đồng vốn, tức là Ngân hàng vừa là ngời tiêu thụ đồng vốn vừa là ngời cung cấp
đồng vốn.
Ngày nay, trong xu hớng hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế, hoạt
động của các tổ chức tài chính là môi giới trên thị trờng tài chính ngày càng
phát triển cả về số lợng và quy mô, đa dạng và phong phú, hoạt động đan xen
lẫn nhau. Tuy nhiên sự khác biệt giữa NHTM với các tổ chức môi giới tài
chính khác ở chỗ NHTM là Ngân hàng kinh doanh tiền gửi (chủ yếu là tiền
gửi không kỳ hạn) và chính từ hoạt động đó đã tạo cơ hội cho NHTM có thể
tăng bội số tiền gửi của khách hàng trong hệ thống Ngân hàng của mình. Đó là
đặc trng cơ bản để phân biệt NHTM với các doanh nghiệp và các tổ chức tín
dụng khác.
1.2. Đặc trng hoạt động kinh doanh của NHTM.
Nh trên đã trình bày, Thị trờng tài chính là địa điểm tham gia hoạt động
kinh doanh của các tổ chức kinh doanh tiền tệ , chúng là những tổ chức môi
giới tài chính, hoạt động của chúng đã tạo ra những kênh, những luồng chu
chuyển những khoản tiền tiết kiệm tích luỹ đợc trong nhân dân đến tay những
nhà sản xuất kinh doanh có nhu cầu chi tiêu cho đầu t. Nhng giữa chúng lại có
sự khác nhau về tính chất cũng nh về đối tợng và phơng thức tiến hành kinh
doanh. Sự khác biệt đó có thể là do nhiều nguyên nhân khác nhau nh : sự khác
biệt về lịch sử; sự khác biệt về chế độ kinh tế nhng tóm lại chúng đều là
những sản phẩm của thể chế tài chính của mỗi nớc.
Ngân hàng thơng mại ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển của
hoạt động kinh doanh tiền gửi. Từ chỗ chỉ đơn thuần làm dịch vụ nhận tiền gửi
với t cách là ngời thủ quỹ bảo quản tiền gửi cho chủ sở hữu và sau đó là nhận
đợc các khoản thù lao dới dạng hoa hồng, hoạt động của nó giống nh một tiệm
cầm đồ. Cho đến nay, NHTM đã trở thành một chủ thể kinh doanh tiền gửi,
nghĩa là NHTM vừa tiến hành huy động tiền gửi (không những miễn bỏ các
khoản phí, các khoản thù lao mà còn trả thêm tiền dới dạng trả lãi tiền gửi cho
khách hàng gửi tiền) vừa sử dụng các khoản tiền huy động đợc đó để làm vốn
cho vay, vốn đầu t nhằm tối đa hoá các khoản lợi nhuận thu đợc.
5
Trong khi thực hiện vai trò trung gian tài chính, đảm trách việc chuyển
vốn nhàn rỗi từ dân c, từ ngời cho vay sang ngời đi vay, các NHTM đã tự tạo
ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền mặt làm phơng tiện thanh toán,
trong đó điển hình là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thanh toán bằng séc, đây
là một trong những công cụ chủ yếu để tiền vận động qua Ngân hàng và là cơ
sở để NHTM tạo ra số nhân tiền gửi. Do đó hoạt động của NHTM gắn bó mật
thiết với hoạt động lu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nớc cũng nh
hoạt động thanh toán quốc tế .
Ngày nay, NHTM và cơ cấu hoạt động của nó đã và đang chiếm giữ vai
trò quan trọng trong thể chế tài chính của mỗi nớc, là công cụ điều tiết vĩ mô
nền kinh tế không thể thiếu của Nhà nớc. Hơn nữa hoạt động của NHTM ngày
càng đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn, có thể nói Ngân hàng đã đi
sâu vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con ngời, trong
khi đó các tổ chức tài chính khác thờng hoạt động trên phạm vi hẹp và theo h-
ớng chuyên sâu.
1.3. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế .
1.3.1. Chu chuyển và cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Vốn đợc hình thành từ quá trình tích tụ tập trung, từ việc tích luỹ, tiết
kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và cả Nhà nớc trong nền kinh tế. Để có
nhiều vốn thì nhất thiết phải tăng thu nhập quốc dân và giảm chi tiêu dùng
nhằm tạo ra một khoản tích luỹ đủ lớn để tiếp tục đầu t tái mở rộng sản xuất.
Mặt khác, để tăng thu nhập quốc dân tức là phải mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế
thì cần phải có vốn, ngợc lại khi tất cả các ngành hay nền kinh tế phát triển sẽ
lại tạo ra nhiều nguồn vốn.
NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. NHTM đứng ra thu gom tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế từ các cá nhân, tổ chức nh : vốn tạm thời đợc giải phóng ra từ quá trình
sản xuất, vốn từ nguồn tiết kiệm của dân c, các nguồn vốn đợc sử dụng chuyên
cho vay lấy lãi tạo nên một khoản vốn đủ lớn cung cấp cho mọi hoạt động
kinh tế và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất. Nh vậy,
6
nhờ có hoạt động của hệ thống NHTM mà các doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, từng bớc tăng năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả kinh tế và quan trọng hơn cả là đáp ứng tốt nhất nhu cầu, thị
hiếu của khách hàng.
1.3.2. NHTM là công cụ đièu tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, NHTM với t cách là trung tâm tièn tệ của
toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành phần
kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao
động của Ngân hàng đều gây ảnh hởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế
khác. Do vậy sự hoạt động có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ
kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt để Nhà nứơc tiến hành điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng trong
hệ thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong
lu thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn,
NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của
thị trờng, điều kiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp
thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng nh thực thi vai trò điều tiết
gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
1.3.3. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính thế giới.
Ngày nay, trong xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình
thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các
mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng đợc mở rộng, nhu cầu giao lu kinh tế
xã hội giữa các nớc trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách hơn
bao giờ hết. Hơn nữa, việc phát triển kinh tế của mỗi nớc lại luôn gắn liền với
sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát
triển đó. Do vậy, để đảm bảo cho sự phát triển hài hoà thì nền tài chính của
mỗi nớc cũng phải hoà chung với nền tài chính quốc tế.
NHTM cùng với các hoạt động kinh doanh của mình đóng một vai trò
vô cùng quan trọng trong sự hoà chung đó. Thật vậy với các nghiệp vụ kinh
7
doanh nh: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh và đặc biệt là nghiệp vụ thanh
toán quốc tế, Ngân hàng đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thơng
không ngừng đợc mở rộng và phát triển. Mặt khác cũng với các nghiệp vụ
kinh doanh quốc tế của mình, các NHTM trong nớc đã thiết lập đợc mối quan
hệ làm ăn chặt chẽ với các NHTM nớc ngoài, từ đó điều tiết nền tài chính
trong nớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
Nh vậy, trong điều kiện ngày nay, sự phát triển kinh tế của mỗi nớc
luôn gắn liền với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, phá vỡ sự tồn tại
của nền kinh tế đóng nhờng bớc cho nền kinh tế mở. Đối với các nớc đang
phát triển nói chung và Việt nam nói riêng, NHTM đã và đang chiếm giữ vai
trò quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trở thành một bộ
phận không thể thiếu thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua các khoản tín
dụng Ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, tăng năng
suất lao động, phục vụ đúng hớng cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá đất nớc. Có thể nói, NHTM không chỉ là bà đỡ cho nền sản xuất hàng
hoá mà còn là cái bơm luôn điều hoà vốn tới mọi thành phần trong nền kinh
tế.
2. Các nghiệp vụ vủa NHTM.
NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ tài
sản nợ (nghiệp vụ huy động vốn); nghiệp vụ tài sản có (nghiệp vụ cho vay) và
nghiệp vụ cung ứng dịch vụ Ngân hàng nh: dịch vụ t vấn, thanh toán hộ, giữ
hộ Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau
cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các
nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, tạo
nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của
NHTM.
2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh
doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
Nghiệp vụ tiền gửi:
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền
8
gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản
mà từ đó NHTM có thể huy động đợc. Ngoài ra NHTM cũng có thể huy động
các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình đợc gửi vào ngân
hàng với mục đích bảo quản hoặc hởng lãi trên số tiền gửi.
Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn
có tính thời hạn tơng đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu t, khả
năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh
tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cờng
tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
Nghiệp vụ đi vay:
Nghiệp vụ đi vay đợc các NHTM sử dụng thờng xuyên nhằm mục đích
tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trờng
tiền tệ và vay Ngân hàng nhà nớc dới các hình thức tái chiết khấu hay vay có
đảm bảo Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nớc chủ yếu nhằm tạo sự
cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối
đợc nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ.
Nghiệp vụ huy động vốn khác:
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo
vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc. Đây là khoản vốn huy động không th-
ờng xuyên của NHTM, thờng để nhận đợc khoản vốn này đòi hỏi các Ngân
hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tợng hoặc nhóm đối tợng phù hợp với
đối tợng các khoản vay.
Vốn tự có của NHTM :
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lợng vốn này chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý
bắt buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thờng xuyên ổn định,
ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau nh trang bị cơ sở
vật chất, nhà xởng, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân
9
ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia đầu t góp vốn liên doanh. Trong thực
tế khoản vốn này không ngừng đợc tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh
của bản thân Ngân hàng mang lại.
2.2. Nghiệp vụ tài sản có.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các
mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng nh tìm kiếm lợi
nhuận. Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM đợc dùng vào với
mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng nh khả
năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do
Ngân hàng Nhà nớc đề ra.
Nghiệp vụ cho vay:
Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản
lý tài sản có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong
quá trình hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này
mà Ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng ngắn, trung và dài hạn cho các
thành phần trong nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nghiệp vụ đầu t tài chính:
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động đ-
ợc từ dân c, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu t vào nền kinh tế dới các
hình thức nh : hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trờng và
trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu t đó.
2.3. Nghiệp vụ kinh doanh khác của NHTM.
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản đợc nêu trên, trong hoạt động kinh doanh,
các NHTM còn tiến hành các hoạt động kinh doanh khác trên thị trờng nh :
kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và đá quý, thực hiện dịch vụ t vấn, dịch vụ ngân
quỹ, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý trong hoạt động cung ứng chứng khoán ra thị
trờng và hàng loạt những dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng
nh : dịch vụ bảo quản giấy tờ có giá, dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ cầm
10
đồ Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh
tế theo cơ chế thị trờng, hoạt động thu - chi hộ, chuyển tiền qua Ngân hàng
ngày càng đợc mở rộng và phát triển. Các Ngân hàng đã không ngừng áp dụng
những tiến bộ, thành tựu khoa học công nghệ, kết hợp với uy tín kinh doanh
của ngân hàng làm cho nghiệp vụ này ngày càng đợc thay đổi về chất.
II. Vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.Vốn và vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.Khái niện và đặc điểm vốn kinh doanh của NHTM .
Khi nói đến thuật ngữ Trung gian tài chính ngời ta thờng hay nghĩ tới
hai loại hình tổ chức cơ bản đó là: các tổ chức nhận tiền gửi (bao gồm các
Ngân hàng thơng mại, các hiệp hội tiết kiệm và cho vay) và các trung gian đầu
t (bao gồm các công ty tài chính, các quỹ tơng trợ, các công ty bảo hiểm ).
Nhng cho dù có đợc hiểu thế nào đi chăng nữa thì NHTM, xét về khối lợng tài
sản cũng nh những đóng góp đối với nền kinh tế, vẫn luôn giữ một vai trò
quan trọng. Các NHTM có thể đợc tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau,
chẳng hạn nh Ngân hàng t nhân, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng quốc doanh
và các ngân hàng liên doanh. Dới bất kỳ hình thức nào, các NHTM vẫn luôn
đặt mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận lên hàng đầu và để làm đợc điều đó, công cụ
duy nhất mà các Ngân hàng phải có đó là vốn.
Các nhà kinh tế đa ra định nghĩa về vốn của NHTM nh sau:
Vốn của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do bản thân
Ngân hàng thơng mại tạo lập hoặc huy động đợc, dùng để cho vay, đầu t
hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Theo nh định nghĩa trên thì nguồn vốn mà Ngân hàng tạo lập đợc sẽ là
một phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân
phối và tiêu dùng, đợc ngời chủ sở hữu của khoản vốn đó gửi vào Ngân hàng
để thực hiện các mục đích khác nhau. Nói cách khác, họ chuyển quyền sử
dụng khoản vốn tiền tệ đó cho Ngân hàng để rồi nhận đợc một khoản thu nhập
từ phía ngân hàng. Nh vậy, NHTM đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối
lại vốn cho nền kinh tế dới hình thức tiền tệ, kết quả là làm tăng nhanh quá
trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động sản xuất - kinh
11
doanh phát triển. Nhng đồng thời cũng chính các hoạt động đó lại là yếu tố
mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát tiển hoạt động kinh doanh
của chính Ngân hàng.
Vốn nói chung của Ngân hàng thơng mại bao gồm:
_ Vốn tự có.
_ Vốn huy động .
_ Vốn đi vay.
_ Vốn khác.
Mỗi loại vốn đều có những tính chất, vai trò riêng trong tổng nguồn vốn
hoạt động của Ngân hàng và đều có những tác động ít nhiều đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
1.1.1. Vốn tự có.
Vốn tự có của NHTM là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn tự có
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện
pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thờng xuyên
ổn định của vốn tự có mà Ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác
nhau nh: mua sắm máy móc trang thiết bị phục vụ cho bản thân ngân hàng,
cho vay và tham gia đầu t góp vốn liên doanh. Mặt khác, với chức năng bảo
vệ, vốn tự có đợc coi là tài sản đảm bảo, gây lòng tin với khách hàng, duy trì
khả năng thanh toán trong trờng hợp Ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có của
NHTM bao gồm:
_Vốn tự có cơ bản:
Vốn tự có cơ bản gồm có vốn pháp định và vốn điều lệ. Theo quyết
định số 327/QĐ- NH5 ban hành ngày 04/10/1997 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc Việt namthì: Vốn pháp định của NHTM là mức vốn tối thiểu phải
có để thành lập Ngân hàng, còn Vốn điều lệ của NHTM là vốn do các cổ
đông đóng góp và đợc ghi vào điều lệ hoạt động của Ngân hàng. Cũng theo
quy định này, để đáp ứng những đòi hỏi khắt khe của nền kinh tế thị trờng
cũng nh tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng hoạt động kinh doanh thì
vốn điều lệ của ngân hàng phải luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định và có
thể đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu,
ví dụ: Đối với các Ngân hàng cổ phần, vốn điều lệ là vốn do các cổ đông đóng
góp dới hình thức mua cổ phiếu; còn đối với các Ngân hàng
12
quốc doanh, vốn điều lệ là vốn ban đầu do ngân sách cấp
_ Vốn tự có bổ sung:
Vốn tự có bổ sung là một bộ phận trong nguồn vốn tự có của NHTM,
nó tồn tại dới dạng các quỹ chuyên dụng cũng nh các quỹ đặc biệt của ngân
hàng nh: quỹ dự trữ bổ sung, quỹ phát triển kỹ thuật, quỹ phúc lợi, quỹ khen
thởng , các khoản lợi nhuận cha phân phối. Và nhờ có nguồn vốn này mà vốn
tự có của Ngân hàng không ngừng đợc gia tăng cả về quy mô lẫn số lợng theo
thời gian.
1.1.2. Vốn huy động.
Vốn huy động của NHTM đợc xem là những giá trị tiền tệ mà Ngân
hàng huy động đợc từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông
qua việc thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn và đợc dùng làm vốn kinh
doanh. Trong thực tế, ngân hàng có thể sử dụng nhiều công cụ huy động vốn
khác nhau nhng nhìn chung vẫn tập chung chủ yếu vào các công cụ sau:
a) Nhận tiền gửi:
Tiền gửi tại NHTM bao gồm có tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ
hạn. Trong đó:
_ Tiền gửi không kỳ hạn: là tiền gửi mà ngời gửi có thể rút ra sử dụng
bất cứ lúc nào và ngân hàng có trách nhiệm phải thoả mãn yêu cầu đó của
khách hàng. Do tính lỏng cao nh vậy nên loại tiền gửi này thờng đợc ngân
hàng trả lãi thấp hoặc không đợc trả laĩ và bao gồm hai loại đó là: Tiền gửi
thanh toán và tiền gửi thanh toán thuần tuý.
_ Tiền gửi có kỳ hạn: khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
là loại tiền gửi có sự thoả thuận trớc giữa khách hàng và Ngân hàng về thời
gian rút tiền. Phần lớn nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét về
bản chất chúng đợc gửi vào Ngân hàng với mục đích hởng lãi.
b) Nhận tiền gửi tiết kiệm:
Về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một bộ phận thu nhập của ngời lao
động cha sử dụng cho tiêu dùng, họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích luỹ
tiền một cách an toàn và hởng lãi trên khoản tiền gửi đó. Trên thực tế, trong
nền kinh tế thị trờng tiền gửi tiết kiệm đợc phát triển dới hai hình
13
thức đó là: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
_ Tiền gỉ tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà ngời gửi có thể rút
ra bất cứ lúc nào song không đợc sử dụng cho việc thanh toán.
_ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa
Ngân hàng và ngời gửi về thơì gian rút tiền (thờng có lãi suất cao hơn tiền gửi
không kỳ hạn).
c) Các nguồn huy động khác:
Bên cạnh nghiệp vụ nhận tiền gửi, các NHTM còn sử dụng một số
nghiệp vụ trên thị trờng mở để huy động vốn nh: phát hành chứng chỉ tiền gửi
và trái phiếu Thực chất các nghiệp vụ này là ngân hàng huy động vốn từ nền
kinh tế bằng việc phát hành các chứng từ có giá. Trong đó, chứng chỉ tiền gửi
là công cụ nợ ngắn hạn và trái phiếu là công cụ nợ trung và dài hạn. Việc phát
hành hai loại phiếu nợ này tuỳ thuộc vào mục đích huy động vốn của Ngân
hàng cũng nh sự chấp thuận của Ngân hàngTrung ơng.
1.1.3. Vốn đi vay.
Đây là vốn đợc hình thành trên quan hệ vay mợn giữa Ngân hàng thơng
mại với Ngân hàng Trung ơng hoặc với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn
này thờng đợc sử dụng khi Ngân hàng đã sử dụng hết lợng vốn khả dụng mà
vẫn không đủ vốn hoạt động kinh doanh (hay thiếu vốn khả dụng). Thông th-
ờng, NHTM sẽ u tiên việc vay từ các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế trớc,
sau đó mới đến vay Ngân hàng Trung ơng, có nghĩa là NHTM chỉ vay Ngân
hàng Trung ơng khi đã thực hiện các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn
không tìm kiếm đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng của ngân hàng.
1.1.4. Vốn khác.
Ngoài các hình thức huy động và vay vốn nh trên, NHTM còn có thể tạo
lập vốn kinh doanh cho mình thông qua việc thực hiện một số nghiệp vụ nh:
làm trung gian thanh toán, làm nghiệp vụ đại lý qua đó Ngân hàng có thể sử
dụng một lợng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình thu hộ
hoặc chi hộ khách hàng.
Tóm lại, trong cơ cấu vốn kinh doanh của NHTM, vốn huy động có thể
nói là chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, điều này
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét