Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tình giá thành sản phảm tại xí nghiệp sông Đà 12-6

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
cấu kinh tế theo hớng CNH- HĐH, đẩy mạnh tốc độ tăng trởng kinh tế,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu t
trong nớc cũng nh các nguồn vốn đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam,
khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao động, đất đai và mọi tiềm lực
khác nhằm động viên tất cả những tiềm năng của đất nớc phục vụ cho
quá trình tăng trởng phát triển nền kinh tế, đồng thời bảo vệ môi trờng
sinh thái. Xây dựng phải theo quy hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý, tiên
tiến, thẩm mĩ, công nghệ hiện đại, xây dựng đúng tiến độ đạt chất l ợng
cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình"
(Trích điều lệ Quản lý và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ {03}).
ở nớc ta trong nhiều năm qua, do việc quản lý vốn đầu t trong lĩnh
vực XDCB cha thật chặt chẽ đã để xảy ra tình trạng thất thoát vốn đầu t và
kéo theo đó là hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng khác Từ thực trạng
đó, Nhà nớc đã thực hiện quản lý xây dựng thông qua việc ban hành các
chế độ, chính sách về giá, các nguyên tắc các phơng pháp lập dự toán, các
căn cứ định mức kinh tế- kỹ thuật Từ đó xác định tổng mức VĐT, tổng
dự toán công trình nhằm hạn chế sự thất thoát vốn đầu t của Nhà nớc,
nâng cao hiệu quả cho quá trình đầu t.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, mục tiêu hàng đầu của các Doanh
nghiệp (DN) nói chung phải tăng cờng quản lý kinh tế mà trớc hết là quản
lý chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng đợc yêu cầu trên, kế toán ngành phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Tham gia vào việc lập dự toán chi phí sản xuất xây lắp trên nguyên
tắc phân loại chi phí.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
- Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đúng đối tợng và phơng pháp
đã xác định trên sổ kế toán.
- Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ tính giá thành. -
Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
- Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và giá thành sản
phẩm để có quyết định trớc mắt cũng nh lâu dài.
1.2. Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong
Xây dựng cơ bản.
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Nh đã biết, bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ muốn tiến hành sản
xuất cũng cần bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí này là điều kiện vật
chất tiền đề, bắt buộc để các kế hoạch, dự án xây dựng trở thành hiện thực.
Trong quá trình tái sản xuất mở rộng thì giai đoạn sản xuất là giai đoạn quan
trọng nhất- nơi đó luôn diễn ra quá trình biến đổi của cải, vật chất, sức lao động
(là các yếu tố đầu vào), đề tạo ra các sản phẩm, hàng hoá - tiền tệ thì các chi phí
bỏ ra cho hoạt động sản xuất đều đợc biểu hiện dới hình thái giá trị (tiền tệ).
Hiểu một cách chung nhất, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà các Doanh nghiệp phải bỏ ra
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Nếu xét ở một phạm vi hẹp hơn, chi phí sản xuất XDCB là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cùng các chi phí
khác mà DN phải bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong sản xuất cơ bản.
Trong XDCB, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh
tế,công dụng và yêu cầu quản lý đối với từng loại khác nhau. Việc quản lý
chi phí, không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp mà còn căn cứ vào số liệu cụ
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
thể của từng loại chi phí theo từng công trình (CT). Hạng mục công trình
(HMCT). Do đó, phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch
toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí.
Theo cách phân loại này các chi phí nội dung, tính chất kinh tế
giống nhau đợc xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh
trong lĩnh vực nào, ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí đó nh thế nào.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành các yếu tố
sau đây.
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phục, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB mà
doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ nh: Xi măng,
sắt, thép, cát, đá, các loại dầu mỡ vận hành máy móc
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng phải trả và các
khoản trích theo lơng của các công nhân sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp
trích khấu hao cho tất cả các loại TSCĐ tham gia hoạt động xây lắp nh :
các loại máy thi công (máy vận thăng, máy cẩu ), nhà x ởng, phơng tiện
vận chuyển
- Chi phí dịch mua ngoài: Là toàn bộ số tiền DN đã chi trả về các
loại dịch mua ngoài: tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại phục vụ cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài chi phí kể trên.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí giúp
nhà quản lý biết đợc kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí
qua đó đánh giá đợc tình hình thực hiện dự toán chi phí. Hơn nữa, cách
phân loại này còn là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trên
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, xây dựng định mức Vốn lu động, lập
kế hoạch mua sắm vật t, tổ chức lao động tiền lơng, thuê máy thi công
1.2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi
phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản
mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ trị giá nguyên vật
liệu sử dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật
liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện bê tông chế sẵn ) chi phí này không bao
gồm thiết bị do chủ đầu t bàn giao.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ
và phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật
liệu thi công, công nhân làm nhiệm vụ bảo dỡng, dọn dẹp trên công trờng.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm chi phí trực tiếp liên quan đến
việc sử dụng máy thi công để thực hiện công tác xây dựng và lắp đặt các
CT, HMCT bao gồm: Tiền lơng công nhân điều khiển máy, nhiên liệu,
khấu hao máy thi công, v.v
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí có liên quan đến tổ,
đội xây lắp, tức là liên quan đến nhiều CT, HMCT. Nội dung của các
khoản chi phí này bao gồm: lơng công nhân sản xuất, lơng phụ của công
nhân sản xuất, khấu hao TSCĐ (không phải là khấu hao máy móc thi
công), chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nớc, văn phòng phẩm .),chi phí
bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, nghiệm thu bàn giao công trình.
Các phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo
định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm và phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, từ đó lập định mức chi phí sản
xuất và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phơng pháp lập dự toán trong
XDCB là dự toán đợc lập cho từng đối tợng theo các khoản mục giá hành
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nên cách phân loại chi phí theo khoản mục là phơng pháp sử dụng phổ
biến trong các DNXDCB.
Trên đây là các cách phân loại chi phí sản xuất thờng dùng trong
doanh nghiệp XDCB, ngoài ra chi phí sản xuất còn đợc phân loại thành:
Định phí và biến phí, chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
1.2.2. Giá thành và phân loại giá thành sap xây lắp.
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí,
để đánh giá chất lợng SX-KD của một doanh nghiệp, chi phí sản xuất phải
đợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất quan hệ so
sánh đó hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm.
Gía thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao động và lao
động vật hoá đợc biểu hiện bằng tiền để hoàn thành một khối lợng sản
phẩm xây lắp trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế chất lợng tổng hợp quan
trọng bao quát mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong XDCB, giá thành sản phẩm thờng đợc phân loại theo các tiêu
thức sau đây.
1.2.2.2.1. Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành, giá
thành sản phẩm đợc phân loại thành:
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng
xây lắp CT, HMCT đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế- kỹ thuật
và đơn giá của Nhà nớc ban hành.
Giá thành dự toán
của CT, HMCT
=
Giá trị dự toán
của CT, HMCT
- Lãi định mức
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức đơn giá, biện pháp thi
công giá thành kế hoạch đ ợc xác định theo công thức:
Giá thành kế
hoạch của CT,
HMCT
=
Giá thành dự
toán của CT,
HMCT
-
Mức hạ giá
thành kế hoạch
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế
để hoàn thành khối lợng xây lắp. Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ, chi phí sản xuất đợc tập hợp trong kỳ. Giá thành sản phẩm
bàn giao đợc xác định theo công thức.
Giá thành thực
của KL xây
lắp HT bàn
giao
=
CP thực tế
KL xây lắp
dở dang đầu
kỳ
-
CP thực tế
phát sinh
trong kỳ
-
CP khối lợng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
Cũng cần phải nói thêm rằng, muốn đánh giá đợc chất lợng của công
tác xây lắp, ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Nói
chung, để đảm bảo có lãi, về nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giá thành
và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành phải đảm bảo mối quan hệ sau.
Giá thành thực tế <Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán.
1.2.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành, giá thành sản phẩm đợc
phân loại thành:
- Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: Là giá thành của CT, HMCT đã
hoàn thành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lợng theo thiết kế, hợp đồng đ-
ợc chủ đầu t chấp nhận thanh toán.
- Giá thành công tác xây lắp hoàn thành quy ớc: Là giá thành của
khối lợng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải đảm bảo điều
kiện.
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng quy định.
+ Khối lợng phải đợc xác định một cách cụ thể, đợc Chủ đầu t
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán
+ Phải đạt đợc đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi
phí nhất định nh: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy
móc thi công Kết quả là Doanh nghiệp thu đợc những sản phẩm là các
CT, HMCT Các CT, HMCT cần phải tính giá thành tức là chi phí đã bỏ
ra để có chúng. Do vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt
của một quá trình.
Chi phí sản xuất và giá thành giống nhau về chất nhng khác nhau về
lợng. Nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi
phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra trong hoạt động sản xuất. Trong khi chi phí
sản xuất là tổng thể các chi phí trong một thời kỳ nhất định thì giá thành
sản phẩm lại là tổng các chi phí gắn liền với một khối lợng xây lắp hoàn
thành bàn giao. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những
sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả chi phí của sản phẩm dở
dang cuối kì. Trong khi đó, giá thành sản phẩm liên quan đến cả chi phí
của khối lợng công tác xây lắp trớc chuyển sang nhng laị không bao gồm
chi phí thực tế của khối lợng dở dang cuối kì. 1.3. Phơng pháp kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh
nghiệp xây dựng cơ bản.
1.3.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập
hợp chi phí nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Nh vậy, thực chất của việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát
sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí cần căn cứ
vào các yếu tố sau đây.
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
+ Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, chế tạo
sản phẩm (giản đơn, liên tạc hay song song )
+ Loại hình sản xuất sản phẩm (Đơn chiếc hay hàng loạt )
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kế toán
nội bộ Doanh nghiệp.
+ Khả năng trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng của
Doanh nghiệp.

1.3.1.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Đối với XDCB, do phát sinh nhiều chi phí mà quá trình sản xuất lại
phức tạp và sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mô lớn và thời gian sử
dụng lâu dài. Mỗi CT lại bao gồm nhiều HMCT, nhiều công việc khác
nhau nên có thể áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sau:
1.3.1.2.1. Phơng pháp tập hợp theo công trình, hạng mục công trình.
Theo phơng pháp này, hàng kỳ (quý, tháng), các chi phí phát sinh có
liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT đó. Giá thành
thực tế của đối tợng đó chính là tổng chi phí đợc tập hợp kể từ khi bắt đầu
thi công đến khi CT, HMCT hoàn thành. Phơng pháp này đợc sử dụng khi
đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ CT, HMCT.
1.3.1.2.2. Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh đợc phân loại và tập
hợp theo từng đơn đặt hàng (ĐĐH) riêng. Khi ĐĐH đợc hoàn thành thì
tổng chi phí phát sinh đợc tập hợp chính là giá hành thực tế. Phơng pháp
này đợc sử dụng khi đối tợng tập hợp chi phí là các ĐĐH riêng.
1.3.1.2.3. Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công.
Theo phơng pháp này, các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng
đơn vị thi công công trình. Trong từng đơn vị thi công đó, chi phí lại đợc
tập hợp theo từng đối tợng chịu chi phí nh: CT, HMCT. Cuối tháng tập hợp
chi phí ở từng đơn vị thi công để so sánh với dự toán. Trên thực tế có
nhiều yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng, khi đó chi phí
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
cần đợc phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí một cách chính xác và hợp
lí, có thể sử dụng các phơng pháp tập hợp sau:
+ Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí có liên quan đến một
đối tợng kế toán tập hợp chi phí. Trong trờng hợp này, kế toán căn cứ vào
các chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng.
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX), không thể tập hợp trực
tiếp cho từng đối tợng. Trờng hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để
tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tợng liên quan theo công thức.
Ci =
C
T
i
Trong đó - Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i.
- C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
- T
i
: Tổng đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
- t
i
: Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của
đối tợng i
1.3.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây
dựng cơ bản theo chế độ kế toán hiện hành.
Đối với Doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm, ngành nghề
riêng biệt: Các sản phẩm xay lắp thờng mang tính đơn chiếc với quy mô
lớn, quy trình công nghệ phức tạp nên theo QĐ 1864/1998/QĐ-BTC ban
hành ngày 16/12/1998 về chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây
lắp thì trong hệ thống tài khoản đã bỏ và thay thế một số tài khoản, trong
đó bỏ TK611- Mua hàng; TK631 Giá thàn sản xuất. Vì thế cơ bản chỉ
tồn tại và đợc áp dụng phơng pháp KKTX.
1.3.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
*TK sử dụng:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT), kế toán
sử dụng TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK này đợc sản xuất
để tập hợp các chi phí nguyên liệu, vật liệu sản xuất trực tiếp cho hoạt
động xây lắp các CT, HMCT hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của Doanh
nghiệp xây lắp phát sinh trong kỳ, TK này đợc mở chi tiết cho từng đối t-
ợng tập hợp chi phí và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
1.3.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT), kế toán sử
dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp. TK này đợc dùng để phản ánh
các khoản tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các CT; công
nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền lơng của công nhân vận
chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây dựng, công nhân
chuẩn bị thi công và thu dọn công trờng
Sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
TK152 TK621 TK154
TK111,11233
1,141
TK133
Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho SX
NVL mua sử
dụng ngay
cho SX
Thuế
GTGT K.trừ
Cuối kỳ kết chuyển

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét