B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
5
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH THÉP VIỆT – NGA VINAFCO:
1. Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty TNHH Thép Việt – Nga VINAFCO là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thép, đơn vị sản xuất thép cán nóng
phục vụ xây dựng và cơ khí.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đảm nhận các
nhiệm vụ:
Tổ chức sản xuất, kinh doanh theo ngành nghề đăng ký, mục đích đã
thành lập.
Sản xuất theo đơn đặt hàng cuả khách hàng, xuất - nhập khẩu theo đơn
đặt hàng đã ký, uỷ thác xuất - nhập khẩu qua đơn được phép xuất -
nhập khẩu.
Chủ động tìm hiểu và mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh với
các sản phẩm cùng loại trên thị trường, khẳng định thương hiệu thép
Việt - Nga.
Bảo toàn và phát triển vốn đầu tư.
Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công nhân. Thường xuyên tổ
chức nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho công nhân góp phần
đẩy mạnh sản xuất.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
6
2. Ngành nghề, quy mô kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm và thị
trường:
Ngành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất kinh doanh thép phục vụ
lĩnh vực xây dựng và cơ khí, kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ sửa chữa thiết
bị giao thông.
Công ty sản xuất thép cán nóng trên dây chuyền hiện đại cán liên tục tự
động với công suất thiết kế 150.000/năm. Nguyên liệu đầu vào là phôi thép nhập
khẩu hoặc phôi đúc trong nước có kích thước là vuông 120 mm. Sản phẩm đầu
ra là thép thanh vằn từ D10 đến D32 mm, thép tròn trơn từ Ф 10 đến Ф 50 mm
để cung cấp cho các công trình xây dựng lớn nhỏ và gia công cơ khí chế tạo
trong nước. Nhu cầu này ngày một cao phục vụ cho công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nước. Công ty tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, đa dạng
chủng loại, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng và phục vụ tốt nhất nhu cầu
và yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường.
Thị trường thép trong những năm gần đây có một số đặc điểm:
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất théo do tình trạng cung lớn
hơn cầu, năng lực sản xuất trên cả nước đạt khoảng 4.500.000 tấn/năm (Đây là
số liệu ở thời điểm hiện tại và còn lớn hơn trong những năm tới do có các dự án
sản xuất thép mới ra đời đã được chính phủ cho phép) trong khi nhu cầu thực tế
khoảng 3.000.000 tấn/ năm.
Giá phôi thép tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2007, chính phủ
Trung Quốc tăng thuế xuất khẩu phôi thép từ 5% lên 10% bắt đầu từ ngày
1/11/06 trong khi nguồn phôi phục vụ cho sản xuất chủ yếu nhập khẩu từ Trung
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
7
Quốc (chiếm khoảng 70% lượng phôi nhập khẩu). Giá điện, dầu FO có xu hướng
tăng dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao.
Thép Trung Quốc sẽ xâm nhập mạnh hơn nữa vào thị trường VN trong
thời gian tới với giá rất cạnh tranh so với sản phẩm sản xuất trong nước.
Nhu cầu thị trường thép (thép cây, thép cuộn) chưa tương xứng với tốc
độ tăng trưởng kinh tế.
Trước tình hình trên, chiến lược của công ty trong quá trình xây dựng và
phát triển thương hiệu thép Việt – Nga (vốn chưa thực sự lớn mạnh) là từng
bước chiếm lĩnh thị phần thị trường bằng cách nghiên cứu và vận dụng chính
sách giá cả cạnh tranh, bán hàng mềm dẻo, khuyến mại hợp lý…với phương
châm giữ vững: “Truyền thống chất lượng và hợp tác hữu nghị”. Đồng thời là sự
nâng cao và hoàn thiện chất lượng, đa dạng chủng loại sản phẩm, dịch vụ của
công ty để nâng cao sức cạnh tranh.
Công ty có kinh nghiệm sản xuất và kinh doanh thép hơn 10 năm, đã tạo
dựng và duy trì được với một số khách hàng nhất định trong việc tiêu thụ sản
phẩm tại Hà Nội (khách hàng truyền thống). Bên cạnh đó, công ty cũng dần mở
rộng thị trường tiêu thụ: đàm phán và thiết lập hợp đồng với một số nhà phân
phối lớn có kinh nghiệm và bề dầy lịch sử về buôn bán thép ở Hà Nội và các tỉnh
thành ở khu vực miền Bắc và miền Trung: Công ty 319 - Bộ Quốc phòng, Công
ty TNHH Minh Phương, Công ty VINACONEX, Công ty Cổ phần phái triển kỹ
thuật xây dựng, Công ty Cổ phần Lộc Ninh, Công ty TNHH Hà Minh, Công ty
Cổ phần vật tư Kim khí, Cty TNHH Thương mại và xây dựng Huệ Vân, Cty Hoá
chất 13, Cty TNHH Vật tư và kết cấu thép…
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
8
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh; đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất:
Công ty TNHH Thép Việt – Nga sản xuất thép cán nóng trên dây chuyền
hiện đại cán liên tục tự động với công suất thiết kế 150.000/năm. Nguyên liệu
đầu vào chủ yếu là phôi thép, vật tư phôi chiếm đến 90% cơ cấu giá thành sản
xuất. Nguồn phôi là phôi nhập khẩu hoặc phôi đúc trong nước có kích thước là
vuông 120 mm. Nguồn phôi thép trong nước chủ yếu do các nhà máy gang thép
Thái Nguyên, công ty thép miền Nam và các nhà máy nhỏ khác cung cấp với số
lượng đáp ứng khoảng 20% nhu cầu cả nước. Do vậy, công ty chủ yếu vẫn phụ
thuộc vào nguồn phôi nhập khẩu từ nước ngoài, lượng phôi mua trong nước rất
ít, chỉ chiếm khoảng 10% tổng khối lượng mua phôi cả năm. Do đó hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào việc tìm kiếm nguồn phôi
có chất lượng tốt, khả năng cung cấp ổn định và giá cả hợp lý.
Từ nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là phôi thép, qua dây chuyền sản xuất
thép tiên tiến, hiện đại, cho ra sản phẩm đầu ra thép các loại: thép thanh vằn,
thép tròn trơn, thép dẹt Để đa dạng hoá sản phẩm công ty đã quyết định đầu ty
3 dây truyền sản xuất thép:
• Dây truyền thứ nhất (gọi là phân xưởng I) chuyên sản xuất các loại thép
tròn trơn và thép dẹt có độ chính xác cao.
• Dây truyền thứ hai (gọi tắt phân xưởng II) chuyên sản xuất thép thanh vằn
phục vụ xây dựng với cường độ cao.
• Dây truyền thứ ba (nằm trong phân xưởng II) chuyên sản xuất thép hình
các loại, như thép U, thép V, thép I
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
9
Phân xưởng I (hay xưởng nhỏ): dây chuyền nhỏ ngoài sản xuất thép tròn
trơn các loại từ Ф 10 đến Ф 50 mm, còn sản xuất thép thanh vằn D9, D10, thép
dẹt.
Phân xưởng II (hay xưởng lớn): dây chuyền 2, 3 chuyên sản xuất thép
thanh vằn các loại từ D12 đến D32, và các loại thép U, V…
Xem xét về quy trình công nghệ sản xuất:
Sơ đồ 1: Sơ dồ quy trình công nghệ cán thép.
- Sơ chế phôi: Phôi trước khi nạp lò được kiểm tra theo quy trình kiểm tra
phôi, phôi không đạt sẽ bị loại chờ xử lý, phôi đạt yêu cầu sẽ được cắt phôi sơ
chế, phôi qua sơ chế được kiểm tra lại về chất lượng, mức đạt yêu cầu trước khi
nhập kho chờ cán sản phẩm.
- Nạp phôi: Phôi qua sơ chế được chuyển từ kho vào gian nạp phôi, thợ
nạp phôi thực hiện nạp từng phôi thành phẩm vào lò nung.
- Nung phôi: Phôi liệu sau khi được đưa vào lò sẽ được nung liên tục,
nung từ nhiệt độ môi trường ( từ 20°C ± 5°C) lên tới nhiệt độ yêu cầu của phôi
cán tuỳ theo từng mác thép (1100-1150°C ). Phôi sau khi nung tiếp tục kiểm tra
trước khi cán thử, rồi cán hàng loạt sản phẩm.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Sơ chế
phôi
Nạp
phôi
Nung
phôi
Tống
phôi
Cán
thô
Cán
trung
Cán
tinh
Sàn
nguội
Kiểm
tra
Đóng
bó
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
10
- Cán thô: các giá cán thô được bố trí để thực hiện cán thép, tất cả các loại
sản phẩm cán đều được cán qua các giá cán thô, sau đó qua máy cắt tay quay để
cắt đầu đuôi, loại bỏ khuyết tật đầu đuôi vật cán.
- Cán trung: các giá cán trung tính được bố trí để thực hiện cán trung vật
cán trước khi vào giai đoạn tiếp theo là cán tinh. Tùy theo từng loại sản phẩm mà
số lần cán và lỗ hình trục cán có khác nhau.
- Cán tinh: giai đoạn có hệ thống cán gồm nhiều loại chi tiết khác nhau.
Tùy thuộc vào tiết diện của sản phẩm cán mà kích thước, số lượng của các thiết
bị này và cách bố trí có khác nhau. Tiếp theo, trước khi đưa vào sàn nguội, thép
thanh được cắt phân đoạn với chiều dài thích hợp theo chiều dài làm việc của sàn
nguội.
- Sàn nguội: thép thanh được cấp vào sàn nguội, được làm nguội một cách
tự nhiên trong không khí và đồng đều hóa nhiệt độ ở trong lõi và bề mặt thanh.
Sản phẩm được chuyển qua sàn nguôi, đưa tới máy cắt nguội để cắt thanh theo
chiều dài thương phẩm.
- Kiểm tra: quá trình này được tiến hành tại khu vực thành phẩm thanh,
sản phẩm thép phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đã công bố của công ty.
Những sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ được đánh dấu và để riêng để chờ xử ly.
- Đóng bó: đếm và đóng bó thép được thực hiện theo quy định riêng, sau
đó cân bó để chuyển đến nhập kho hoặc xuất bán.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÉP VIỆT – NGA VINAFCO:
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
11
Sơ đồ 2: Sơ đồ mô hình tổ chức của công ty
Chú thích: Các bộ phận thuộc HTQLCL:
Các bộ phận không thuộc HTQLCL:
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng tổ
chức
hành
chính
chính
Bảo
vệ
Tổ
phôi
Phục
vụ
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kế
hoạch vật
tư
Phòng
kinh
doanh
Bộ phận
cơ khí
Bộ phận
điện tự
động hóa
Bộ phận
công
nghệ
Bộ phận
KCS
Tổ gia
công cơ
khí
Tổ
Cơ điện
Trạm thí
nghiệm
Phòng
phân
xưởng sản
xuất
Ban ISO
Các tổ
cán
Tổ xếp
dỡ
Vệ sinh
công
nghiệp
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
12
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban trong công ty:
1. Giám đốc:
Là người lãnh đạo cao nhất trong mọi hoạt động của công ty, chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc
có nhiệm vụ:
• Lập, phê duyệt chính sách và mục tiêu chất lượng.
• Phân công trách nhiệm và nhiệm vụ cho các phòng ban.
• Phê duyệt kế hoạch sản xuất, chỉ đạo kế hoạch tiêu thụ từng kỳ.
• Phê duyệt kế hoạch tài chính, kiểm soát ngân quỹ.
• Trực tiếp quản lý các phòng tổ chức hành chính, kinh doanh, mảng kế
hoạch và phôi thép của phòng kế hoạch - vật tư.
2. Phó Giám đốc Kỹ thuật - sản xuất:
Nhiệm vụ giúp Giám đốc các công việc sau:
• Chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất thông qua phân công chỉ đạo
phòng kỹ thuật, phân xưởng sản xuất, phòng kế hoạch vật tư.
• Chỉ đạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy trình công nghệ.
• Bố trí hợp lý nhân lực để vận hành tốt dây chuyền sản xuất.
• Chỉ đạo xác lập các nhu cầu vật tư, nguyên liệu, nguồn lực để xây dựng
và thực hiện kế hoạch sản xuất.
• Chỉ đạo việc xây dựng các điểm kiểm soát chất lượng, chịu trách nhiệm
về chất lượng và tiến độ sản xuất.
• Chỉ đạo kiểm tra và xử lý sản phẩm không phù hợp.
• Chỉ đạo lập kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ bản.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
13
3. Phó Giám đốc kinh doanh:
Nhiệm vụ giúp Giám đốc các công việc:
• Chỉ đạo tổ chức nghiên cứu, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các dịch vụ
bán hàng, giới thiệu sản phẩm, các khiếu nại của khách hàng.
• Chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ trình Giám đốc duyệt.
• Theo dõi, quản lý trực tiếp phòng kinh doanh.
• Xác định các chiến lược nghiên cứu thị trường và kế hoạch nghiên cứu
thị trường, đưa ra các chính sách bán hàng.
• Duyệt, ký kết các hợp đồng bán hàng theo uỷ quyền của Giám đốc.
Theo dõi, duyệt, điều hành các hoạt động xuất hàng tại công ty.
4. Ban ISO:
• Hướng dẫn các phòng, ban có liên quan ban hành văn bản và áp dụng
hệ thống quản lý theo ISO 9001:2000.
• Tiếp nhận, phân phối và tổng hợp các văn bản liên quan đến ISO.
• Nhận thông tin và thông báo thông tin vể công tác ISO kịp thời đên
Giám đốc.
• Định kỳ tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
5. Phòng kinh doanh:
Chức năng: trực tiếp tổ chức tiếp thị, bán hàng, thu tiền, theo dõi công nợ.
Nhiệm vụ:
• Đánh giá, phân tích thị trường, lập kế hoạch bán hàng tháng, quý, năm;
xây dựng chế độ, chính sách phù hợp; xây dựng chiến lược kinh doanh.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
14
• Thiết lập hợp đồng, tham mưu với ban lãnh đạo đàm phán các hợp
đồng đó; tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc về việc lập và xây
dựng kế hoạch tiêu thụ ngắn và dài hạn cho công ty.
• Tổ chức việc bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, marketing, chăm sóc khách
hàng, xây dựng và phát triển thương hiệu.
Quyền hạn:
• Quyền chủ động đề nghị phối hợp công việc với các phòng, ban thuộc
công ty, với các cơ quan chức năng, đối tác khách hàng để thực hiện tốt
chức năng và nhiệm vụ được giao.
• Chủ động đề xuất phương hướng, chiến lược phát triển các mặt hoạt
động kinh doanh với ban lãnh đạo công ty.
• Được quyền quyết định giá bán theo chính sách bán hàng của công ty.
6. Phòng Tổ chức hành chính:
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc công ty về các mặt hoạt động công
tác tổ chức quản lý nhân sự, chế độ chính sách, tiền lương; công tác hành
chính quản trị; công tác bảo vệ, phục vụ đời sống.
Nhiệm vụ:
• Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy hoạt động cho phù hợp
với đặc điểm tình hình hoạt động và yêu cầu phát triển của công ty.
• Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo; xây dựng nội quy lao động,
thoả ước lao động tập thể; theo dõi lương, thưởng, kỷ luật CBCNNV;
thực hiện các chế độ chính sách về BHXH, BHYT, BHTT.
• Quản lý, lưu giữ các loại giấy tờ pháp lý của công ty, xử lý công văn.
• Nhiệm vụ về công tác bảo vệ, phục vụ đời sống.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét