Đó là nguyên tắc nhng trên thực tế các nớc áp dụng các cách tính phí
khác nhau do dựa vào cơ sở tính phí khác nhau và còn tuỳ thuộc vào thông tin
sẵn có và tình hình gây ô nhiễm đợc dùng làm cơ sở tính phí.
1.1.2. Phân loại phí môi trờng.
Phí đánh vào nguồn ô nhiễm: Phí đánh vào nguồn ô nhiễm là phí đánh
vào các chất gây ô nhiễm đợc thải ra môi trờng nớc, khí quyển, đất hoặc gây
tiếng ồn, ảnh hởng tới môi trờng xung quanh. Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm
dợc xác định dựa trên khối lợng và hàm lợng các chất gây ô nhiễm. Biện pháp
có tác dụng khuyến khích các tác nhân gây ô nhiễm giảm lợng chất ô nhiễm ra
môi trờng và tăng nguồn thu cho chính phủ để cải thiện cho chất lợng môi tr-
ờng. Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm có thể áp dụng đối với các trờng hợp sau:
nguồn thải ô nhiễm tĩnh, có khả năng hình thành và duy trì hệ thống kiểm soát ô
nhiễm, có tác động đổi mới công nghệ.
Phí đánh vào ng ời sử dụng : là số tiền phải trả do đợc sử dụng hệ thống
công cộng xử lý và cải thiện chất lợng (nh hệ thống thoát nớc, thu gom rác
thải ) các khoản thu này đợc dùng để góp phần bù đắp chi phí đảm bảo hệ
thống đó hoạt động. Do đó mục đích chính này là tăng nguồn thu cho chính phủ
và đối tợng thu là các tổ chức cá nhân sử dụng hệ thống dịch vụ công cộng này.
Phí đánh vào sản phẩm: là loại phí đợc dùng đối với những loại sản phẩm
gây ô nhiễm môi trờng khi chúng đợc sử dụng trong quá trình sản xuất, tiêu
dùng hay phế thải ra chúng. Loại phí này đợc áp dụng đối những sản phẩm chứa
chất độc hại mà với khối lợng lớn nhất định chúng sẽ gây tác hại lớn với môi tr-
ờng ví dụ nh các kim loại nặng.
Phí giao thông đánh vào xăng dầu, phí cầu đờng phí giao thông đờng
thuỷ, phí xử lý nớc thải, khí thải phí lấp và phục hồi môi trờng trên bãi thải, phí
cho ngời thu gom rác thải.
Phí rác thải là một loaị phí môi trờng. Hiện nay chỉ tồn tại loại lệ phí rác
thải liên quan đến việc thu gom rác, quét dọn đờng phố mà cha có phí rác thải.
Lệ phí rác thải chỉ sử dụng để trả lơng cho công nhân và bù đắp một phần chi
phí vận hành mà cha tính đến chi phí xử lý rác. Thực tế chi phí xử lý rác lớn hơn
rất nhiều so với mức lệ phí thu hiện nay. Do đó cần đa ra một mức phí rác thải
hợp lý. Biện pháp thu phí rác thải sẽ tác động đến ngời gây ô nhiễm buộc họ
phải lựa chọn cách tốt nhất để giảm lợng chất thải hoặc phải trả một mức phí
rác thải cao. Việc thu phí rác thải vừa có tác dụng giảm lợng xả thải vừa đêm lại
nguồn kinh phí phục vụ quản lý rác thải bớt đợc phần nào gánh nặng ngân sách
của nhà nớc.
5
Nh vậy phí rác thải là khoản chi phí dành cho hoạt động thu gom vận
chuyển xử lý và cho hoạt động khắc phục thiệt hại tới môi trờng và con ngời do
rác thải gây ra.
1.1.3. Phơng pháp luận cho việc tính phí rác thải.
Thuế và phí tuy có điểm khác biệt nhng vẫn có điểm giống nhau đó là
đánh vào ngời gây ô nhiễm. Mục tiêu đánh thuế và phí là làm thay đổi hành vi
của ngời sản xuất và ngời tiêu dùng theo hớng giảm phát thải chất ô nhiễm môi
trờng. Nếu xác định mức thuế hoặc phí còn có thể khuyến khích các cơ sở sản
xuất lắp đặt các thiết bị xử lý chất thải trớc khi thải ra ngoài môi trờng. Vì vậy
trong chừng mực nào đấy có thể coi phơng pháp luận của việc tính thuế và phí
môi trờng là tơng đồng nhau.
Theo Pigou thì đánh thuế ô nhiễm là một công cụ nhằm nhằm đa chi phí
cá nhân bằng chi phí xã hội.
Nguyên tắc tính thuế Pigou là ai gây ô nhiễm ngời đó phải chịu thuế.
Thuế Pigou tính trên từng đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm. Nguyên tắc này có thể
dùng trong việc xác định mức phí rác thải.
Pigou đề ra mức thuế nh sau:
Mức thuế ô nhiễm tính trên từng đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm có giá trị
bằng chi phí bên ngoài do đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm gây ra tại mức hoạt
động tối u Q*
X
MNPQ
MNPQ - t* t* MEC
O Q* Q
Hình 1: Mức thuế ô nhiễm.
Khi doanh nghiệp đầu t thay đổi qui trình công nghệ để làm giảm chất
thải gây ô nhiễm mà doanh nghiệp vẫn giữ nguyên đợc sản lợng tối u và giảm
đợc ngoại ứng nghĩa là doanh nghiệp đã bỏ ra một chi phí để làm giảm chất thải
gây ô nhiễm hay để xử lý chất thải trớc khi thải ra môi trờng. Chi phí để giảm
thải thêm một đơn vị thải chính là chi phí cận biên giảm thải gây ô nhiễm. Một
khi doanh nghiệp giảm thải chất thải gây ô nhiễm môi trờng càng nhiều thì chi
phí giảm thải càng cao. Đây cũng là căn cứ cho việc xác định suất phí trên một
6
đơn vị chất thải thích hợp sao cho cả xã hội lẫn doanh nghiệp đều có lợi hay
không bên nào chịu thiệt.
Vấn đề đặt ra với xác định phí ô nhiễm là phí gây ô nhiễm này cần
khuyến khích các doanh nghiệp tiếp tục sản xuất có lơi nhuận nhng đồng thời
vẫn đảm bảo đợc tiêu chuẩn chất lợng môi trờng qui định. Theo kinh nghiệm
của nhiều nớc việc xác định suất phí là vấn đề phức tạp gây nhiều tranh cãi
trong đó nguyên nhân quan trọng chính là thiếu thông tin hay thông tin không
chính xác dẫn đến không đủ cơ sở để xác định chi phí thiệt hại qua đó không đa
ra mức phí chính xác.
1.1.4. Cơ sở pháp lý tính phí rác thải.
Nguyên tắc ng ời gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP)
Nguyên tắc này xuất phát từ luận điểm của Pigou về nền kinh tế phúc lợi.
Nguyên tắc cơ bản của PPP là giá cả của hàng hoá hay dịch vụ phải đợc
biểu hiện đầy đủ vào tổng chi phí sản xuất của nó bao gồm cả chi phí của tất cả
các tài nguyên môi trờng để sản xuất các loại hàng hoá đó (chi phí thiệt hại, chi
phí khắc phục, chi phí cơ hội).
Theo nguyên tắc này ngời gây ô nhiễm phải chịu mọi khoản chi phí để
thực hiện các biện pháp giảm thiểu khắc phục ô nhiễm, nhằm đảm bảo môi tr-
ờng ở trạng thái chấp nhận đợc.
Nguyên tắc này đợc củng cố thêm bởi 4 nguyên tắc cơ bản khác nh
nguyên tắc phòng ngừa, nguyên tắc hiệu quả kinh tế và tiết kiệm chi phí,
nguyên tắc cấp dới và nguyên tắc hiệu quả pháp luật.
Nguyên tắc ng ời h ởng thụ phải trả tiền (BPP)
Nguyên tắc này chú trọng việc phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện môi tr-
ờng đợc đóng góp bởi những ngời đợc hởng một môi trờng trong sạch không
phải chịu ô nhiễm.
Nguyên tắc này tạo ra một khoản thu nhập để thực hiện các biện pháp cải
thiện môi truờng. Mức phí tính theo đầu ngời càng cao càng nhiều ngời nộp phí
thì số tiền thu càng nhiều. Hiệu quả hoạt động môi truờng phụ thuộc vào mức
phí, số ngời đóng góp và khả năng sử dụng hợp lý số tiền đó.
Tiêu chuẩn môi trờng.
Tiêu chuẩn môi trờng đợc coi là chuẩn mực để xác định trách nhiệm của
đối tợng gây ô nhiễm môi trờng.
7
Hiện nay Việt nam đang áp dụng bộ tiêu chuẩn môi trờng giới hạn nồng
độ các chất thải vào môi trờng nớc, khí, chất thỉa rắn và tiếng ồn. Khi tính phí
môi trờng phải căn cứ vào các tiêu chuẩn môi trờng. Thờng phí chỉ đánh nguồn
gây ô nhiễm khi nồng độ vợt tiêu chuẩn thì sẽ bị phạt và mức phạt lớn hơn
nhiều so với mức phí.
Luật BVMT qui định về việc thu thuế phí bảo vệ môi tr ờng
Điều 7 luật BVMT qui định tổ chức cá nhân sử dụng thành phần môi tr-
ờngvào mục đích sản xuất kinh doanhtrong trờng hợp cần thiếtphải đóng góp tài
chính vào việc bảo vệ môi trờng.
Điều 8 nghị định 175/CP tất cả các tổ chức và cơ sở sản xuất kinh doanh
phải tuân thủ hoàn toàn qui định đóng góp tài chính của luật BVMTvà phải bồi
thờng các thiệt hại gây ra đối với môi trờng.
1.1.5. Phơng pháp xác định phí môi trờng.
Nguyên tắc xác định phí môi trờng
Mức phí phải đợc xác định trên cơ sở mang tính chất phơng pháp và điều
chỉnh cho phù hợp với các nguồn ô nhiễm, đặc tính của các chất ô nhiễm, loại
hình sản xuất gây ô nhiễm .
Phí môi trờng phải đủ mức cao để có hiệu lực với các đối tợng gây ô
nhiễm. Nếu quá thấp nó sẽ không có tác dụng, nếu quá cao nó sẽ bị chống đối
của các nhà sản xuất và mất sự ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Phí môi trờng và công cụ kinh tế chỉ có hiệu lực cao khi có sự ổn định
nền kinh tế vĩ mô và nền kinh tế thị trờng thực sự.
Hiệu lực của phí môi trờng liên quan tới hàng loạt các điều kiện khác ví
dụ thị trờng tài chính đã cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn tài
chính để đổi mới công nghệ, mở cửa thị trờng chuyển giao công nghệ thế giới.
Phí môi truờng phát huy tốt trong một bộ máy hành chính lành mạnh và
quản lý có hiệu quả, một hệ thống giám sát môi trơng hữu hiệu tránh đợc việc
trốn lậu thuế tham nhũng.
Một số các cách tính phí môi trờng .
a) Tính phí dựa vào khối lợng tiêu thụ các nguyên liệu đầu vào
Công thức tổng quát
M
ij
= P
ij
. F
ij
. T
j
= M
ij
8
Trong đó:
M
ij
Mức phí do chất ô nhiễm i của doanh nghiệp j.
F
ij
Mức thải giả định của chất ô nhiễm i của doanh nghiệp j do một đơn vị
nguyên liệu và nhiên liệu đầu vào gây ra.
T
j
Tổng lợng nguyên nhiên liệu đầu vào của doanh nghiêp j.
P
ij
Suất phí tính cho một đơn vị chất ô nhiễm i của doanh nghiệp j.
Ưu điểm của phơng pháp này là phí đánh vào nguyên nhiên liệu đầu vào
sẽ làm cho chi phí sản xuất tăng lên và nh vậy sẽ khuyến khích việc giảm lợng
tiêu thụ đầu vào đối với chất thải khó đếm đợc và khó kiểm soát nh khí thải.
Nhợc điểm phơng pháp này không tính đến thực trạng công nghệ của
doanh nghiệp, không tính đến đặc điểm công nghệ sử dụng nguyên nhiên liệu,
không xét đến môi trờng khu vực chịu ảnh hởng của chất ô nhiễm.
b) Tính phí môi trờng dựa vào lợng chất ô nhiễm thải ra môi trờng
Công thức tính phí môi trờng tổng quát:
M
ij
= P
ij
. E
ij
= P
ij
.e
ij
.K
Trong đó:
M : tổng phí doanh nghiệp j phải đóng cho chất thải i trong một khoảng
thời gian qui định.
P
ij
Suất phí cho một đơn vị chất ô nhễm i của doanh nghiệp j.
E
ij
Tổng lợng chất ô nhiễm i của doanh nghiệp j theo thời gian qui định.
i =1,2,3,n các chất ô nhiễm khác nhau.
K: tổng lợng dòng thải theo một chu kỳ thời gian.
e
ij
nồng độ chất ô nhiễm trong dòng thải.
Ưu điểm phơng pháp tính phí môi trờng dựa vào lơng chất thải là cách
tính đúng đắn nhất theo nguyên tắc ngời gây ô nhiễm phải trả tiền, thu phí trực
tiếp đối với chất ô nhiễm đợc thải ra môi trờng.
Nhợc điểm phơng pháp này là không tính đến đặc điểm của môi trờng
tiếp nhận, đặc điểm loại hình sản xuất, qui mô sản xuất và các yếu tố kinh tế xã
hội. Khó đo đạt kiểm soát, không khuyến khích nhà sản xuất giảm thiểu chất ô
nhiễm, tăng chi phí kiểm soát ô nhiễm. Nếu phân phí môi trờng thành phí cố
9
định và phí biến đổi thì quá trình thực hiện khó khăn, khó xác định chính xác
các chất thải và tiêu chuẩn môi trờng cho việc tính phí.
c) Tính phí dựa vào mức sản xuất đầu ra
Phơng pháp này dựa vào số đơn vị sản phẩm hay sản lợng của xí nghiệp
sản xuất trong thời gian tính thuế hay tính phí, doanh thu của xí nghiệp.
Công thức tổng quát:
M
j
= P
ij
. S
ij
Trong đó:
P
ij
Suất phí đối với sản phẩm i của doanh nghiêp j tính theo đơn vị sản
phẩm hoặc thu nhập bằng tiền.
S
ij
Sản lợng sản phẩm i của doanh nghiệp j.
Ưu điểm của phơng pháp này là dễ thực hiện dễ kiểm soát nhng nhợc
điểm là không tính đến các yếu tố môi trờng khu vực hoạt động của doanh
nghiệp, không tính đến trình độ công nghệ của sản xuất do vậy không kích
thích doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
d) Tính phí dự vào lợi nhuận của doanh nghiệp
Đây là phơng pháp cuối cùng khi không còn giải pháp nào khác do
không có thông tin hay không tiếp cận các thông tin mới.
Công thức tổng quát:
Mj =X%( TR-TC )
Trong đó:
X% là mức phí (thuế) môi trờng doanh nghiệp .
TR: tổng doanh thu của doanh nghiệp.
TC : tổng chi phí của doanh nghiệp.
Ưu điểm phơng pháp này dễ thực hiện phản ánh trực tiếp chi phí cho môi
trờng mà cơ sở gây ra ô nhiễm phải trả.
Nhợc điểm của phơng pháp này là không công bằng giữa các doanh
nghiệp làm ăn có lãi và các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không khuyến khích
doanh nghiệp đầu t công nghệ tiên tiến và sản xuất có hiệu quả kinh tế.
10
1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Sóc
Sơn.
1.2.1 Điều kiện tự nhiên.
Sóc sơn là một huyện ngoài thành nằm ở phía bắc của thủ đô Hà nội.
Phía bắc của Sóc sơn giáp với Thái nguyên, phiá nam giáp với huyện Đông
Anh, phía đông giáp với Hà Bắc, phía tây giáp với Vĩnh Phú. Huyện có tổng
diện tích tự nhiên là 31.296 ha gồm 3 vùng địa hình núi, gò đồi, đồng bằng ven
sông trong đó đồi núi chiếm 2/3 tổng diện tích tự nhiên.
Khí hậu của Sóc Sơn mang đặc điểm chung khí hậu đồng bằng bắc bộ với
2 mùa rõ rệt. Mùa khô từ tháng11 đến tháng 3, mùa ma từ tháng 4 đến tháng 10.
Nhiệt độ trung bình trong năm 23.8
o
C, nóng nhất 41,2
o
C, lạnh nhất 5
o
C.
Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất (tháng 7) và tháng lạnh nhất (tháng
1) theo số liệu trạm khí tợng Phúc Yên là 13,1
o
C.
Lợng ma trung bình năm của vùng 1.460mm, năm cao nhất từ 1.952mm,
năm thấp nhất 915mm. Lợng ma phân bố không đều giữa các tháng trong năm,
cao nhất tháng 7, tháng 8, thấp nhất tháng 12, tháng 1 năm sau.
Lợng bức xạ mặt trời trung bình 8,5 Kcal/cm3 tháng. Lợng bốc hơi trung
bình năm 865mm. Nh vậy khí hậu Sóc Sơn tơng đối khô nóng trong phạm vi
đồng bằng bắc bộ.
1.2.2. Kinh tế xã hội
Sóc sơn có 25 xã, một thị trấn với dân số 240.000 ngời, gồm 125.000 lao
động, 80.526 học sinh, 95% số nhân khẩu tham gia sản xuất nông nghiệp. Tốc
độ gia tăng dân số tự nhiên của huyện là 1,7% năm, tỷ lệ sinh con thứ 3 là
11,52%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dỡng là 34,4%. Theo kết quả của chơng trình xoá
đói giảm nghèo năm 1999, trong tổng số 53.752 hộ dân Sóc Sơn có 14,6% hộ
giàu, 21,2% hộ khá, 29.572 hộ trung bình và 7,86% hộ nghèo. Hoạt động kinh
tế chủ yếu của Sóc Sơn là sản xuất nông lâm nghiệp với các loại hình: trồng lúa,
trồng màu, trồng rau cây ăn quả và trồng rừng. Trong những năm gần đây, do sự
tăng trởng kinh tế chung của đất nớc và kinh tế của thành phố Hà Nội, hoạt
động nông lâm nghiệp của Sóc Sơn đã có các chuyển hớng cơ bản theo xu thế
phát triển trồng rau mầu chăn nuôi phục vụ dân c nội thành và hình thành loại
hình trang trại trên các vùng đồi gò. Đến năm 2001, theo thống kê của huyện đã
có trên 500 trang trại chăn nuôi trồng cây công nghiệp ngắn ngày có qui mô
trên 1 ha đợc thành lập trên địa bàn Sóc Sơn.
Hoạt động công nghiệp của Sóc Sơn nhìn chung kém phát triển hơn các
huyện và quận khác của thành phố Hà Nội. Phần lớn các cơ sở công nghiệp
11
chính của Sóc Sơn đều thuộc các nhà đầu t nớc ngoài ; công ty VIDACO lắp xe
ô tô con và xe tải nhỏ tại xã Minh Trí , công ty Yamaha đầu t lắp ráp xe máy tại
xã Hồng Kỳ và khu công nghiệp Nội Bài liên doanh giữa Việt nam và
Malyaxia. Các công ty này mới đi vào hoạt động nên nên qui mô bé và nhu cầu
lao động nhỏ. Các cơ sở công nghiệp và dịch vụ khác đóng trên địa bàn Sóc Sơn
thờng nhỏ và và hoạt động cầm chừng. Riêng từ năm 1999 đến nay, sau khi bãi
rác Nam Sơn đi vào hoạt động đã có chuyển dịch trong cơ cấu đầu t của huyện
Sóc Sơn từ nông nghiệp chuyển sang dịch vụ và du lịch. Hoạt động của Cảng
hàng không Nội bài là động lực chính phát triển ngành dịch vụ du lịch Sóc Sơn.
Nhiều cơ sở dịch vụ cung cấp hàng hoá cho Sân bay Nội bài đang hình thành
cùng với các dịch vụ xử lý chất thải, xe taxi, nhà hàng ăn
Tóm lại tình hình kinh tế xã hội của Sóc Sơn còn gặp nhiều khó khăn.
Chính quyền và nhân dân Sóc Sơn đang cùng nhau góp sức xây dựng kinh tế
phát triển hơn đời sống nhân dân đợc cải thiện hơn.
12
1.2.3.Tổng quan về hoạt động thu gom vận chuyển rác thải của xí
nghiệp môi trờng đô thị Sóc sơn.
Để đảm bảo môi trờng xanh sạch đẹp góp phần phát triển kinh tế xã hội,
xí nghiệp môi trờng đô thị Sóc sơn đã ra đời do quyết định của UBND thành
phố Hà Nội. Ngày 3 tháng 2 năm 1997 xí nghiệp đã đợc thành lập đảm bảo
chức năng nhiệm vụ quản lý vệ sinh công cộng thị trấn, thu gom vận chuyển
phân loại, thực hiện các hợp đồng vệ sinh môi trờng, thu phí vệ sinh theo quyết
định của nhà nớc. Ngoài ra xí nghiệp còn đảm nhiệm cung cấp quản lý hệ thống
điện nớc cây xanh, vờn hoa, công viên, quản lý bến bãi đỗ xe trong phạm vi địa
bàn huyện và vận động nhân dân thực hiện qui định bảo vệ môi trờng. Ngày
mới thành lập xí nghiệp chỉ có 30 cán bộ công nhân viên đợc điều động từ cơ
quan khác đến không có chuyên môn trong lĩnh vực quản lý môi trờng ,thiếu
thốn cơ sở vật chất, phơng tiện vận chuyển rác cha có xe chuyên dùng phải thuê
xe công nông t nhân, việc thuê mớn vừa tốn kém kinh phí vừa bị động trong
công việc vừa không đẹp mỹ quan. Đứng trớc những khó khăn nh vậy, đội ngũ
ban lãnh đạo cùng anh em công nhân đã cố gắng hết sức xây dựng xí nghiệp lớn
mạnh hơn.
Cho đến nay sau qua 5 năm hoạt động xí nghiệp đã đạt đợc một số kết
quả tốt. Xí nghiệp có tổng cộng 154 nhân viên với các phòng ban hành chính
và các đội sản xuất đảm nhiệm công việc thu gom vận chuyển rác, mỗi đội chia
thành các tổ chịu trách nhiệm thu gom rác từng khu vực. Việc quét đờng phố
thu nhặt rác đợc thực hiện thờng xuyên chia thành các ca làm việc, sáng từ 6 giờ
đến 10 giờ, chiều từ 2 giờ đến 6 giờ. Công việc quét rác thu gom đợc giám sát
bởi đội ngũ thanh tra của phòng quản lý môi trờng trực thuộc xí nghiệp. Đội
ngũ nhân viên làm việc nghiêm túc đã đạt đợc những thành tích đảm bảo cho
môi trờng thị trấn sóc sơn và một số các điểm khác thuộc huyện đợc sạch đẹp,
tạo công ăn việc làm nguồn thu nhập ổn định cho lao động của huyện.
Có thể nói có đợc những kết quả đó là nhờ sự quan tâm của ban lãnh đạo
huyện Sóc Sơn đã đầu t kinh phí đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ của xí nghiệp,
nhờ xí nghiệp có ban lãnh đạo có năng lực và đội ngũ anh em công nhân nhiệt
tình với công việc có tinh thần khắc phục khó khăn, xây dựng đợc bộ máy tổ
chức ổn định. Xí nghiệp đảm nhiệm công việc VSMT thu gom vận chuyển rác
thải cho các vị trí trọng điểm dọc theo đờng quốc lộ 2, quốc lộ 3, khu vực Trung
Giã, thị trấn Sóc Sơn và vùng lân cận Phủ Lỗ, Phú Minh, Phú Cờng, khu công
nghiệp Nội Bài, Sân Bay quốc tế Nội Bài. Ngoài ra còn thực hiện các dịch vụ
vận chuyển chất thải công nghiệp, chất thải độc hại cho 67 cơ quan trung ơng
địa phơng đóng trên địa bàn huyện. Khi mới thành lập xí nghiệp có bãi dổ rác
riêng rộng khoảng 1,2 ha, bãi đợc dùng dể xử lý chôn lấp rác nhng do một số lý
do đến tháng 8 năm 2000 bãi ngừng hoạt động và từ đó rác thải sau khi thu gom
đợc vận chuyển đổ vào bãi rác Nam Sơn, mỗi tấn rác đổ vào bãi rác xí nghiệp
đều phải trả khoản tiền cho xử lý rác. Do đó hàng tháng xí nghiệp phải dành
13
một khoản chi phí tơng đối lớn cho xử lý rác mà tiền phí thu từ nhân dân còn rất
thấp .
Trong thời gian tới xí nghiệp đang có kế hoạch xậy dựng hệ thống xử lý
chất thải công nghiệp vì địa bàn Sóc Sơn có rất nhiều các nhà máy, khu công
nghiệp, nhu cầu xử lý chất thải rắn công nghiệp là rất lớn. Ngoài ra xí nghiệp
còn muốn mở rộng
Phạm vi hoạt động tăng hiệu quả làm việc điều đó là rất cần thiết nhng
đòi hỏi có sự đầu t đóng góp của các cấp chính quyền và nhân dân.
Hoạt động thu gom vận chuyển của xí nghiệp đợc thể hiện qua sơ đồ 1:
Thu gom
Bốc xúc
vận chuyển
Hình 2:Các công đoạn của quá trình quản lý rác thải
Chơng 2. Phơng pháp tính phí rác thải
14
Rác đờng phố
chợ
Rác từ hộ gia
đình
Rác từ cơ quan
Trường học
Các điểm tập trung rác
Bãi chôn lấp rác
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét