thôn; nhằm sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội: Đặc biệt,
trong nền kinh tế thị trờng, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các
mâu thuẩn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trờng nẩy sinh trong quá
trình sử dụng đất, cũng nh mâu thuẩn giữa các lợi ích trên với nhau.
- Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp biểu hiện ở hai mặt: Đối tợng của quy hoạch là khai thác, sử
dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực khoa học xã hội, dân
số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trờng sinh thái
Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử
dụng đất; điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và
điều phối phơng hớng, phơng thức phân bố, sử dụng đất phù hợp với mcụ tiêu kinh
tế - Xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ
cao và ổn định.
- Tính dài hạn.
Căn cứ vào dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội
quan trọng nh: Sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, từ đó cần phải xác định quy hoạch trang và dài
hạn về sử dụng đất, đề ra các phơng hớng, chính sách và biện pháp có tính chiến l-
ợc, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và
ngắn hạn. Quy hoạch sử dụng đất đai thờng trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.
- Tính chiến lợc và chỉ đạo vĩ mô:
Với đặc tính trang và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự báo trớc đợc
các xu thế thay đổi, phơng hớng, mục tiêu, cơ cấu và phân bổ sử dụng đất, vì vậy
quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chiến lợc, các chỉ tiêu của quy
hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phơng hớng và khái lợc về sử dụng đất của
các ngành. Do thời gian dự báo tơng đối dài, chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố kinh
tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lợc hoá, quy hoạch sẽ
càng ổn định.
- Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội, khi xây dựng phơng án phải quán triệt các chính sách và quy định có
liên quan đến đất đai của đảng và nhà nớc, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng
đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch
kinh tế xã hội ; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và
môi trờng sinh thái.
- Tính khả biến.
Dới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán đợc quy hoạch sử dụg đất
đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng
thái mới thích hợp với việc phát triển nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động một quá trình lặp lại
theo chiều xoắn ốc - "quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục
thực hiện" với chất lợng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2. Những căn cứ trớc khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
2.1. Những căn cứ pháp lý.
Ta biết rằng, quy hoạch là một phần của luật, ở một chế độ chính trị khác
nhau thì mục đích, cách thức quy hoạch cũng khác nhau, nghĩa là quy hoạch chịu
ảnh hởng trực tiếp của chế độ chính trị đơng thời. ở nớc ta trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp - công
nghiệp - dịch vụ sang công nghiệp- dịch vụ- nông nghiệp đã và đang gây áp lực
ngày càng lớn đối với đất đai ( bình quân mỗi năm phải chuyển khoảng 30.000ha
đất nông nghiệp lâm nghiệp có rừng sang mục đích khác). Đất đai là tài nguyên vô
cùng quý giá, là t liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế đợc do đó việc sử dụng
hợp lý đất đai liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực,
quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng ngời cũng nh vận mệnh
của cả quốc gia. Chính vì vậy Đảng và Nhà nớc ta luôn coi đây là vấn đề rất bức
xúc, cần đợc quan tâm hàng đầu.
ý chí của toàn Đảng, toàn dân về vấn đề đất đai đợc thể hiện trong hệ thống
các văn bản pháp luậtn nh hiến pháp, luật và các văn bản giới luật.
- Hiến pháp nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã khẳng
định: " đất đai thuộc sử hữu toàn dân". Nhà nớc thống nhất quản lý đất đai theo
quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Chơng II,
điều 18.
- Điều 1 luật đất đai năm 1993 cũng nêu rõ: " đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do nhà nớc thống nhất quản lý";
Điều 13 luật đất đai xác định rõ một trong những nội dung quản lý Nhà
nứoc về đất đai là " Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất".
Điều 19 luật đật đai khẳng định " Căn cứ để quyết định giao đất là quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xét
duyệt".
- nghị quyết số 01/1997/QH9 Quốc hội khoá 9, ky họp thứ 11 (tháng
4/1997) về kế hoạch sử dụng đất cả nớc năm 2000 và đẩy mạnh công tác quy
hoạch sử dụng đất các cấp trong cả nớc.
Về trách nhiệm của ngời lập quy hoạch, điều 16 luật đất đai năm 1993 quy
định rõ cho các cấp theo lãnh thổ, theo ngành cũng nh trách nhiệm của ngành địa
chính.
Điều 17 (luật đất đai năm 1993) đã quy định nội dung tổng quát của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Điều 18 (luật đất đai năm 1993) đã quy định thẩm quyền xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất đai cụ thể là: Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai cả nớc; Chính phủ xét duyệt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai của bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ơng; uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt quy hoạch sủ dụng đất đai
của uỷ ban nhâ dân cấp giới trực tiếp.
Ngoài ra còn có các văn bản giới luật cũng nh các văn bản, ngành trực tiếp
hay gián tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa căn cứ, nội dung và hớng dẫn phơng pháp
lấp quy hoạch sử dụng đất nh : Nghị định 404/CP, ngày 7//11/1979;
Nghị định 34/CP ngày 13/4/1994; chỉ thị 247/TTg ngày 28/4/1995; chỉ thị
245/TTg ngày 22/4/96; thông t 106/QHKH/RĐ, ngày 15/4/1991; công văn
503/CV - Đc, 10/9/97
Những quy định này đợc nhà nớc đa ra nhằm đôn đốc hệ thống quản lý nhà
nớc đối với việc quản lý tài nguyên quý giá của một quốc gia ( đất đai), đồng thời
tổ chức sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này.
Để thực hiện tốt các quy định này, chúng ta cần phải quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất trên phạm vi toàn quốc lấy căn cú pháp lý làm mốc cho mọi sự khởi
đầu.
2.2. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
a. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, thiên nhiên.
- Về điều kiện tự nhiên cần phải làm rõ vị trí địa lý của vùng lập quy hoạch
địa hình, đại mạo (đặc điểm kiến tạo địa hình, đánh giá sự ảnh hởng của nó đến
việc phát triển kinh tế xã hội; làm rõ tình hình khí hậu, đánh giá kỹ càng sự thích
nghi cho việc pháp triển những ngành nào; Đánh giá tình hình thuỷ văn để khi quy
hoạch có thể bố trí hệ thống thuỷ lợi cho phù hợp, tốt hay cha tốt để khắc phục.
Tài nguyên thiên nhiên là tiềm năng tự nhiên của vùng, cần phải tìm hiểu rõ
những tài nguyên nh; Tài nguyên đất (nguồn gốc phát sinh, quá trình hình
thành ); Tài nguyên nớc (nguồn gốc, mặn, ngọt, vị trí nguồn nớc phục vụ cho sản
xuất, sinh hoạt ); tài nguyên rừng ( Điện tích, phân bổ, trữ lợng, các loại rừng );
Tài nguyên biển (các eo, vịnh, chiều dài bờ biển, nguồn lợi, đặc điểm sinh vật
biển ); Tài nguyên nhân văn ; lịch sử hình thành và phát triển, vấn đề tôn giáo,
dân tộc có các danh nhân, các lễ hội, phong tục tập quán truyền thống.
- Đánh giá về cảnh quan môi trờng.
Đặc điểm điều kiện cảch quan, tình hình môi trờng chung, hệ sinh thái, các tác
nhân và mức độ ở nhiều môi trờng không khí, đất đai, nguồn nớc và đề ra giải
pháp hạn chế, khắc phục.
b. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
+ Kinh tế phải làm rõ mức tăng trởng kinh tế, thực trạng phát triển các
ngành; xem xét quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo khu vực và theo lãnh
thổ. Căn cứ vào những ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ - thơng mại, du lịch, các công trình
cơ sở hạ tậng.
+ Thực trạng phát triển các đô thị và khu dân c nông thôn bao gồm hình
thức định c, loại, số, vị trí phân bổ và đặc điểm phát triển ( ý nghĩa, vai trò, quy
mô diện tích, số dân, số hộ, khả năng phát triển, mở rộng ) của các thành phố, thị
xã, thị trấn, thị tứ, cụm, điểm kinh tế đặc thù và khu dân c nông thôn.
- Dân số, lao động, việc làm và mức sống.
Về số dân căn cứ vào tổng dân số cơ cấu, ( theo dân tộc, nông nghiệp - phi công
nghiệp, đô thị - nông thôn), đặc điểm phân bố, tỷ lệ tăng dân số, tăng tự nhiên và
cơ học.
- Lao động việc làm, căn cứ vào tổng lao động, tỷ lệ lao động so với tổng
dân số cơ cấu ( theo ngành lĩnh vực, độ tuổi, giới tính, dân tộc), đặc điểm phân bố
và vấn đề việc làm.
- Thu nhập mức sống so sánh theo các khu vực ( thành thị, nông thông) loại
hộ nguồn thu nhập, mức thu nhập bình quân năm của hộ, đầu ngời, mức sống, cân
đối thu chi
- Từ đó đánh giá chung rồi rút ra căn cứ quan trọng đó là nhu cầu sử dụng
đất của vùng. Định ra kế hoạch sử dụng đất trong tơng lai.
2.3. Căn cứ vào thực trạng và quản lý đất của vùng và mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
a. Thực trạng quản lý và sử dụng đất.
Khái quát tình hình quản lý quỹ đất của vùng.
- Phản ánh tình hình địa giới hành chính ( danh giới, mốc giới, thực hiện chỉ
thị 364/CP). Tình hình đo đạc lập bản đồ, tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất cấp giấy CNQSDĐ, thực hiện chỉ thị 245/CP; tình hình giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, khiếu tố, tình hình điều tra quy hoạch sử dụng đất làm căn cứ trớc khi
làm quy hoạch.
- Phản ánh hiện trạng sử dụng đất (diện tích, cơ cấu, mức độ phù hợp, mức
độ hợp lý, hiệu qủa, những tồn tại và bất cập, các giải pháp khác đã thực hiện ),
nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn trong tơng lai
b. Căn cứ vao mục phát triển kinh tế - xã hội.
Đây là một căn cứ quan trọng để các nhà quản lý quy hoạch dựa vào để sử
dụng đất lâu dài ( 5 năm - 10 năm). Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của vùng
lập quy hoạch sẽ cho ta biết các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và môi trờng mà vùng
đã đề ra về kinh tế cần phải nắm chắc các chỉ tiêu về: Cơ cấu kinh tê, cơ cấu ngành
kinh tê, định hớng phát triển nh thế nào mức thu nhập GDP của các ngành trong
năm là bao nhiêu nhằm mục tiêu là xác định nhu cầu sử dụng đất của một ngành
Về xã hội, cần phải biết mục tiêu phấn đấu để phát triển cơ sở hạ tầng (điện,
đờng, trờng, trạm ) tỷ lệ quy mô tăng dân số thu nhập bình quân đầu ngời/ năm.
v v mục tiêu nhằm xác định nhu cầu đất đai cho xây dựng các công trình xã hội.
Về môi trờng: Cần phải đánh giá môi trờng hiện trạng và các mục tiêu cần
đạt đợc về môi trờng, để quy hoạch các vùng đất phù hợp vùng đất đai phục vụ
cho nhu cầu hộ của môi trờng.
Từ những căn cứ đó chúng ta tính toán và lập ra nhu cầu sử dụng các loại
đất cho các ngành trong thời gian lâu dài để đạt đợc mục tiêu mà vùng đã đề ra và
cũng để đảm bảo tính hiệu quả trong quy hoạch.
Trên đây là những căn cứ chủ yếu trớc khi lập kế hoạch cho một vùng nào
đó.
3. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch khác.
a. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch tổng thể.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là một trong những tài liệu tiền
kế hoạch cung cấp các căn cứ khoa học và việc xây dựng các kế hoach phát triển
kinh tế, xã hội. Trong đó có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ tập ph-
ơng hớng với một nhiệm vụ chủ yếu, còn đối tợng nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn
c vào yêu cầu của phát triển kinh tế, xã hội, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, xây
quy hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và hợp lý. Nh vậy quy họach tổng
hợp chuyển ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
b. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với dự báo và chiến lợc dài hạn sử
dụng đất đai.
Dự báo sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là dự báo tài nguyên đất và
các dự báo khoa học kỹ thuật khác, cũng nh số liệu về quản lý đất đai là cơ sở để
lập quy hoạch, kế hoạch và thiết kế công trình. Tuy nhiên cần hạn chế sự chồng
chéo các biện pháp khi lập dự báo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cũng nh trong
công tác điều tra, khảo sát. Việc phức tạp các vấn đề sẽ làm nẩy sinh những chi
phí không cần thiết về lao động và vật t, đồng thời gây cản trở cho việc thực hiện
các dự án quan trọng và bức xúc hơn trong cuộc sống.
c. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông nghiệp.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh
tế - xã hội đối với sản xuất nông nghiệp, để xác định hớng đầu t, biện pháp, bớc đi
về nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới
quy mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá, gía trị sản phẩm.
Trong một thời gian với tốc độ và tỉ lệ nhất định.
Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên yêu cầu và dự báo của ngành trong
nông nghiệp, nhng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mô, khống chế điều hoà quy hoạch
phát triển nông nghiệp. Mối quan hệ này là mối quan hệ qua lại vô cùng mật thiết
và không thể thay thế lẫn nhau.
d. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phơng châm xây dựng đô
thị, các bộ phận hợp thành đô thị sắp xếp một cách hợp lý toàn diện, bảo đảm cho
sự phát triển đô thị đợc hài hoà và trật tự, tạo ra những điều kiện có lợi cho cuộc
sống và sản xuất. Tuy nhiên trong quy hoạch đô thị cùng với việc bố trí cụ thể
khoanh đất dùng cho dự án, sẽ giải quyết cả vấn đề tổ chức và sắp xếp tiến hành
nhằm xác định chiến lợc dài hạn về vị trí quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất
đai cũng nh bố cục không gian (hệ thống đô thị) trong khu vực quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ
diện và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự cục bộ, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu
chiếm đất xây dựng trong quy hoạch đồ thị sẽ đợc điều hoà với quy hoạch sử dụng
đất đai, quy hoạch sử dụng và phát triển đô thị
e. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành.
Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch
sử dụng đất đai, nhng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế của quy hoạch sử dụng đất
đai. Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không
có sự sai khác về quy hoạch theo không gian và thời gian ở cùng một khu vực cụ
thể tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ rệt về t tởng chỉ đạo và nội dung: một
bên là sự sắp xếp chiến thuật cụ thể cục bộ (quy hoạch ngành); Một bên là sự định
hớng chiến lợc có tính toàn diện và toàn cục (quy hoạch sử dụng đất đai).
f. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai cả nớc với quy hoạch sử dụng đất đai
của địa phơng cùng hợp thành một hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai hoàn
chỉnh. Quy hoạch sử dụng đất đai ở các địa phơng ( tỉnh, huyện, xã). Quy hoạch
sử dụng đất đai cả nớc chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh,
Quy hoạch cấp huyện xây dựng trên quy hoạch cấp tỉnh; Quy hoạch sử dụng đất
đai ở địa phơng là phần tiếp theo, là căn cứ để chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện
quy hoạch sử dụng đất đai cả nớc.
III. Nội dung của việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .
1. trình tự nội dung các bớc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai.
1.1. Chuẩn bị điều tra cơ bản:
Điều tra cơ bản nhằm thu thập các thông tin tài liệu, số liệu và bản đồ phục
vụ cho quy hoạch sử dụng đất.
Thu thập thông tin là thu thập những tài liệu mang lại những thông tin nh:
Thống kê số lợng và chất lợng đất, định mức sử dụng đất, điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trờng, kinh tế - xã hội, các loại bản đồ (bản đồ
địa hình, bản hiện trạng sử dụng đất).
Để thực hiện công việc này chúng ta phải điều tra thu thập các thông tin từ
các ngành khác viết về vùng đất này, tiến hành khảo sát thực đại địa tăng thêm sự
phong phú cho nguồn thông tin. Sau đó chúng ta tiến hành phân loại, đánh giá các
thông tin, xác định rõ nội dụng và địa điểm cần khảo sát
1.2. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
1.2.1. Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên.
a. Vị trí địa lý: Cần phải phân tích làm rõ các vấn đề;
Vị trí địa lý so với các trục giao thông chính, các trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hoá quan trọng trong khu vực; toạ độ địa lý, giáp ranh; các lợi thế, hạn chế
về vị trí địa lý trong việc phát triển kinh tế - xã hội và sử dụng đất đai.
b. Đặc điểm địa hình, đại mạo: Cần phải phân tích làm rõ các vấn đề sau: Kiến tạo
chung về địa mạo; xu hớng địa hình hớng, cấp độ dốc ; Đặc điểm phần tiểu vùng
theo yếu tố độ cao ( trũng, bằng, bán sơn địa, đồi núi cao ); Các lợi thế, hạn chế
của yếu tố địa hình đối với sản xuất và sử dụng đất đai.
c. Đặc điểm khí hậu:
Cần phải phân tích làm rõ: Nhiệt độ trung bình năm, tháng cao nhất, thấp
nhất, tổng tính ôn ; nắng: số ngày, giờ nắng trung bình năm, theo mùa, tháng ,
Ma; mùa ma, lợng ma trung bình năm - tháng cao nhất, thấp nhất độ ẩm: bình
quân, cao nhất, thấp nhất, trung bình năm, tháng đặc điểm gío, giông bão, lũ lụt,
sơng muối, sng mù ; các u thế, hạn chế của yếu tố khí hậu đối với phát triển sản
xuất và sử dụng đất đai.
d. Chế độ thuỷ văn:
Cần làm rõ: hệ thống lu vực, mạng lới sông suối, ao hồ, đập: điểm đầu,
điểm cuối, chiều dài chiều rộng, dung tích ; chế độ thuỷ văn thuỷ triều, nhật
triều, lu lợng tốc độ dòng chảy quy luật diễn biến , các u thế hạn chế của yếu tố
thuỷ văn đối với phát triển sản xuất và sử dụng đất.
1.2.2. Phân tích các loại tài nguyên và cảnh quan môi trờng.
a. Tài nguyên đất: Phân tích làm rõ nguồn gốc phát sinh và đặc điểm quá trình
hình thành; đăc điểm phân bố, mức độ tập trung trên lãnh thổ; các tính chất đặc tr-
ng về lý tính, hoá tính, khả năng sử dụng theo các tính chất tự nhiên và khi áp
dụng các biện pháp cần thiết; mức độ đã khai thác sử dụng các loại đất chính; mức
độ sói mòn đất, độ nhiễm mặn, nhiễm phèn và các biện pháp cần thực hiện để
bảo vệ, cải tạo và nâng cao độ phì của đất.
b. Tài nguyên rừng:
Cần làm rõ nguồn nớc, vị trí nguồn nớc, chất lợng nớc khả năng khai thác
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt (theo mùa, khu vực trong năm), nguồn nớc
ngầm, nớc mạnh: phân tích độ sâu, chất lợng nớc, khả năng, hiệu quả kinh tế khai
thác sử dụng phục vụ cho sản xuất sinh hoạt.
c. Tài nguyên rừng.
Khái quát chung về tài nguyên rừng ( diện tích, phân bổ trữ lợng các loại
rừng ) đặc điểm thảm thực vật, động vật rừng, các loại quý hiếm và đợc trong
sách đỏ, yêu cầu bảo vệ nguồn ghen động vật thực vật rừng, khả năng khai thác sử
dụng theo quy trình lâm sinh.
d. Tài nguyên biển.
Nêu rõ số eo biển vịnh và chiều dài bờ biển; các ng trờng, nguồn lợi biển;
đặc điểm sinh vật biển; yêu cầu bảo vệ, khả năng khai thác sử dụng
e. Tài nguyên khoáng sản.
Các loại khoáng sản chính ( các loại quặng, than đá ); Nguồn vật liệu xây
dựng ( đá ốp lát, đá vôi, đá ong, cát sét, làm gạch ngói ); nguồn nớc khoáng, than
bùn Đối với các loại tài nguyên khoáng sản cần chỉ rõ vị trí phân bố, tình hình và
khả năng khai thác sử dụng (diện tích, sản lợng, chất thải ).
f. Tài nguyên nhân văn.
Làm rõ lịch sử hình thành và phát triển: Vấn đề tôn giáo dân tộc và các
danh nhân: Các lễ hội và phong tục, tập quán truyền thống; các di tích lịch sử văn
hóa. Các ngành nghề truyền thống, tập quán sản xuất và kinh doanh yêu cầu bảo
vệ tôn tạo và lợi thế khai thác trong phát triển kinh tế - xã hội.
g. cảnh quan môi trờng.
Nêu rõ về đặc điểm điều kiện về cảnh quan (các loại cảnh quan, vị trí phân
bố, sự biến dạng, u thế khai thác cho mục đích du lịch - sinh thái, bảo vệ thiên
nhiên và môi trờng); tình trạng môi trờng chung, hệ sinh thái, các tác nhân và mức
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét