinh thái, rau quả nớc ta cũng bị ảnh hởngcủa một số
hạn chế và bất lợi của khí hậu đối với nông nghiệp nh : bão lụt, thời tiết kém ổn
định do gió mùa đông bắc, dẫn tới rủi ro về chất lợng.
*Địa hình: Rải đều khắp từ Bắc tới Nam là địa hình từ núi cao đến đồng
bằng, sông suối và ven biển đã tạo nên những lợi thế về địa lý -sinh thái so với
nhiều nớc khác. Các hệ thống giao thông đờng bộ, đờng biển và hàng không thuận
tiện cho việc giao lu hàng hóa quốc tế và khu vực.
2. Nhân tố kinh tế xã hội
*Lao động: là yếu tố sản xuất, là nhân tố quyết định đến sự phát triển của các
ngành trong đó có ngành rau quả.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp, hiện tại 80% dân số cả nớc sống ở nông
thôn và trên 70% lực lợng lao động toàn xã hội làm việc trong khu vực này. Do
vậy, có thể nói lực lợng lao động của nớc ta rất dồi dào và có thể cung cấp đủ lao
động cho sản xuất cây ăn quả.
Ngời nông dân nớc ta cần cù sáng tạo, qua nhiều thế hệ đã tích lũy đợc nhiều
kinh nghiệm trồng trọt, chọ giống rau đậu, cam, quýt, bởi, hồng xoài, chôm chôm,
thanh long. Nông dân ở nhiều vùng rau quả thuyền thống đã thu đợc năng suất và
lợi nhuận cao. Tuy nhiên, chỉ với kinh nghiệm thì nhiều vấn đề cha giải quyết đợc,
13
nhất là các khâu nh: giống, phòng trừ sâu bệnh, xử lý sau thu hoạch. Nhìn chung,
trình độ dân trí của nớc ta còn thấp so với nhiều nớc trên thế giới.
*Cơ sở vật chất kỹ thuật: là nhân tố rất quan trọng ảnh hởng đến việc sản
xuất cây ăn quả. Hiện nay Việt Nam nhập khẩu nhiều dây chuyền sản xuất của
một số nớc trên thế giới do vậy nớc ta đã có nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại đa
vào sản xuất với công suất lớn, chất lợng cao. Nhng nhìn chung chúng ta vẫn còn
nhiều công nghệ lạc hậu so với thế giới. Vì vậy, sản lợng và chất lợng các loại sản
phẩm cha cao, khả năng cạnh tranh các loại sản phẩm nông nghiệp nớc ta ( kể cả
rau quả ) còn rất hạn chế.
*Phong tục tập quán: sản xuất cây ăn quả nớc ta vẫn còn mang tính tự phát ,
sản xuất nhỏ, phân tán theo tập quán. Ruộng đất phân chia nhỏ theo từng hộ nông
dân, vốn liếng ít ỏi nhất là ở phía bắc, càng ngại rủi ro, cha dám mạnh dạn đầu t và
thích ứng kịp thời với sản xuất hàng hòa theo cơ chế thị trờng. Do vậy, có những
trờng hợp nông dân bị tác động bởi giá cao hơn, không đảm bảo chữ tín hợp đồng.
Đây là một nhợc điểm và trở ngại trong tổ chức sản xuất rau quả chế biến.
*Cơ chế chính sách: là nhân tố ảnh hởng lớn đến quá trình sản xuất cây ăn
quả. Nếu chính sách đúng nó sẽ tạo điều kiện và kích thích ngành rau quả phát
triển sản xuất và tăng khối lợng xuất khẩu. Nhng ngợc lại, nếu cơ chế chính schs
mà không đúng thì sẽ cản trở phát triển sản xuất câu ăn quả.
Do hoàn cảnh nớc ta một thời gian dài phải tập trung cho sản xuất lơng thực,
nên khả năng đầu t cho các ngành sản xuất nông sản có giới hạn. Trong đó , ngành
rau quả cha đợc đầu t đúng mức do vậy cha phát huy đợc tiềm năng vốn có. Những
năm gần đây, nhà nớc đã có chình sách đầu t cho ngành rau quả thích đáng hơn,
công tác nghiên cứu khoa học đợc nhà nớc quan tâm nhiều hơn. Cho nên, ngành
rau quả đã có sj phát triển nhất định. Song các chính sách khuyến khích sản xuất
cây ăn quả còn nhiều hạn chế cha khuyến khích đợc ngành rau quả phat triển
mạnh.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét