Thứ Hai, 3 tháng 3, 2014

Sang kien kinh nghiem lop 12

Sáng kiến kinh nghiệm- Nguyễn Thị Thinh- THPT Tùng Thiện, TP Sơn Tây 2007/2008
Liên hệ thực tế xã hội vào bài giảng
một số chính sách xã hội

lớp 12 bậc THPT
I. Lý do chọn đề tài
1.C s lớ lun:
Từ trực quan sinh đng đến t duy trừu tợng rồi đến thực tiễn là con đờng của
sự nhận thức. Thực tiễn còn là cơ sở, động lực của quá trình nhận thức. Đây là quy
luật khách quan mà Mác & ăng ghen đã chỉ ra. Nh vậy, nhận thức bắt đầu từ thực
tiễn và có tác dụng hớng dẫn chỉ đạo thực tiễn để để mọi hoạt động thức tế có hiệu
quả; đồng thời, thực tiễn đóng vai trò kiểm tra sự đúng đắn của nhận thức. Từ đó,
con ngời có những điều chỉnh cho phù hợp.
Dựa trên cơ sở thực tế ở nớc ta và thế giới, Đảng và nhà nớc ta đã đề ra đờng
lối, chính sách nhằm mục đích hớng dẫn chỉ đạo mọi hoạt động xã hội nhằm làm
cho xã hội phát triển, đời sống nhân dân đợc nâng cao, xây dng một đất nớc dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Nh vậy, việc liên hệ thực tế sẽ giúp học sinh hiểu đợc xuất phát điểm của đ-
ờng lối chính sách của Đảng và nhà nớc; tác dụng của cính sách đối với sự phát
triển kinh tế xã hội; qua đó khẳng định sự đúng dắn của đờng lối chính sách và có
ý thức ủng hộ, tuân theo.
2. C s thc tin:
Chính sách của Đảng và nhà nớc không phải là một mớ lý luận đề ra rồi bỏ
đấy mà ngay sau khi đợc ra đời, nó đợc ban hành và phổ biến cho toàn dân thực
hiện. Chính sách của Đảng và nhà nớc đợc đi vào cuộc sống, hớng dẫn chỉ đạo
mọi công dân, mọi tổ chức xã hội và cả cộng đồng cùng thực hiện để đạt mục đích
chung.
Chính sách đổi mới của Đảng ta rất quan tâm đến sự phát triển của con ngời;
là động lực trực tiếp của sự phát triển xã hội và đồng thời là mục đích của mọi
hoạt động xã hội. Một trong những mục tiêu cơ bản của cách mạng XHCN ở nớc
ta là xây dựng một xã hội trong đó con ngời đợc giải phóng và phát triển toàn
diện. Vì vậy, hàng ngày, hàng giờ toàn Đảng, toàn dân ta đang nỗ lực phấn đấu,

1
Sáng kiến kinh nghiệm- Nguyễn Thị Thinh- THPT Tùng Thiện, TP Sơn Tây 2007/2008
tìm ra những giải pháp hữu hiệu để nâng cao đời sống của con ngời. Các
chính sách xã hội của Đảng và nhà nớc góp phần để đạt mục đích trên. Đó là các
chính sách về phát triển dân số, giải quyết việc làm, thu nhập, bảo vệ thiên
nhiên, môi tr ờng và xây dựng, phát triển đời sống gia đình . Đây là những chính
sách vô cùng quan trọng, là mối quan tâm của mọi ngời dân. Chính sách này đã,
đang và sẽ đợc toàn dân tiếp thu và thực hiện, trở thành hoạt động sôi nổi ở tất cả
các gia đình, các tổ chức xã hội và mọi công dân. Do đó, việc liên hệ thực tế sẽ
giúp học sinh thấy đợc chính sách của Đảng đã đi vào cuộc sống nh thế nào. Hiệu
quả của nó trong đời sống ra sao và từ đó giáo dục ý thức trách nhiệm của công
dân trong việc tôn trọng và thực hiện tốt chính sách của Đảng và nhà nớc.
3.Xuất phát từ bộ môn và đặc trng bài giảng. Bộ môn Giáo dục công dân
là một bộ môn có nội dung chủ yếu là lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, đờng
lối , chính sách, pháp luật vốn khô khan, trừu tợng, khó hiểu. Nhiệm vụ của giáo
viên là làm thế nào để học sinh dễ hiểu, giờ học thoải mái. Muốn vậy, phải biến
các kiến thức trừu tợng thành cụ thể, liên hệ thực tiễn làm cho bài giảng sinh
động, học sinh dễ tiếp thu và hứng thú trong học tập.
Đờng lối chính sách của Đảng và nhà nớc dựa trên sự vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác vào thực tiễn cách mạng ở nớc ta, làm cho cách mạng đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác. Đặc biệt những thành tựu của công cuộc đổi mới của
Đảng ta là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với thực tế khách quan.
Bài Một số chính sách xã hội trong chơng trình giáo dục công dân lớp 12
bậc THPT đề cập đến các vấn đề: Phát triển dân số, giải quyết việc làm, thu
nhập, chính sách bảo vệ thiên nhiên, môi tr ờng và xây dựng đời sống gia đình.
Đây là những chính sách xã hội quan trọng nhằm mục đích phát triển con ngời.
Chính sách này để đi vào cuộc sống và trở thành việc làm thờng xuyên của toàn
Đảng, toàn dân ta.
Trên đây là những vấn đề xã hội cấp thiết không những là trách nhiệm của
nhà nớc mà còn là trách nhiệm của mọi công dân, mọi tổ chức, mọi quốc gia và
của toàn nhân loại. Việc liên hệ thực tiễn sinh động của đất nớc và thế giới sẽ làm
cho học sinh nắm đợc tình hình thực tế của các vấn đề trên, sự cần thiết của các
giải pháp khắc phục. Từ đó xác định ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện các
chính sách này.
II. Nội dung
1. Lựa chọn thông tin, t liệu để đa vào
bài giảng.
Dân số, việc làm, thu nhập, thiên nhiên, môi tr ờng và gia đình là những vấn
đề xã hội liên quan trực tiếp đến sự phát triển đời sống con ngời, trở thành vấn đề
thời sự nóng hổi mà tất cả các phơng tiện thông tin đại chúng đều rất quan tâm. Vì

2
Sáng kiến kinh nghiệm- Nguyễn Thị Thinh- THPT Tùng Thiện, TP Sơn Tây 2007/2008
vậy, thông tin về các vấn đề này vô cùng nhiều. Báo nói, báo viết, báo hình là
tiếng nói của các cơ quan trung ơng cũng nh địa phơng liên tục đăng tải. Vì vậy,
khi giáo viên lựa chọn thông tin vào bài giảng phải lựa chọn những thông tin tiêu
biểu, nổi bật để chứng minh bài giảng, làm cho bài giảng có tính thuyết
phục cao. Những thông tin có tính thuyết phục là các thông tin cụ thể với những
con số, tên, địa chỉ cụ thể, Tránh đa các ví dụ chung chung, không rõ ràng. Hơn
nữa, các thông tin phải cập nhật và là tiếng nói của của các cơ quan thông tấn có
độ tin cậy cao, đại diện cho Đảng và nhà nớc: Báo Nhân Dân, Đài Tiếng nói Việt
Nam, Đài truyền hình Việt Nam, Việt Nam nét
Để có một giờ dạy Giáo dục công dân tốt, đặc biệt là giảng dạy đờng lối,
chính sách, pháp luật, tôi phải mất khá nhiều thời gian để lợm lặt thông tin trên
các các phơng tiện thông tin của Trung ơng cũng nh của địa phơng. Lựa chọn, sắp
xếp vào từng bài giảng. Một giờ dạy càng có nhiều thông tin thực tế thì giờ dạy
càng hiệu quả, học sinh càng hứng thú, say mê học tập, lôi cuốn các em vào bài
giảng, vào hoạt động tìm hiểu xã hội, nâng cao sự hiểu biết XH; giờ học sẽ rất nhẹ
nhàng, thoải mái.
2. Phơng pháp đa thông tin vào bài giảng.
Bài Một số chính sách XH có 4 nội dung chính là:
- Chính sách dân số.
- Chính sách giải quyết việc làm và thu nhập.
- Chính sác bảo vệ tài nguyên, môi trờng.
- Chính sách xây dựng đời sống gia đình.
Tuỳ vào nội dung cụ thể của từng bài mà tôi đa thông tin sao cho phù hợp.
Mục đích là làm nổi bật tình hình thực tế XH để thấy rõ tầm quan trọng của các
chính sách; từ đó giáo dục ý thức trách nhiệm thực hiện chính sách. Sau đây là
phần đa thông tin vào các nội dung cụ thể của bài đó nh sau:
Phần một. Chính sách dân số.
Dân số là vấn đề hết sức quan trọng. Sự phát triển dân số có ảnh hởng trực
tiếp đến sự phát triển kinh tế- xã hội. Nếu phát triển dân số hợp lý sẽ là động lực
để phát triển kinh tế- xã hội. Và ngợc lại, nếu dân số phát triển không hợp lý sẽ
kìm hãm sự phát triển kinh tế- xã hội.
Mục đích của chính sách dân số là nhằm phát triển dân số hợp lý, cân đối với
sự tăng trởng kinh tế để nâng cao đời sống nhân dân, làm cho xã hội phát triẻn
vững chắc. Có thể nói chính sách dân số là quốc sách. Dân số không phải chỉ là
vấn đề quan tâm của mỗi quốc gia mà nó là vấn đề toàn cầu. Tất cả các quốc gia
trên thế giới phải xiết tay nhau cùng giải quyết.

3
Sáng kiến kinh nghiệm- Nguyễn Thị Thinh- THPT Tùng Thiện, TP Sơn Tây 2007/2008
Trong phần này, tôi sẽ đa các thông tin làm nổi bật tình hình gia tăng dân số
và hậu quả của nó để học sinh thấy rõ sự cần thiết phải kế hoạch hoá gia đình, góp
phần thực hiện chính sách dân số.
Để chuẩn bị cho bài giảng, tôi hớng dẫn học sinh thống kê những số liệu
trong thực tế về thực hiện chính sách dân số của gia đình mình và một số gia đình
xung quanh. Từ đó có nhận xét về việc thực hiện chính sách dân số; hớng dẫn các
em lập bảng thống kê và nêu nhận xét.
STT Các gia đình Số nhân khẩu Đời sống KT Trình độ VH
1 Gia đình em 5 Đủ ăn Hết cấp II
2 Gia đình 2 4 Khá Hết cấp III
2 Gia đình 3 3 Khá Hết cấp III
4 Gia đình 4 7 Thiếu ăn Hết cấp I
Từ đó để các em thấy các gia đình đông con thì thờng nghèo, thất học.
Để ìam nổi bật tình hình phát triển dân số ở nớc ta có tốc độ cao, tôi cho học
sinh lập bảng thống kê, so sánh tốc độ gia tăng dân số.
Việt nam
Cácnớc trong
khu vực
Các nớc châu
Âu
Các nớc
châu Mỹ La
Tinh
Các nớc châu
Phi
1,3%. 1,2% 0,3 0,5 % 2,5% 3%
Nh vậy, Việt Nam chỉ đứng sau châu Mỹ La Tinh và châu Phi về tốc độ gia
tăng dân số.
Hiện nay, đất nớc ta đã hơn 84 triệu ngời, là một nớc có dân số đông thứ 13
trên thế giới và mật độ dân c là 254 ngời/ km
2
(đứng thứ 3 thế giới)!
Qua các con số trên chứng tỏ việt Nam có sự gia tăng dân số cao và phải
thực hiện chính sách kế hoạch hoá dân số; thực hiện cơ cấu dân số mõi cặp vợ
chồng chỉ có từ 1 đến 2 con.
Trong một thời gian dài, chúng ta đã thực hiện khá tốt vấn đề trên. Đến năm
2000, Việt Nam đã hoàn thành mục tiêu giảm sự gia tăng dân số và đợc Liên Hợp
Quốc đánh giá là một trong các quốc gia thực hiện tốt chính sách về dân số.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, việc thực hiện chính sách dân số phần nào bị
thả lỏng, giảm sút do quan niệm trọng nam khinh nữ và các cặp vợ chồng muốn
sinh con trai để nối dõi tông đờng đã làm cho tỉ lệ sinh con thứ 3 gia tăng đột
biến. Có nhiều gia đình ở nông thôn và miền núi còn có 5,6,7 con. Đặc biệt ở tỉnh
Hà Tây của chúng ta đã bị xếp vào 10 tỉnh có tỉ lệ sinh con thứ 3 cao nhất trong cả

4
Sáng kiến kinh nghiệm- Nguyễn Thị Thinh- THPT Tùng Thiện, TP Sơn Tây 2007/2008
nớc. Cũng tại t tởng trọng nam khinh nữ mà nhiều chị em phụ nữ nạo phá thai, ảnh
hởng đến sức khoẻ sinh sản, vô nhân đạo. Và nghiêm trọng hơn dẫn đến sự mất
cân bằng tỉ lệ nam và nữ. Hiện nay tỉ lệ nam là 51%, nữ là 49%. Nếu không nhanh
chóng có những giải pháp cụ thể thì sẽ dẫn đến sự khủng hoảng thiếu nữ giống nh
Trung Quóc (nam 54%).
Nguyên nhân chính của tình hình trên là chính sách của nhà nớc cha đủ sức
răn đe. Những ngời sinh con thứ 3 chỉ bị cảnh cáo, phê bình. Hơn nữa, do trình độ
dân trí cha cao, nhận thức còn sai lệch nên nhiều gia đình còn thiếu ý thức thực
hiện chính sách dân số. Bản thân mỗi học sinh cần hiểu rõ và góp phần tuyên
truyền việc thực hiện chính sách dân số ngay trong gia đình của mình và cộng
đồng dân c mình đang sinh sống.
Phần hai. Giải quyết việc làm và thu nhập.
Giải quyết việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đối với XH, có việc làm
sẽ sẽ tắng của cải vật chất, phát huy sức mạnh, tiềm năng của mọi lao động dể
phát triển kinh tế- xã hội. Đối với cá nhân thì có việc làm là có thu nhập, đời sống
đợc bảo đảm.
ở nớc ta, việc giải quyết việc làm là hết sức cấp bách và cần thiết. Việc giải
quyết việc làm về nguyên nhân thì sách giáo khoa đã nêu rất rõ. Giáo viên chỉ đa
ra các thông tin làm rõ những nguyên nhân đó. Ví dụ: Con số thất nghiệp ở nớc ta
hiện nay:
- ở khu vực thành thị: 5%.
- ở khu vực nông thôn chỉ dử dụng hết 80,6% lao động.
Cả nớc thờng xuyên thất nghiệp từ 7 đến 10 triệu ngời. Trong đó, độ tuổi từ
15 đến 24 là 13% (Khoảng 1,5 đến 1,7 triệu ngời).
Một trong những nguyên nhân hết sức quan trọng dẫn đến thất nghiệp đó là
lao động thiếu tay nghề. Tỉ lệ qua đào tạo nghề ở nớc ta rất thấp.
Năm 2006, tỉ lệ lao động qua đào tạo là 21,55% (nớc ta có 45 triệu lao động.
Trong đó, lao động qua đào tạo là 9 triệu ngời). Trong khi các ngành mũi nhọn,
công nghệ cao ở nớc ta đòi hỏi lao động có tay nghề là 70% mới đủ sức cạnh
tranh. So sánh với các nớc NIC (Các nớc công nghiệp mới), tỉ lệ qua đào tạo là
72%!
Đứng trớc tình hình nh vậy, nớc ta có những chính sách để giải quyết việc
làm nổi bật là:
- Mở rộng hình thức đào tạo nghề; mở rộng cả quy mô và hình thức đào tạo.
Hiện nay, nớc ta có khoảng 600 trung tâm dạy nghề cùng hàng ngàn cơ sở dạy
nghề. Phấn đấu đến năm 2010 đạt tỉ lệ lao động qua đào tạo là 40% (Trong 6
năm, từ 2001 đến 2006 đã đào tạo đợc 6,6 triệu lao động).
- Việc xuất khẩu lao động đem lại nguồn lợi kép là giảm bớt nạn thất nghiệp
và thu ngoai tệ cho đất nớc. Nớc ta đã tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết ngời

5
Sáng kiến kinh nghiệm- Nguyễn Thị Thinh- THPT Tùng Thiện, TP Sơn Tây 2007/2008
đi lao động ở nớc ngoài, tạo hành lang pháp lý thuận lợi, mở rộng thị trờng xuất
khẩu (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Đông, úc, Mỹ ) Hiện nay, nớc ta đã xuất
khẩu ra hơn 40 nớc trên thế giới với hàng triệu lao động. Chỉ trong 2 năm 2006
và 2007, cả nớc đã đa đợc 160.000 ngời đi lao động xuất khẩu. Phấn đấu đến
2010 sẽ đa 400.000 đến 500.000 ngời đi lao động xuất khẩu.
Việc đa ngời đi xuất khẩu lao động đã đem lại nguồn lợi lớn. Mỗi năm có
khoảng 1,7 đến 2 tỷ USD ngời lao động gửi về nớc đã đóng góp một phần không
nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
- Nhà nớc có chính sách tạo điều kiện để để ngời lao động học nghề. Năm
2007, chính phủ có đề án cho sinh viên nghèo vay vốn học tập với một năm là 8
triệu đồng/ sinh viên (lãi suất 0,5%) để sinh viên nghèo không bị thất học. Đây là
một sự nỗ lực lớn của Đảng và nhà nớc, thể hiện bản chất u việt và tính đúng đắn
của Đảng ta.
ở phần này , tôi dành một phần lớn thời gian định hớng nghề cho các em,
cung cấp những thông tin để các em có sự lựa chọn phù hợp với năng lực và sở trr-
ờng của mình. Trớc hết, định hớng cho các em là vào đời không phải chỉ có một
con đờng duy nhất là vào đại học, mà có nhiều con đờng để lập nghiệp. Dựa vào
tình hình thực tế xã hội hiện nay, tôi khẳng định xin việc làm hiện nay không phải
là khó với các lý do sau:
- Thứ nhất: Việt Nam đang là một địa chỉ lý tởng của khách đầu t nớc ngoài.
Chỉ trong vòng 5 năm qua, vốn FDI đạt 2,9 tỉ USD, góp phần tạo việc làm cho
hàng triệu lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp. Năm 2007, Việt
Nam đứng thứ 6/141 nớc về thu hút vốn dầu t nớc ngoài. Cũng trong năm này đã
tu hút vốn đầu t nớc ngoài là 13 tỷ USD. Hà Tây là một trong những tỉnh có dự án
đầu t nớc ngoài nhiều nhất. Đây là một cơ hội lớn để xin việc làm.
- Thứ hai: Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với sự xuất hiện của rát
nhiều các công ti, doanh nghiệp lớn nhỏ. Do vậy, nhu cầu về lao động rất lớn.
Trên sàn giao dịch lao động tháng 5/2008 có 5000 cơ hội việc làm cho cho lao
động có nghề và lao động phổ thông.
Tuy nhiên, các công ti nớc ngoài cũng nh trong nớc có nhu cầu rất lớn về lao
động nhng điều kiện đặt ra đầu tiên đó là lao động phải có tay nghề (do sử dụng
công nghệ cao). Ngay cả xuất khẩu lao động cũng vậy. Chính phủ đã ra quyết
định từ năm 2008 trở đi sẽ giảm dần đến chấm dứt xuất khẩu lao động phổ thông.
Qua những thông tin trên, tôi đã định hớng cho các em trong việc lựa chọn
công việc phù hợp. Những em không có khả năng thi đại học thì nên thi vào các
trờng cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hoặc học nghề. Điều đó sẽ giảm nhiều
áp lực cho các kỳ thi đại học.
Phần chính sách thu nhập.
Về tình hình thu nhập, làm rõ thu nhập ở nớc ta là thu nhập thấp bằng cách
lập bảng so sánh đối chiếu.
Việt Nam Trung Quốc Ma- lai- xi- a Phi- líp- pin Sing- ga- po

6
Sáng kiến kinh nghiệm- Nguyễn Thị Thinh- THPT Tùng Thiện, TP Sơn Tây 2007/2008
700 USD/năm 1500 USD 5000 USD 1200 USD 20.000 USD
So với các nớc phát triển, ta kém họ khoảng 20 lần và thấp hơn nhiều so với
các nớc trong khu vực!
Thu nhập bất hợp lý: Có những ngời thu nhấp rất cao (Chủ doanh nghiệp, ng-
ời làm trong các công ty liên doanh với nớc ngòai ). Đối tợng có thu nhập thấp
nhất là nông dân, bình quân cha nổi 200 USD ngời/ năm! Từ đó dẫn đến tình trạng
phân hoá giàu nghèo, sự bất công trong xã hội.
Đảng và nhà nớc ta đã nỗ lực để nâng cao đời sống nhân dân bằng nhiều giải
pháp trong đó có cải cách lơng và bù giá hàng năm.
Năm
2005 2006 2007 2008
Lơng tối thiểu
170.000đ 290.000đ 450.000đ 540.000đ
Phấn đấu đến năm 2010 sẽ đạt thu nhập bình quân đầu ngời khoảng trên 1000
USD/ năm để vợt ngỡng nghèo và đạt trung bình về thu nhập so với các nớc trong
khu vực.
Tuy nhà nớc có nhiều cố gắng nhng trong giai đoạn hiện nay, mức độ lạm phát
tăng cao khiến nhân dân lao động gặp rất nhiều khó khăn trong đời sống. Nhà nớc
đang tìm mọi cách để bình ổn giá, giảm lạm phát để thoát khỏi tình trạng lơng
chạy theo giá khiến cho chất lợng cuộc sống không tăng. Đây là yêu cầu đòi hỏi ý
thức trách nhiệm của tất cả mọi ngời dân cùng với nhà nớc để góp phần nâng cao
đời sống nhân dân, tiến kịp với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Phần ba. Chính sách bảo vệ tài nguyên, môi r ờng.
Thiên nhiên, môi trờng có vai trò vô cùng quan trọng, có quan hệ hữu cơ với
đời sống con ngời, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của con ngời. Con ngời
đã khai thác thiên nhiên phục vụ cho việc phát triển của mình; đồng thời, con ngời
cũng chính là thủ phạm huỷ hoại tài nguyên thiên nhiên. Đó cũng chính là lý do
con ngời đang phải hứng chịu sự nổi giận và trừng phạt của thiên nhiên. Việc bảo
vệ thiên nhiên, môi trờng là vấn đề cấp thiết không phải chỉ là nhiệm vụ mỗi quốc
gia mà yêu cầu tất cả các quốc gia trên thế giới phải đoàn kết, xiết tay cùng nhau
giải quyết.
Với phần này, tôi đã lựa chọn những thông tin để các em học sinh thấy rõ hậu
quả về thiên nhiên, môi trờng mà con ngời đã phải gánh chịu. Từ đó thấy đợc trách
nhiệm của mình trong việc bảo vệ thiên nhiên, môi trờng.
Việt Nam là một nớc giàu tài nguyên, thiên nhiên vô cùng đa dạng, phong
phú, có điều kiện rất thuận lợi để phát triển kinh tế- xã hội. Ngời Việt ta có câu
rừng vàng, biển bạc. nhng hiện nay, câu nói đó không còn đúng nữa bởi con ngời
đã tàn phá thiên nhiên tới mức cạn kiệt.

7
Sáng kiến kinh nghiệm- Nguyễn Thị Thinh- THPT Tùng Thiện, TP Sơn Tây 2007/2008
Cụ thể: Diện tích rừng bị thu hẹp từ 15 triệu ha xuống còn gần 8 triệu ha.
Rừng nhiệt đới vốn ken nhiều tầng, nhiều lớp. Nay, do khai phá quá nhiều nên chỉ
còn lại đồi núi trọc, độ che phủ chỉ còn 25%. Thú quý có nguy cơ tuyệt chủng.
Động thực vật Rừng trớc kia Rừng hiện nay
Thú
224 78
Chim
828 83
Bò sát
258 43
Lỡng c
82 11
Cá nớc ngọt
471 37
Loài trên biển
2000 56
Bảng so sánh số liệu về rừng.

Năm 2000, Việt Nam xếp thứ 16/102 nớc có nguy cơ cạn kiệt tài nguyên lớn
nhất trên thế giới. Đây là con số biết nói thể hiện mức tàn phá thiên nhiên khủng
khiếp ở nớc ta.
Về ô nhiễm môi trờng. ở Việt Nam, nớc và không khí là 2 tài nguyên bị ô
nhiễm nhiều và nặng nhất. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do thải
rác bừa bãi và xử lý rác thải kém. Việc lạm dụng thuốc trừ sâu và phân hoá học,
thuốc kích thích sinh trởng trong sản xuất nông nghiệp cũng là một nguyên nhân
quan trọng trong việc làm ô nhiễm môi trờng. Việt Nam là một quốc gia mà trong
các loại nông sản có chứa nhiều những chất độc hại đã kể trên.
Việc chặt phá rừng đầu nguồn khiến cho chúng ta phải chịu những cơn lũ
khủng khiếp. Cơn lũ ở miền Trung năm 1998; lũ ở đồng bằng sông Cửu Long; rồi
lũ quét ở Lai Châu, Yên Bái mức tàn phá của chúng vô cùng lớn đã gây thiệt hại
nghiêm trọng về ngời và của. Cha hết, những cơn bão kinh hồn nh bão Chan Chu
năm 2007, rồi bão ở Mỹ, ấn Độ, Phi- líp- pin, My- an- ma, Trung Quốc rồi sóng
thần, động đất
Nớc là nguồn tài nguyên vô tận nhng hiện nay thế giới đang đứng trớc nguy
cơ thiếu nớc sạch. ở nớc ta, nhiều vùng miền núi sông suối cạn khô, ngời dân phải
đi vài cây số mới lấy đợc nớc ăn và nớc sinh hoạt! ở nông thôn hiện nay mới chỉ
có 60% số dân đợc sử dụng nớc sạch. Do vậy, bệnh tật nảy sinh, đặc biệt là sự gia
tăng đột biến của bệnh ung th. Việt Nam đã có những làng ung th (Thạch Sơn-
Vĩnh Phú).
Cũng do hậu quả của việc biến đổi môi trờng, hiện tợng hiệu kính nhà kính
làm cho nhiệt độ trái đất nóng lên khiến cho băng tuyết ở 2 vòng cực trái đất tan ra
làm cho mực nớc biển dâng lên. Theo sự tính toán của 2000 nhà khoa học, khoảng
40 năm tới, nếu không cải thiện tình hình thì mực nớc biển dâng lên sẽ nhấn chìm
các vùng duyên hải thấp trên thế giới. Trong đó, Việt Nam là một trong 5 nớc có
nguy cơ lớn nhất thế giới về hạu quả của mực nớc biển dâng (Việt Nam đứng thứ 2

8
Sáng kiến kinh nghiệm- Nguyễn Thị Thinh- THPT Tùng Thiện, TP Sơn Tây 2007/2008
sau Băng- la- đét). Mực nớc biển dâng sẽ khiến cho cuộc sống của hàng chục triệu
ngời bị đe doạ. Dự tính 22 triệu ngời Việt nam sẽ bị mất nhà cửa, một phần lớn
diện tích trên đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long sẽ bị chìm trong nớc! Hiệu
ứng nhà kính đã làm cho nhiệt độ thế giới tăng 5
0
C trong vài thập kỷ qua (Trong
khi ngỡng của sự biến đổi khí hậu nguy hiểm là 2
0
C). Một tấy yếu sẽ xảy ra đó là
thảm hoạ sinh thái.
Từ những hậu quả trên, tôi để học sinh thấy rõ sự cấp thiết phải bảo vệ thiên
nhiên, môi trờng; giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên, môi trờng và tuyên truyền
cho mọi ngời cùng thực hiện.
Nhà nớc ta đã có nhiều chính sách để bảo vệ thiên nhiên, môi trờng, trong đó
có nhiều phong trào trở thành hoạt động sôi nổi nh phủ xanh đât trống rừng núi
trọc, trồng cây gây rừng, dự án 5 triệu ha rừng, dự án PAM
Giáo viên cùng các em liên hệ thực tế và khuyến khích các em cùng tham gia
vào các phong trào ở địa phơng và nơi học tập.

Phần bốn. Chính sách xây dựng đời sống gia đình.
Gia đình có vai trò vô cùng quan trọng với sự phát triển của xã hội và con ng-
ời. Đối với xã hội thì gia đình là tế bào của xã hội. Đối với cá nhân thì gia đình là
cái nôi thân yêu nuôi dỡng cả đời ngời và là môi trờng quan trọng nhất cho sự hình
thành nhân cách. ở bài này, phần giảng các nội dung chính sách gia đình đã có rất
đầy đủ trong sách giáo khoa. Do vậy, tôi liên hệ thực tế để làm rõ tình hình gia
đình trong giai đoạn hiện nay, qua đó giáo dục ý thức trách nhiệm gia đình của các
em học sinh.
Trong giai đoạn hiện nay, nớc ta do sự phát triển kinh tế thị trờng, cuộc sống
hiện đại đã ảnh hởng không nhỏ đến gia đình Việt Nam. Nhiều quan hệ tình cảm
gia đình bị phá vỡ, vi phạm nhng giá trị truyền thống về gia đình. Ví dụ: Do mải
làm ăn, nhiều gia đình có khi cả tuần mà cả nhà không ngồi ăn chung với nhau,
các thành viên trong gia đình có khi cả ngày không có thời gian ngồi với nhau, nói
với nhau để chia sẻ tình cảm. Bố mẹ mặc con cái, chỉ cần cho chúng nhiều tiền
còn chúng làm gì không cần biết; đến khi con cái sa đà vào tệ nạn xã hội, biết thì
đã muộn. Quan hệ giữa bố mẹ với con cái, anh chị em với nhau nhiều khi bị đồng
tiền chi phối, mất dần đi nề nếp, gia phong
Vấn đề bạo lực gia đình ngày càng gia tăng, gần đây trở thành vấn đề bức
xúc. Phụ nữ là nạn nhân chính của bạo lực thể xác và bạo lực tinh thần. Đứng
trớc tình hình nh vậy, Đảng và nhà nớc ta đã có nhiều biện pháp để xây dựng gia
đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc, nổi bật là:
- Khuyến khích phát triển kinh tế gia đình bằng cách hỗ trợ về vốn, cho
nhân dân vay vốn với lãi suất thấp
- Tuyên truyền kế hoạch hoá,. Có màng lới cộng tác viên dân số đến từng
gia đình để tuyên truyền giáo dục; hình thành những câu lạc bộ một con, câu
lạc bộ hai con

9
Sáng kiến kinh nghiệm- Nguyễn Thị Thinh- THPT Tùng Thiện, TP Sơn Tây 2007/2008
- Phát động phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá mới
ở tất cả các đơn vị hành chính.
- Chị em phụ nữ đợc học cách làm kinh tế giỏi, nuôi dạy con cái, bảo vệ sức
khoẻ sinh sản.
- Ban hành luật hôn nhân và gia đình để tạo cơ sở pháp lý xây dựng gia
đình. Năm 2007, chính thức ban hành luật chống bạo lực gia đình để hạn chế
nạn bạo hành, bảo vệ phụ nữ.
Bản thân mỗi học sinh đều là thành viên trong gia đình, các em đợc giáo dục
ý thức trách nhiệm xây dựng gia đình trở thành gia đình hoà thuận, hạnh phúc.
Phát huy ý thức tích cực của học sinh tham gia tìm hiểu xã hội.
Việc liên hệ thực tế vào bài giảng không phải chỉ là việc của giáo viên mà
giáo viên phải hớng dẫn, lôi cuốn các em vào hoạt động tìm hiểu xã hội. Cụ thể là
trớc khi vào bài giảng, tôi thờng cho các em chuẩn bị ở nhà để các em lợm lặt
thông tin. Ví dụ: Các em hãy tìm hiểu việc thực hiện chính sách dân số ở địa ph-
ơng em, ở gia đình và nhận xét. Câu hỏi có thể nh sau:
- Gia đình em có mấy khẩu? Đời sống thế nào?
- Em thấy nhiều gia đình đông con, đời sống kinh tế nh thế nào?
- Em thấy việc xin công ăn việc làm hiện nay khó hay dễ?
- Mong muốn của em sau khi học xong lớp 12 là gì?
- ở địa phơng em có những hoạt động hoặc phong trào nào để bảo vệ thiên
nhiên và môi trờng? Bản thân em và gia đình em đã tham gia vào những hoạt
động nào?
- Tiêu cuẩn của gia đình văn hoá mới là gì?
- Gia đình em có đợc bình chọn là gia đình văn hoá không?
Trong khi giảng, giáo viên đa những thông tin liên hệ thực tế, kết hợp đàm
thoại để các em đa những thông tin của mình. Tôi thấy rằng thông tin các em đa ra
rất phong phú, nhận xét rất sắc sảo. Điều đó chứng tỏ rằng các em rất có ý thức
trách nhiệm công dân. Những giờ dạy đã lôi cuốn các em làm bài tập thu hoạch để
đánh giá mức độ nhận thức. Sau đây là một bài tập thu hoạch.
Câu hỏi.
ở địa phơng em, việc thực hiện chính sách xã hội nh thế nào? Em nhận xét
gì về đờng lối chính sách của Đảng và nhà nớc về vấn đề xã hội?
Phần trả lời, tôi thấy phần lớn các em để có kiến thức hiểu biết thực tế, những
việc các em nêu đều rất cụ thể, những câu chuyện sinh động, phong phú. Đặc biệt,
sự nhận xét về đờng lối chính sách của Đảng và nhà nớc, các em đều phân tích,
thấy đợc sự đúng đứn của chính sách, đem lại hiệu quả cao trong cuộc sống,
khẳng định bản chất tốt đẹp, u việt của chế độ XHCN. Điều này có ý nghĩa giáo
dục rất to lớn. Đó là ý thức trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện đờng
lối chính sách của Đảng và nhà nớc, góp phần xây dựng thành công CNXH.

10
Sáng kiến kinh nghiệm- Nguyễn Thị Thinh- THPT Tùng Thiện, TP Sơn Tây 2007/2008
III. Kết quả.
Qua hơn 10 năm giảng dạy lớp 12, trong giờ dạy, tôi nhận thấy các em rất
chăm chú, sôi nổi phát biểu ý kiến. Học sinh tiếp thu bài nhanh, thoải mái. Giờ
dạy không căng thẳng, các em hứng thú nghe giảng.
Kết quả các bài kiểm tra, bài tập về nhà cho thấy các em đã thực sự nghiêm
túc trong học tập, trong việc tìm hiểu chính sách xã hội; xác định trách nhiệm
công dân rất rõ ràng. Điều đó càng khẳng định sự thành công của tiết dạy.
Kết quả cụ thể qua hơn 10 năm giảng dạy.
- Học sinh khá giỏi: Từ 60% đến 70%.
- Học sinh trung bình: Từ 30 đến 40%.
- Học sinh yếu, kém: Khoảng 1%.
Các kỳ thi học sinh giỏi môn Giáo dục công dân (do tôi bồi dỡng) đều có học
sinh đoạt giải. Năm học 2006 2007 đã có học sinh đạt giải nhì cấp tỉnh bộ môn
Giáo dục công dân lớp 12.
Năm học 2006 2007, kết quả bộ môn Giáo dục công dân khối 12 trờng
THPT Tùng Thiện nh sau:
Giỏi Khá Trung bình Yếu
20% 65% 14,5% 0,5%
Các kết quả trên cho thấy, việc đa t liệu thực tế vào bài giảng nói chung và
bài giảng về chính sách xã hội nói riêng là chiếc liềm vàng để giáo viên bộ môn
Giáo dục công dân gặt hái đợc những thành công trong công tác giảng dạy của
mình!
IV. Kết luận.
Liên hệ thực tế xã hội vào bài giảng là một phơng pháp quan trọng và mang
lại hiệu quả cao trong giờ dạy. Nó làm cho học sinh dễ hiểu, biến giờ dạy của môn
khô khan trở nên gần gũi, sinh động, lôi cuốn các em vào bài giảng, giúp học sinh
tìm hiểu xã hội, tìm hiểu đờng lối, chính sách của Đảng và nhà nớc; thấy đợc đ-
ờng lối, chính sách ấy là đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan, đáp ứng
nguyện vọng của nhân dân. Quan trọng hơn là giáo dục ý thức trách nhiệm công
dân trong việc thực hiện đờng lối chính sách của Đảng và nhà nớc. Bản thân các
em không những thực hiện tốt mà còn còn góp phần vào việc tuyên truyền cho
những ngời khác cùng thực hiện.
Để có một giờ dạy thành công, giáo viên phải đầu t nhiều về thời gian, công
sức và sự say mê nghề nghiệp. Giáo viên phải không ngừng rèn luyện, học tập, bồi
dỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lợng giờ dạy.
Phơng pháp liên hệ thực tế vào bài giảng chỉ là mọt trong nhiều phơng pháp
nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy. Tôi mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhỏ nh
trên. Mong các bạn đồng nghiệp ủng hộ và bổ sung để chất lợng giờ dạy Giáo

11
Sáng kiến kinh nghiệm- Nguyễn Thị Thinh- THPT Tùng Thiện, TP Sơn Tây 2007/2008
dục công dân ngày càng đợc nâng cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục
trong giai đoạn mới; góp phần đào tạo những công dân tơng lai đóng góp cho sự
thành công của công cuộc đổi mới đất nớc.
V. Một số kiến nghị.
Giáo dục công dân là một bộ môn rất quan trọng bởi nó giáo dục t tởng, đạo
đức cho học sinh; giáo dục ý thức thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng và nhà
nớc, tạo nên hững phẩm chất của một công dân trong chế độ XHCN. Nhng thực tế
bộ môn này cha thực sự đợc coi trọng theo đúng nghĩa của nó. Tài liệu để phục vụ
cho giảng dạy và học tập rất nghèo nàn trong khi các bộ môn khác thì trăm hoa
đua nở . Chính vì sự thiếu hụt tài liệu mà chúng tôi phải tự mày mò, thu thập
thông tin, t liệu, sắp xếp để đa vào bài giảng khiến cho ngời giáo viên rất mệt mỏi
khi phải bơi giã biển thông tin cha đợc kiểm chứng. Điều chúng tôi mong muốn là
có nguồn thông tin t liệu chính xác, cập nhật từ những kênh chính thức của nhà tr-
ờng, nghành giáo dục. Tôi cũng đề nghị sở giáo dục Hà Tây thờng xuyên mở các
lớp bồi dỡng để chúng tôi đợc tiếp nhận những thông tin thời sự tơi mới trong nớc
và quốc tế; nhữn đờng lối mới, chính sách mới, văn bản mới để giáo viên không bị
lạc hậu và giảng dạy tốt hơn nữa.
- Đề nghị nhà trờng hỗ trợ kinh phí để chúng tôi mua tài liệu phục vụ giảng
dạy và tiến hành các hoạt động ngoại khoá cho học sinh trong năm học, giúp các
em nâng cao hiểu biết và giáo dục ý thức trách nhiệm công dân trong việc thực
hiện đờng lối chính sách của Đảng và nhà nớc.
- Chi bộ nhà trờng cung cấp những tài liệu thông tin nội bộ trong địa phơng
cho nhóm dạy Giáo dục công dân một cách thờng xuyên để giáo viên chúng tôi
kịp thời nắm bắt, phục vụ tốt hơn nữa trong việc giảng dạy.
- Với trình độ có hạn và thời gian viết sáng kiến kinh nghiệm rất gấp rút, chắc
chắn tài liệu này không thể tránh đợc những sai sót, tác giả mong đợc sự chỉ giáo
của cấp trên và các bạn đồng nghiệp gần xa!
Xin chân thành cảm ơn!
Sơn Tây, ngày 15 tháng 5 năm 2008
Ngời viết

Nguyễn Thị Thịnh
Nhận xét, đánh giá của tổ chuyên môn.




12
Sáng kiến kinh nghiệm- Nguyễn Thị Thinh- THPT Tùng Thiện, TP Sơn Tây 2007/2008



Nhận xét, đánh giá của HĐKH cơ sở.









Nhận xét, đánh giá của HĐKH cấp Sở









13

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét