Đặt vấn đề
Chiến lợc phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2000-2010 đã nhấn mạnh:
Các ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) sẽ trở thành thiết bị dạy học chủ đạo
trong giảng dạy. Nền giáo dục phổ thông muốn đáp ứng đợc đòi hỏi cấp thiết của
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc hiện nay nhất thiết phải cải cách
phơng pháp dạy học theo hớng vận dụng CNTT mới phát huy t duy sáng tạo của học
sinh.
Nhiều nội dung kiến thức có tính trừu tợng, tính thực tiễn, có yêu cầu thí nghiệm nh-
ng khó thực hiện hoặc nguy hiểm, hay tiết học có nội dung nhắc lại các thao tác thực hiện
thì GAĐT và phần mềm dạy học (PMDH) có u thế hơn so với phơng pháp dạy học truyền
thống. Qua đó giúp giáo viên có phơng pháp dạy học tích cực: Từ trực quan sinh động đến
t duy trừu tợng, từ t duy trừu tợng trở về thực tiễn.
Rất nhiều giáo viên gặp khó khăn trong việc xây dựng các GAĐT vì không có
các cơ sở lý thuyết, tiêu chí để xác định các bớc xây dựng GAĐT, yêu cầu về nội
dung của một GAĐT. Chính vì vậy mà có tâm lý lo ngại, sợ không thiết kế GAĐT
hoặc thiết kế không có hiệu quả. Do vậy một nghiên cứu về GAĐT rất cần thiết đối
với giáo viên cũng nh các cấp quản lý để đánh giá, nhận định một bài giảng có sử
dụng GAĐT.
Trong năm học vừa qua tôi đã thực hiện một số bài giảng có ứng dụng CNTT
và thu đợc những kết quả nhất định. Do vậy muốn chia sẻ suy nghĩ và kinh nghiệm
với đồng nhiệp trong thiết kế GAĐT. Trong bài viết này sẽ cung cấp các nội dung:
Khái niệm GAĐT, một số nội dung liên quan đến GAĐT, các bớc thiết kế GAĐT,
tiêu chí đánh giá một GAĐT, một số GAĐT đã thiết kế, Do khả năng và kiến thức
còn hạn chế rất mong nhận đợc những đóng góp, nhận xét từ các đồng nghiệp và các
chuyên gia.
1
Nội dung của chuyên đề
I. khái niệm và nội dung của giáo án điện tử
1. Khái niệm Giáo án điện tử, Bài giảng điện tử (BGĐT).
Giáo án điện tử đợc hiểu là giáo án mà một phần hay toàn bộ đợc thiết kế có sự
hỗ trợ của máy vi tính (computer) và các bị đa phơng tiện (multimedia) để thực hiện
kế hoạch hoạt động dạy học của giáo viên. Có thể hiểu GAĐT là bản trình diễn điện
tử. Dựa vào thiết kế trình diễn này giáo viên có thể tổ chức các hoạt động dạy học đ-
ợc thiết kế từng bớc hợp lý trong một cấu trúc chặt chẽ, trong đó sử dụng các công
cụ đa phơng tiện bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim minh họa cùng các
hiệu ứng hợp lý để truyền tải tri thức và điều khiển ngời học.
Khi lên lớp với GAĐT ngời thầy sẽ thực hiện một Bài giảng điện tử với toàn
bộ hoạt động đã đợc chơng trình hóa một cách uyển chuyển, sinh động nhờ sự hỗ
trợ của các công cụ đa phơng tiện đã đợc thiết kế trong GAĐT.
2. Cấu trúc của một GAĐT.
Một GAĐT thờng đợc thiết kế theo cấu trúc sau :
Theo cấu trúc trên, GAĐT có những nét phù hợp với Giáo án truyền thống,
tuy nhiên cần thấy đợc sự khác biệt rõ nhất và là u điểm của GAĐT đó là : Ngoài
khả năng trình bày thuyết trình, vấn đáp nó cho phép thực hiện phần minh họa và
kiểm tra tại từng vấn đề nhỏ, điều mà trong bài giảng truyền thống khó thực hiện.
2
Lý thuyết
Minh họa
Bài tập
Tóm tắt - Ghi nhớ
Bài: Tên bài học
Mục 1 Mục 1.1
Mục 1.2
Bài kiểm tra
Qua cấu trúc này GAĐT cần thể hiện đợc :
Tính đa phơng tiện : Là sự kết hợp của các phơng tiện khác nhau dùng để
trình bày thông tin thu hút ngời học bao gồm văn bản, âm thanh, hình ảnh, phim
minh họa, thực nghiệm,
Tính tơng tác : Sự trợ giúp đa phơng tiện của máy vi tính cho phép ngời
thầy và ngời học khai thác các đối thoại, xem xét, khám phá các vấn đề của bài học,
đa ra các câu hỏi và nhận xét các câu trả lời.
3. Các yêu cầu đối với một GAĐT.
3.1. Yêu cầu về phần nội dung.
GAĐT cần trình bày nội dung với lý thuyết cô đọng đợc minh họa sinh động và
có tính tơng tác cao, rõ nét mà phơng pháp giảng bằng lời khó diễn tả. Vì vậy ngời
thầy phải hiểu rất rõ vấn đề cần trình bày, phải thể hiện các phơng pháp s phạm
truyền thống và đồng thời có kỹ năng về tin học để thực hiện các minh họa, mô
phỏng hoặc tận dụng chọn lọc t liệu điện tử có sẵn.
3.2. Yêu cầu về phần: câu hỏi- giải đáp.
GAĐT cần thể hiện một số câu hỏi với mục đích:
Giới thiệu một chủ đề mới
Kiểm tra đánh giá ngời học có hiểu nội dung (từng phần, toàn bài) vừa trình
bày không?
Liên kết một chủ đề đã dạy trớc với chủ đề hiện tại hay kế tiếp.
Câu hỏi cần đợc thiết kế sử dụng tính đa phơng tiện để kích thích ngời học vận
động trí não để tìm câu trả lời. Phần giải đáp cũng đợc thiết kế sẵn trong GAĐT
nhằm mục đích:
+ Với câu trả lời đúng: Thể hiện sự tán thởng nồng nhiệt, cổ vũ và kích thích
lòng tự hào của ngời học.
+ Với câu trả lời sai: Thông báo lỗi và tìm chỗ sai bằng cách nhắc nhở cho
quay lại phần đề mục bài học cần thiết theo quy trình s phạm để ngời học chủ động
3
tìm câu trả lời. Đa ra một gợi ý hoặc chỉ ra điểm sai của câu trả lời, nhắc nhở chọn
đề mục đã học để ngời học có cơ hội tìm ra câu trả lời. Cuối cùng đa ra một giải đáp
hoàn chỉnh.
3.3. Yêu cầu về phần thể hiện khi thiết kế.
Các nội dung chuẩn bị của hai phần trên khi thể hiện trình bày, cần đảm bảo
các yêu cầu sau:
Đầy đủ: Có đủ yêu cầu nội dung bài học.
Chính xác: Đảm bảo không có thông tin sai sót.
Trực quan: Hình vẽ, âm thanh, bảng biểu trực quan, sinh động hấp dẫn ngời học.
II. các bớc xây dựng bài giảng điện tử .
1. Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp .
Không phải chủ đề dạy học nào cũng cần tới GAĐT. Chủ đề dạy học thích
hợp là những chủ đề có thể dùng BGĐT để hỗ trợ dạy học và tạo ra hiệu quả dạy
học tốt hơn khi sử dụng các thiết bị dạy học truyền thống.
Có thể chỉ ra một số trờng hợp sau:
Khi dạy các khái niệm, hiện tợng khoa học trừu tợng, trong đó học sinh
khó hình dung ra khái niệm khoa học, có thể dùng mô phỏng để thể hiện các khái
niệm một cách trực quan. Ví dụ khi mô tả khái niệm Cung và góc lợng giác, quỹ
tích của điểm,
Khi cần giúp học sinh rèn luyện kỹ năng nào đó, thông qua việc hoàn
thành số lợng lớn các bài tập.
Xây dựng các PMDH thí nghiệm ảo hỗ trợ thực hiện các thí nghiệm trong
điều kiện không thể thực hiện thí nghiệm đó (thiết bị khó khăn, khó thực hiện thí
nghiệm, hoặc thời gian diễn ra thí nghiệm quá nhanh hoặc quá chậm, )
4
2. Bớc đầu xây dựng kịch bản.
Bớc 1: Xây dựng mô hình thể hiện các thành tố của nội dung dạy học.
Bớc 2: Mô hình hóa quá trình dạy học, thể hiện các yếu tố HS và các đối tợng khác trong
môi trờng tơng tác, hoạt động tơng tác trong từng tình huống dạy học.
Bớc 3: Hình dung việc thể hiện các thành tố trên màn hình vi tính, cách thể hiện các
thông tin, thể hiện các hiệu ứng phản hồi trong từng tình huống dạy học.
Bớc 4: Mô phỏng toàn bộ các tình huống dạy học theo một trật tự nhất định.
3. Lấy ý kiến chuyên gia về kịch bản.
Tham khảo ý kiến của chuyên gia (các nhà giáo dục, các giáo viên có nhiều
kinh nghiệm trong giảng dạy, các chuyên gia về tin học) có ý nghĩa quan trọng.
Trên cơ sở ý kiến chuyên gia, có thể điều chỉnh kịch bản s phạm, điều chỉnh chiến l-
ợc dạy học và thậm chí có thể thay đổi công cụ thiết kế bài giảng. Bớc này hết sức
cần thiết đối với các giáo viên bắt đầu bắt tay vào xây dựng GAĐT.
4. Thực hiện xây dựng GAĐT theo kịch bản.
Xây dựng các dữ liệu cần thiết nh ảnh 3D, đoạn text, âm thanh, video, giai
đoạn này thờng mất rất nhiều thời gian và đôi khi cảm thấy quá nhiêu khê đối với
giáo viên mới làm.
Tích hợp các dữ liệu trong từng tình huống dạy học, lập trình các hiệu ứng
trong các tơng tác ở các tình huống dạy học.
5. Kiểm tra, chạy thử nghiệm
Kiểm tra lại toàn bộ chơng trình, thử các tơng tác cùng các hiệu ứng. Thông th-
ờng việc này đợc thực hiện nhờ một vài giáo viên có kinh nghiệm về chủ đề lựa
chọn đóng góp và cho ý kiến.
6. Thực hiện ở hiện trờng, lớp học cụ thể.
Tiến hành thực hiện GAĐT với lớp học cụ thể, tiết học cụ thể và HS, GV thực.
Việc thể nghiệm thành công hay không ngoài chất lợng giáo án còn phụ thuộc vào
trình độ học sinh và sự thích ứng của HS đối với GAĐT. Việc đánh giá hiệu quả tiết
5
học này là cơ sở quan trọng để sửa lại kịch bản cho các tiết tiếp theo. Thông thờng
một GAĐT của giáo viên chỉ quan tâm tới bớc này, tuy nhiên việc thực hiện các bớc
tiếp theo giúp giáo viên có khả năng hoàn thiện cao hơn trong thiết kế GAĐT nói
chung và PMDH nói riêng.
7. Hoàn thiện
Trên cơ sở thông tin phản hồi của các tiết thực nghiệm trên lớp, tác giả sẽ hoàn
thiện chơng trình và đóng gói sản phẩm.
8. Chuyển giao - Bảo trì
Việc chuyển giao bao gồm công tác hớng dẫn cài đặt và phơng pháp sử dụng
phần mềm. Tác giả cần quan tâm tới sản phẩm của minh để nâng cấp sửa chữa cho
sản phẩm phù hợp với sự phát triển của công nghệ.
III. Tiêu chí đánh giá một tiết học có ứng dụng CNTT
1. Đánh giá về việc lựa chọn chủ để để ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông (CNTT&TT).
Trong toàn bộ chơng trình , không phải bất cứ chủ đề nào cũng ứng dụng
CNTT&TT. Trong trờng hợp chủ đề dạy học chỉ cần tới các thiết bị truyền thống thì
dứt khoát không sử dụng CNTT&TT sẽ không chỉ tốn kém mà có khả năng giảm
chất lợng của tiết học. Tiết học đợc lựa chọn phải có tình huống ứng dụng
CNTT&TT có hiệu quả.
2. Đánh giá việc lựa chọn PMDH.
Khi đã xác định chủ đề cần ứng dụng CNTT&TT, sẽ có nhiều PMDH có thể sử
dụng phục vụ cho tiết dạy này. Giáo viên cần căn cứ vào u nhợc điểm của từng
PMDH và đối chiếu với các yêu cầu của tiết học cụ thể mà quyết định lựa chọn
PMDH tốt nhất hiện có. Việc lựa chọn PMDH cha thích hợp cũng ảnh hởng lớn tới
chất lợng tiết học.
3. Đánh giá sự am hiểu và kỹ năng sử dụng PMDH của giáo viên.
Mỗi PMDH yêu cầu kỹ năng sử dụng riêng, chúng có hệ thống giao diện, hệ
thống menu và các th viện dữ liệu tơng ứng. Giáo viên cần nắm vững các thao tác sử
6
dụng chính PMDH này. Không những thế, giáo viên cần hiểu rõ những tình huống
s phạm sử dụng phần mềm này.
Có nhiều tình huống chỉ cần vài phơng tiện truyền thống rẻ tiền, nhng giáo
viên vẫn có ý dùng tới máy vi tính. Có nhiều trờng hợp cần tới tổ chức hoạt động
học tập cá nhân và nhóm thì giáo viên lại trình chiếu PowerPoint theo kiểu dạy học
đồng loạt. Cũng có trờng hợp giáo viên không biết tổ chức cho học sinh ghi chép khi
trình chiếu các Slide của PowerPoint. Tất cả các trờng hợp trên đều không thể đánh
giá cao đợc, vì nó gây phản tác dụng trong việc ứng dụng CNTT&TT trong trờng
phổ thông.
4. Đánh giá kỹ năng tổ chức hoạt động học tập của học sinh.
Đổi mới phơng pháp dạy học: Trong các tình huống dạy học có sử dụng
PMDH, giáo viên phải có kỹ năng tổ chức hoạt động học tập cho học sinh: tổ chức
học tập đồng loạt, học tập theo nhóm hoặc học tập cá nhân một cách phù hợp. Biết
sử dụng các PMDH trong việc đổi mới phơng pháp dạy học. Đặc biệt lu ý đến các
phơng pháp dạy học mới nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh.
PMDH đợc sử dụng đúng lúc, đúng chỗ không bị lạm dụng, trong trờng hợp
chỉ cần phơng tiền rẻ tiền hơn thì không lạm dụng CNTT&TT.
5. Đánh giá hiệu quả cuối cùng.
Đây là tiêu chí đánh giá hết sức quan trọng. Tiêu chí yêu cầu phải xác định
hiệu quả của tiết học. Học sinh hứng thú học tập hơn, thực sự hoạt động tích cực
trong học tập. Kiến thức, kỹ năng đạt đợc qua tiết dạy học có CNTT&TT phải tốt
hơn khi dạy bằng các phơng tiện truyền thống.
IV. Một số tiết học đợc thiết kế GAĐT.
Sau đây là phân tích và minh họa một số tiết dạy bằng GAĐT mà tôi đã thiết
kế cho môn Toán 10 phân ban năm học 2006-2007. Do các bài soạn đợc thiết kế
trên PowerPoint và các phần mềm Toán nh Cabri Geometry, GeoSkecthPad, nên ở
đây chỉ đa ra đợc màn hình ý tởng, các hoạt động cụ thể trong bài dạy có thể tải về
tại địa chỉ http://phungdanhtu.googlepages.com.
7
1. Trục tọa độ & hệ trục tọa độ (Toán 10 NC-tiết 10-12)
Nội dung kiến thức của bài.
1. Trục tọa độ
2. Hệ trục tọa độ
3. Tọa độ của véc tơ đối với hệ trục.
4. Biểu thức tọa độ của các phép toán.
5. Tọa độ của điểm.
Mở đầu bằng các hình ảnh về trục tọa độ và hệ trục tọa độ trong thực thế. Mục
đích để các em thấy đợc ý nghĩa thực tế và nhu cần thiết ứng dụng tọa độ, hệ trục
tọa độ trong thực tế cuộc sống.
Từ đó hình thành khái niệm trục tọa độ, hệ trục tọa độ, tọa độ của véc tơ đối
với hệ trục. Giúp học sinh có t duy thực tế để tiếp cận khái niệm tọa độ của véc tơ
đối với hệ trục. Liên hệ các ứng dụng của trục và hệ trục trong thực tế cuộc sống.
Giúp học sinh t duy: Từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng và từ trừu tợng trở
về thực tế.
8
Từ hình ảnh trực quan rút ra nhận xét: Có rất nhiều véc tơ bằng nhau, khi đó
tọa độ tơng ứng của chúng bằng nhau. Ta có một lớp các véc tơ có cùng tọa độ.
Dựa vào hình ảnh trực quan trên màn hình quan học sinh dễ dàng thực hiện các
bài tập xác định tọa độ của véc tơ trên hệ trục, trong cả các trờng hợp đặc biệt. Sau
đó yêu cầu học phân tích các véc tơ
a b,
r r
đã cho và sử dụng các tính chất về cộng véc
tơ để xây dựng Biểu thức tọa độ của các phép toán.
Đồng thời tiến hành đợc các bài tập nhỏ để học sinh củng cố ngay kiến thức
của bài dới nhiều dạng: Thực hiện phép tính, trắc nghiệm, toán đố, cùng với các
hiệu ứng hình ảnh, âm thanh, mầu chữ đã gây đợc hứng thú tích cực cho học sinh.
Bằng hình ảnh trực quan về hệ trục tọa độ dễ dàng xây dựng đợc Tọa độ của
điểm, tọa độ của véc tơ khi có tọa độ 2 đầu mút, tọa độ trung điểm và trọng tâm của
tam giác. Việc minh họa bằng hình ảnh trực qua có tác dụng rõ rệt khi đợc thiết kế
trên Geo, ta di chuyển một điểm thì tọa độ của trung điểm và trọng tâm cũng thay
đổi theo đúng với công thức:
2 2
M N M N
I I
x x y y
x ; y
+ +
= =
và
3 3
A B C A B C
G G
x x x y y y
x ; y
+ + + +
= =
9
Bài giảng thiết kế thêm phần lịch sử toán học để giới thiệu về nhà toán học
Đề Các giúp học sinh có thêm hiểu biết và yêu toán hơn.
2. Cung và góc lợng giác (Toán 10 CT chuẩn - Tiết 53)
Đây là mộ nội dung thờng khó dạy đối với đa số giáo viên và thông thơng chỉ
mang tính chất giới thiệu, học sinh rất khó hình dung bài học. Nhờ có máy vi tính
cùng với các phần mềm hỗ trợ mà bài giảng đợc thiết kế sinh động và dễ hiểu với đa
số học sinh. Với bài này khi lên lớp đối với học sinh học theo chơng trình SGK
chuẩn cũng rất hào hứng và nắm bài nhanh, sâu sắc, các em còn đề nghị giáo viên
thờng xuyên sử dụng những bài giảng tơng tự.
Nội dung của tiết 53 bao gồm (theo sự phân chia của GV):
1. Đờng tròn định hớng và cung LG.
2. Góc LG.
3. Đờng tròn LG.
10
Mở bài với phần giới thiệu các hình ảnh trong thực tế và yêu cầu của Chơng
giúp học sinh xác định đợc yêu cầu học tập. Tiếp theo đó là một số tình huống thực
tế dẫn đến yêu cầu mở rộng khái niệm Góc hình học.
Tiếp theo đến hình minh họa cho sự tơng ứng giữa điểm trên trục số và điểm
trên đờng tròn LG bằng cách giáo viên kéo cho điểm trên trục chuyển động để học
sinh tự quan sát và rút ra nhận xét:
- Hai điểm khác nhau trên trục số có thể cùng ứng với 1 điểm trên đờng tròn.
- Khi điểm T chuyển động theo chiều dơng thì M chuyển động ngợc chiều kim
đồng hồ và ngợc lại. Từ đó dẫn đến khái niệm Đờng tròn định hớng một cách rất tự
nhiên.
11
Hầu hết học sinh đều rút ra đợc kết luận về đờng tròn định hớng. Kiểm chứng
đ- ợc các kết luận của SGK.
Sau đó học sinh đợc thực hiện các bài
tập nhỏ để củng cố các kiến thức đã học.
Các đơn vị kiến thức tiếp theo đều đợc thiết kế và minh họa sinh động, bài
giảng hấp dẫn với học sinh. Toàn bộ các đơn vị kiến thức đợc học sinh tiếp nhận
một cách nhiệt tình, có kết quả tốt. Sau đây là nội dung của các hoạt động tiếp theo.
Minh họa chuyển động của tia OM tạo thành góc lợng giác (OC, OM)
12
Trên đây là minh học hai bài dạy có sử dụng GAĐT trong chơng trình Toán
10 phân ban năm học 2006-2007. Còn rất nhiều GAĐT tôi đã soạn của các năm học
trớc và của năm học này nhng vì khuôn khổ của bài viết nên không thể đa hết vào
minh họa đợc. Bạn đọc có thể xem và tải về tham khảo tại địa chỉ
http://phungdanhtu.googlepages.com tôi sẽ cố gắng tải lên đó.
13
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét