Theo cách tiếp cận đó, chiến lợc hớng về xuất khẩu là giải pháp mở cửa
nền kinh tế để thu hút vốn, công nghệ vào khai thác những tiềm năng lao động
và tài nguyên đất nớc.
Chiến lợc hớng về xuất khẩu nhấn mạnh các vấn đề:
Thay thế cho việc kiểm soát nhập khẩu để tiết kiệm ngoại tệ và kiểm soát
tài chính là khuyến khích mở rộng nhanh chóng khả năng xuất khẩu.
Hạn chế bảo hộ công nghiệp địa phơng mà thực chất thay thế vào đó là
nâng đỡ, hỗ trợ cho các ngành hàng xuất khẩu. Mục tiêu cơ bản của chiến lợc
này là dựa vào mở mang đầu t trong nớc và đầu t trực tiếp cũng nh hỗ trợ của T
bản nớc ngoài để tạo ra khả năng cạnh tranh cao của hàng xuất khẩu.
Nhờ áp dụng chiến lợc này, nền kinh tế nhiều nớc đang phát triển trong
vài ba thập kỷ qua đã đạt đợc một tốc độ tăng trởng cao, một số ngành công
nghiệp, đặc biệt là các ngành chế biến xuất khẩu đạt trình độ tiên tiến, có khả
năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Tuy nhiên áp dụng chiến lợc này cũng bộc lộ những nhợc điểm:
Do tập trung hết khả năng cho xuất khẩu và các ngành có liên quan, nên
dẫn đến tình trạng mất cân đối trầm trọng giữa các ngành xuất khẩu và không
xuất khẩu.
Do ít chú ý tới các ngành công nghiệp phát triển thiết yếu nhất nên mặc
dù tốc độ tăng trởng nhanh, nhng nền kinh tế đã gắn chặt vào thị trờng bên
ngoài và dễ bị tác động bởi những sự biến đổi thăng trầm của thị trờng các nớc
lớn.
Các nớc NIC
s
và các nớc ASEAN đã nhanh chóng trở thành các con
rồng chính là nhờ thực hiện thành công chiến lợc hớng về xuất khẩu. Tuy
nhiên quá trình thực hiện chiến lợc này không phải ở các nớc đều nh nhau mà
thờng đợc vận dụng phù hợp với những nét đặc thù của mỗi nớc. Có nớc thực
hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu gắn bó hoàn toàn với thị trờng bên ngoài. Có
nớc kết hợp giữa hớng vào xuất khẩu với việc củng cố thị trờng nội địa Thực tế
cho thấy nếu nền kinh tế mở cửa nhng phụ thuộc hoàn toàn vào thị trờng quốc
tế sẽ dẫn đến mất ổn định kinh tế trong nớc. Trong điều kiện thế giới diễn ra
cạnh tranh gay gắt, chính sách mở cửa phù hợp là mở cả hai hớng: thị trờng
thế giới và thị trờng nội địa.
3. Việt nam thực hiện chiến lợc tăng trởng dựa vào xuất khẩu là một tất yếu.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VIII đã chủ trơng: Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với
khu vực và thế giới, hớng mạnh mẽ về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu
bằng những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả.
5
Hơn nữa, kinh nghiệm quốc tế cho thấy trong điều kiện hiện đại, muốn
tăng trởng nhanh, lâu bền, ổn định, cần tạo ra một động lực mạnh là tăng trởng
xuất khẩu. Các nớc Đông Nam á sở dĩ vợt hẳn nhiều nớc khác có cùng điểm
xuất phát là do họ theo đuổi mô hình tăng trởng dựa vào xuất khẩu trong nhiều
năm liên tục. Nhng ta phải thấy rằng chiến lợc tăng trởng xuất khẩu đợc thực thi
ở đây là tăng trởng xuất khẩu hàng chế tạo.
Những điều nói trên, gợi ý quan trọng về nguyên tắc lựa chọn chiến lợc
mô hình công nghiệp hoá cho quốc gia đi sau. Tuy nhiên không nên quên rằng
so với thời đại của các con rồng trớc đây, điều kiện phát triển hiện nay của
những nớc đi sau nh nớc ta, đặc biệt là trong hoàn cảnh quốc tế có nhiều biến
đổi sâu sắc. Đó chính là những lý do để khẳng định tính đúng đắn của việc lựa
chọn chiến lợc tăng trởng dựa vào xuất khẩu của Đảng và nhà nớc ta.
Chiến lợc tăng trởng dựa trên xuất khẩu mang tính quy luật và tính quy
luật này quy định cả từ hai phía: yêu cầu và khả năng thực hiện.
Thứ nhất, đứng về phía đòi hỏi khách quan mà xét thì nớc ta vẫn thuộc
một trong những nớc nghèo, một nớc nông nghiệp lạc hậu, cha ra khỏi xã hội
truyền thống để sang xã hội văn minh công nghiệp. Do vậy, khách quan đòi
hỏi phải tiến hành tăng trởng dựa trên xuất khẩu. Định hớng xuất khẩu là lối
thoát duy nhất cho các quốc gia thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc, rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Với một nớc nhỏ, thị trờng hạn hẹp. Để nền kinh tế hoạt động có hiệu quả, tăng
trởng dung lợng thị trờng. Một nền kinh tế hớng vào xuất khẩu có thể tăng trởng
nhanh vì sức gia tăng của tổng cầu không bị bó hẹp trong khuôn khổ cầu nội
địa.
Thứ hai, xét về khả năng thực hiện. Chiến lợc công nghiệp hoá hớng về
xuất khẩu, về thực chất là dựa trên lôgic của kinh tế thị trờng trong điều kiện nền
kinh tế thế giới vận động theo xu hớng toàn cầu hoá. Chiến lợc này có nhiều
quốc gia thực hiện và cũng đã thu đợc những thành công vì nó cho phép tận
dụng tối đa lợi thế so sánh của đất nớc là hiệu quả kinh tế theo quy mô và khả
năng chiếm dụng vốn.
Hiệu quả kinh tế theo quy mô hay lợi suất tăng dần theo quy mô có nghĩa
là hầu hết các hàng hoá đợc sản xuất ra đắt hơn khi sản xuất với khối lợng nhỏ
và trở lên rẻ hơn khi quy mô sản xuất tăng lên. Hiệu quả kinh tế theo quy mô rất
quan trọng cho nền thơng mại quốc tế của các nớc nhỏ nh Việt nam, phạm vi
các hàng hoá mà theo đó họ có thể có đợc quy mô hiệu quả trong sản xuất bị
giới hạn nhiều hơn so với nớc lớn. Điều này cho thấy tại sao Việt nam mở rộng
thơng mại quốc tế với các nớc.
Khả năng chiếm dụng nguồn lực, một lý do chủ yếu của việc hớng ngoại
là ở chỗ các nớc có những khả năng chiếm dụng khác nhau về nguồn lực, tức là
họ có những nguồn cung cấp khác nhau về cái mà nhà kinh tế gọi là các yếu tố
sản xuất. Với một nguồn lực riêng lẻ tơng đối phong phú của Việt nam thì việc
6
sản xuất ra các sản phẩm sử dụng nhiều loại nguồn lực cũng rẻ hơn. Do đó, việc
hớng tới xuất khẩu các sản phẩm này là một tất yếu.
Ngoài những tất yếu trên của việc chuyển sang chiến lợc hớng về xuất
khẩu, còn một tất yếu quan trọng khác nữa đó là do vai trò quan trọng của xuất
khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
II. Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát
triển kinh tế đất nớc.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt nam đã có nhiều biến đổi sâu
sắc trên tầm vĩ mô và vi mô. Đó là do sự thay đổi chính sách của Đảng và nhà n-
ớc ta, chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết và quản lý
cuả nhà nớc. Cùng với việc thực hiện chính sách mở cửa thì việc buôn bán giữa
các quốc gia ngày càng phát triển. Vì vậy, Đảng và nhà nớc ta rất coi trọng hoạt
động kinh tế đối ngoại và đặc biệt là hoạt động xuất khẩu. Để hoạt động xuất
khẩu đạt hiệu quả thì sản xuất trong nớc phải sản xuất ra những sản phẩm mà thế
giới cần và thông qua đó vạch ra đợc những kế hoạch định hớng phát triển phù
hợp với yêu cầu chung của các nớc trên thế giới. Có nh vậy Việt nam mới có thể
sánh vai với các nớc trong khu vực và các nớc trên thế giới. Vì vậy hoạt động
xuất khẩu là hoạt động rất cần thiết. Xuất khẩu để đảm bảo kim ngạch nhập
khẩu phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Mặt khác, xuất khẩu khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối, tơng đối của
đất nớc và kích thích các ngành kinh tế phát triển góp phần tăng tích luỹ vốn,
mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, cải thiện từng bớc đời sống
nhân dân. Bởi vì nếu không có ngoại tệ thu đợc từ hoạt động xuất khẩu thì nền
sản xuất trong nớc gặp rất nhiều khó khăn, điều đó thể hiện rõ ở chỗ nếu không
có ngoại tệ thì không có khả năng nhập máy móc thiết bị, nguyên liệu phục vụ
cho sản xuất.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, các nớc có nguồn dự trữ ngoại tệ lớn nh
Nhật Bản, Đài Loan, Singapore đều là những nớc có tỉ trọng xuất khẩu lớn trên
thế giới. Nh vậy việc dự trữ ngoại tệ là rất cần thiết, đặc biệt là đối với Việt nam
hiện nay nguồn vốn trong nớc còn hạn chế, trình độ phát triển cha cao, nền sản
xuất vật chất còn nhiều yếu kém. Hơn nữa việc dự trũ ngoại tệ còn giúp cho quá
trình ổn định giá cả trong nớc và chống lạm phát ở mỗi quốc gia.
Bên cạnh đó, chúng ta còn thấy xuất khẩu góp phần không nhỏ vào việc
giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Vì thông qua hoạt động xuất
khẩu thu hút đợc hàng triệu lao động trong các ngành sản xuất các mặt hàng
xuất khẩu, đặc biệt là trong ngành công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp,
những ngành đó đòi hỏi ngời lao động phải có kỹ thuật khéo léo, chăm chỉ.
Chẳng hạn nh mấy năm gần đây, mặt hàng dệt may của Việt nam đã đợc xuất
khẩu sang Nhật Bản với số lợng đáng kể. Trớc đây, Nhật Bản chủ yếu nhập khẩu
nguyên liệu dệt may (vải và sợi) thì nay nghiêng về nhập khẩu những quần áo
may sẵn với yêu cầu cao về chất lợng, mẫu mã, kiểu dáng và màu sắc. Từ việc
7
thay đổi cơ cấu mặt hàng trong t duy ngời Nhật Bản đã giải quyết phần nào số
lao động của ta trong ngành may.
Đồng thời với việc thu hút sử dụng lao động, hoạt động xuất khẩu cũng có
tác động tích cực tới trình độ tay nghề cũng nh nhận thức về công việc của công
nhân làm hàng xuất khẩu. Những sản phẩm mà thị trờng nớc ngoài yêu cầu mà
ta có khả năng sản xuất đã đợc đa vào sản xuất một cách nhanh chóng và kịp
thời. Nhờ vậy đã giải quyết công ăn việc làm cho một số ngời.
Mặt khác, thông qua hoạt động xuất khẩu cũng góp phần thúc đẩy quan
hệ đối ngoại với tất cả các nớc nhất là đối với các nớc trong khu vực Đông Nam
á nhằm nâng cao uy tín của Việt nam trên trờng quốc tế, thực hiện tốt chính
sách đối ngoại của Đảng và nhà nớc Đa dạng hoá và đa phơng hóa quan hệ
kinh tế, tăng cờng hợp tác khu vực. Thật vậy, xét về mặt hiệu quả và tác dụng
thì việc xuất khẩu là một vấn đề không thể thiếu đợc đối với nhập khẩu và cũng
là để tranh thủ tín dụng quốc tế. Hiện tại trong điều kiện phát triển một nền kinh
tế đối ngoại thì xuất khẩu tạo ra thị trờng kích thích phát triển sản xuất trong n-
ớc đặc biệt là nông nghiệp và công nghiệp chế xuất. Qua đó xuất khẩu kích
thích việc tăng năng suất lao động nâng cao chất lợng và cải tiến cơ cấu hàng
hoá để có thể cạnh tranh đợc với các bạn hàng trên thế giới. Không những thế,
việc xuất khẩu còn cho phép mở rộng quy mô sản xuất và từ đó nhiều ngành
nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng dây chuyền giúp các
ngành kinh tế khác phát triển, kết quả là tăng tổng sản phẩm xã hội và giúp cho
nền kinh tế phát triển nhanh.
Chẳng hạn việc sản xuất gạo phát triển thì không những ngành trồng lúa
thực hiện việc mở rộng diện tích đất canh tác, tăng vụ để tăng sản lợng gạo để
xuất khẩu mà các ngành khác nh dệt bao đay để đựng gạo, ngành say sát, chăn
nuôi phát triển theo.
Ngoài ra, vai trò của xuất khẩu còn đợc thể hiện ở sự thay đổi cơ cấu
ngành theo hớng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tơng đối của đất nớc.
Trên thực tế cho thấy, bất cứ một quốc gia nào trên thế giới không bao giờ tìm
cách sản xuất tất cả các chủng loại hàng hoá trong khi khả năng và điều kiện có
hạn. Chính vì vậy mà nguyên tắc lợi thế so sánh đợc áp dụng vào mọi nền sản
xuất nhất là đối với những nớc công nghiệp hoá.
ở Việt nam chúng ta có rất nhiều tiềm năng để phát triển các mặt hàng
xuất khẩu, đó là lực lợng lao động dồi dào có trình độ văn hoá. Kết hợp với
nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú, thị trờng rộng lớn, vị trí địa lý thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế. Nhng hiện nay Việt nam vẫn là một nớc nghèo, thiếu
vốn, kỹ thuật, thiếu nguyên vật liệu và vật t, thiếu thị trờng tiêu thụ, kết cấu hạ
tầng yếu kém Do vậy hoạt động xuất khẩu của Việt nam cha phát triển mạnh
mẽ, do đó chúng ta cần phải khai thác triệt để lợi thế để mang lại hiệu quả tốt
hơn.
8
Cùng với những vai trò trên, hoạt động xuất khẩu còn cho phép tập trung
năng lực sản xuất cho những mặt hàng truyền thống đợc thị trờng thế giới a
chuộng hay những mặt hàng tận dụng đợc những nguyên liệu có sẵn trong nớc
hay các nớc khác không làm đợc hoặc làm đợc nhng giá thành cao hơn. Thực tế
cho thấy mấy năm gần đây những mặt hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ, gốm
sứ, mây tre vốn có truyền thống nay đã xuất khẩu đợc khối lợng đáng kể và
cũng đã chiếm lĩnh đợc thị trờng khu vực và thế giới.
Ngoài ra xuất khẩu còn có vai trò lớn trong sự tăng cờng hợp tác quốc tế
giữa các nớc, nâng cao vị trí của Việt nam trên trờng quốc tế. Chẳng hạn nh nhờ
chúng ta xuất khẩu dầu thô và gạo đạt đến khối lợng lớn mà nhiều nớc muốn
thiết lập quan hệ buôn bán và đầu t với nớc ta. Nh vậy trong điều kiện nớc ta
hiện nay, việc đẩy mạnh xuất khẩu là biện pháp hữu hiệu và đồng thời là hớng
phát triển có tính chiến lợc.
III. Những căn cứ và điều kiện để thực hiện chiến l-
ợc tăng trởng dựa vào xuất khẩu.
1. Những căn cứ để xây dựng định hớng phát triển xuất khẩu.
Trên thực tế ta thấy, bất cứ một ngành sản xuất hay kinh doanh nào muốn
thu đợc kết quả cao đều phải biết khai thác và phát huy triệt để những lợi thế sẵn
có ở bên trong cũng nh bên ngoài một cách đúng đắn và hợp lý. Đối với hoạt
động xuất khẩu của Việt nam cũng cần phải tận dụng những nguồn tiềm năng để
mang lại hiệu quả ngày một cao hơn.
1.1. Những thuận lợi và thách đố trong nớc.
Thuận lợi:
Về vị trí địa lý nớc ta là một nớc Đông Nam á, nằm trong khu vực Châu
á - Thái Bình Dơng - khu vực đợc coi là năng động, có tầm chiến lợc ngày
càng quan trọng trong đời sống chính trị và kinh tế thế giới. Vị trí của Việt nam
nằm trên tuyến đờng giao lu hàng hải quốc tế từ các nớc SNG, Trung Quốc,
Nhật Bản, Nam Triều Tiên sang các nớc Nam á, Trung Đông và Châu Phi. Với
vị trí thuận lợi nh vậy tạo điều kiện thuận lợi cho Việt nam tham gia vào phân
công lao động quốc tế và trong sự hợp tác với các nớc trong khối ASEAN, trong
khu vực và các nớc trên thế giới một cách dễ dàng. Mặt khác nó cũng góp phần
đẩy mạnh hoạt động thơng mại nói chung, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu.
Không những thế, Việt nam còn có biển chạy dọc chiều dài đất nớc. Nhất
là từ Phan Thiết trở vào còn có cảng nớc sâu, khí hậu tốt, không có sơng mù, tàu
bè nớc ngoài có thể cập bến an toàn quanh năm. Điều này rất thuận lợi cho việc
giao lu buôn bán giữa các nớc. Mặt khác về vận tải hàng không, tuy chúng ta
không có nhiều sân bay, nhng chúng ta có sân bay Tân Sơn Nhất nằm ở vị trí lý
tởng cách đều thủ đô các thành phố quan trọng trong vùng nh Băng Cốc (Thái
9
Lan), Gia-các-ta (Indonexia), Manila (Philippin). Thông qua đó cho phép chúng
ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt là hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu.
Cùng với vị trí địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên thiên nhiên ở nớc ta
cũng là một trong những nguồn tiềm năng góp phần vào việc đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu. Với diện tích đất đai cả nớc khoảng 360360 km
2
trong đó có tới
50% đất dùng vào nông nghiệp và ng nghiệp, thêm vào đó là khí hậu nhiệt đới
gió mùa, ma nắng điều hoà cho phép chúng ta phát triển các mặt hàng nông sản
và lâm sản xuất khẩu có hiệu quả kinh tế cao nh gạo, cao su và nông sản nhiệt
đới. Nớc ta lại có hệ thống sông ngòi dày đặc giúp cho việc phát triển hệ thống
giao thông đờng thuỷ tạo điều kiện phát huy thế mạnh cho việc vận chuyển
hàng hoá xuất nhập khẩu của nớc ta với các nớc trên thế giới đợc dễ dàng hơn,
thuận lợi hơn và chi phí thấp hơn so với các phơng tiện khác.
Về nguồn nhân lực, dân số Việt nam là một nguồn lực lớn, là yếu tố số
một thúc đẩy quá trình phát triển của một nền kinh tế. Với dân số gần 80 triệu
dân, Việt nam là một thị trờng đáng kể, là đối tợng quan tâm của giới kinh
doanh quốc tế.
Hơn nữa, Việt nam với tình hình chính trị - xã hội tơng đối ổn định, tốc
độ tăng trởng kinh tế mấy năm vừa qua đạt tỷ lệ cao so với các nớc trong khu
vực và trên thế giới. Cụ thể nh năm 1995, tốc độ tăng trởng 9,5%; năm 1996 là
9,3%; năm 1997 là 9%. Chúng ta có sự cải thiện liên tục tình hình kinh tế pháp
luật và chính sách thơng mại thông thoáng. Đó là những nhân tố tạo niềm tin và
sức hấp dẫn cho các đối tác nớc ngoài.
Thách đố:
Bên cạnh những cơ hội thì chúng ta cũng còn gặp rất nhiều khó khăn
trong sự nghiệp công nghiệp hoá đất nớc. Bởi vì xuất phát điểm của chúng ta
quá thấp. Thách thức gay gắt nhất là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với
nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới. Mỹ và phơng tây tiếp tục mu toan thực
hiện chiến lợc diễn biến hoà bình ở Việt nam, gây áp lực đối với nớc ta về vấn
đề dân chủ, nhân quyền, đa nguyên đa đảng. Nền kinh tế trong nớc còn
nhiều yếu kém, hiện tợng tham ô tham nhũng vẫn xảy ra nghiêm trọng - có thể
gọi là một quốc nạn. Đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại, cụ thể là
cán bộ ngành xuất nhập khẩu vừa thiếu lại vừa yếu, tổ chức bộ máy kém hiệu
quả.
1.2. Những nhân tố quốc tế và khu vực.
Thế giới ngày nay đang có những thay đổi nhanh chóng và sâu sắc trên
nhiều mặt. Một trật tự thế giới mới đang từng bớc hình thành theo hớng tạo nên
một sự cân bằng mới về lực lợng giữa các quốc gia. Ngày nay các nớc đều giành
u tiên cao cho phát triển kinh tế, lấy lợi ích quốc gia, dân tộc làm chuẩn mực.
Hơn nữa, cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ với nội dung
nổi bật là điện tử và tin học hoá, vật liệu mới làm quá trình chuyển dịch cơ cấu
10
kinh tế của nhiều nớc diễn ra nhanh hơn. Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá đã
trở thành xu thế tất yếu thúc đẩy quốc gia mở rộng thị trờng.
Hiện nay trong quan hệ kinh tế quốc tế ở Việt nam đã có nhiều thay đổi
căn bản. Điều này thể hiện rất rõ trong chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà n-
ớc ta. Với phơng châm mở rộng và đa dạng hoá các quan hệ kinh tế quốc tế,
khuyến khích mọi nhà sản xuất kinh doanh nớc ngoài đầu t vào nớc ta. Cho đến
nay chúng ta đã làm bạn đợc với rất nhiều nớc trên thế giới. Từ tháng 12 năm
1987, Chính phủ đã ban hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam, đã tạo ra những
điều kiện hấp dẫn thu hút nguồn vốn từ nớc ngoài với nhiều hình thức, tập trung
cho việc khai thác tài nguyên, chế biến hàng xuất khẩu. Bớc đầu tạo nên một
nguồn lực quan trọng để mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập vào thị tr-
ờng thế giới, và tất cả các thành phần kinh tế đợc khuyến khích tham gia vào sản
xuất hàng xuất khẩu. Đồng thời cũng thông qua luật đầu t này mà quyền trực
tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu của các ngành, các địa phơng ngày càng đợc mở
rộng.
Bên cạnh việc ban hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam, chúng ta còn có
những bớc thay đổi lớn trong quan hệ chính trị, ngoại giao. Cụ thể là đầu năm
1994, mối quan hệ giữa Việt nam và Mỹ đợc bình thờng hoá. Có thể nói điều
này đã mở cho Việt nam những bớc tiến mới cho hoạt động xuất nhập khẩu. Từ
đây, Việt nam đã có cơ hội bắt tay và tiếp xúc đợc với nhiều nớc khác trên thế
giới. Hàng hoá xuất khẩu của Việt nam đã xuất hiện ở nhiều thị trờng mới với số
lợng ngày càng lớn.
Tiếp theo đó là một sự kiện cực kỳ quan trọng đối với Việt nam, đó là việc
gia nhập hiệp hội các quốc gia Đông Nam á ASEAN vào tháng 7 năm 1995. Có
thể nói đây thực sự là cái mốc rất lớn đánh dấu sự hội nhập thực sự của nền kinh
tế Việt nam vào khu vực và thế giới. Tuy khả năng về vốn và công nghệ của các
nớc thuộc khối ASEAN không phải là lớn, nhng lại là những nớc có nhu cầu tìm
kiếm thị trờng tiêu thụ hàng hoá và là nơi đầu t có hiệu quả. Trong khi đó, Việt
nam với tài nguyên thiên nhiên phong phú, thị trờng lao động rẻ là lực hút đối
với các nhà đầu t. Thông qua việc đầu t của các nớc ASEAN vào Việt nam,
chúng ta có thể tiếp thu những công nghệ mới và nâng cao chất lợng các mặt
hàng phục vụ xuất khẩu.
Việt nam đang chuẩn bị gia nhập WTO. Đến tháng 11/1998 Việt nam
chính thức gia nhập APEC. Khi chúng ta gia nhập vào các tổ chức này, chúng ta
phải làm theo những quy định của tổ chức này. Trong đó quan trọng nhất là
những quy định về hàng rào thuế quan giữa các nớc. Chúng ta phải đối phó với
sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế, chịu ảnh hởng của xu thế tự do hoá
thơng mại, của biến động giá cả quốc tế, lãi suất, tình hình cung cầu hàng hoá
và vốn đầu t, nhu cầu đa dạng của thị trờng.
Kể từ đầu tháng 7/1997 khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực với tâm
điểm là Thái lan đã lan rộng sang các nớc Đông Nam á, khiến đồng tiền của các
nớc cũng bị giảm giá theo, ảnh hởng xấu đến tình hình kinh tế - chính trị trong
11
khu vực. Khủng hoảng đang và sẽ tiếp tục tác động tới Việt nam theo tất cả các
kênh. Nguy cơ lớn nhất mà cuộc khủng hoảng đặt ra cho chúng ta là nếu không
nhận thức đầy đủ những thách thức trong quá trình phát triển kinh tế đất nớc,
hội nhập và bắt kịp trình độ khu vực thì rất có thể sau một vài năm nữa thôi,
khoảng cách chênh lệch, sự tụt hậu giữa Việt nam và các nớc khu vực càng đậm
nét.
2. Điều kiện để thực hiện chiến lợc tăng trởng dựa vào xuất khẩu.
Phải giữ mức tăng trởng cao và ổn định, giữ lạm phát ở mức vừa phải, lạm
phát một con số là tốt, ( tỉ lệ lạm phát dới 10%), đồng thời phát huy nội lực để
phát triển. Nghị quyết Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng lần thứ 4 (Khoá VIII)
với t tởng xuyên suốt là tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, khơi dậy và phát
huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, ra sức cần kiệm để công
nghiệp hoá, hiện đại hoá
Tiếp tục đa dạng hoá các quan hệ kinh tế thơng mại và đa dạng hoá thị tr-
ờng. Việt nam hội nhập vào kinh tế thế giới khi mà thị trờng đã bị phân chia
hoặc là cha đợc phân chia nhng độ ổn định thấp.
Từ đặc điểm cơ bản ấy đòi hỏi chúng ta phải xâm nhập vào thị trờng thế
giới theo phơng châm đa dạng hoá, đa phơng hoá. Đối với việc nhập khẩu, mục
tiêu lâu dài là phải tiếp cận với các nớc, các tập đoàn kinh doanh có công nghệ
nguồn. Tuy nhiên trong điều kiện khó khăn về vốn, do giá công nghệ nguồn quá
cao hoặc do khả năng lao động cha làm chủ đợc công nghệ hiện đại thì có thể
nhập khẩu những công nghệ trung gian, đồng thời tìm nguồn đối tác có công
nghệ hiện đại và đào tạo đội ngũ công nghệ hiện đại. Đối với xuất khẩu, vẫn
tính toán các mặt hàng, thị trờng trên cơ sở lợi thế so sánh quốc tế và quốc gia.
Có thể giữ kim ngạch buôn bán hai chiều với các nớc Châu á ở mức 60 - 70 %,
đồng thời có kế hoạch chuyển mạnh sang Tây Âu và Bắc Mỹ. Tìm kiếm cơ hội
khai thác thị trờng mới Châu Phi và Trung Cận Đông, nối lại quan hệ với thị tr-
ờng các nớc SNG.
Lấy hiệu quả kinh tế của xuất nhập khẩu là mục tiêu lâu dài để tìm tòi và
tung ra thị trờng những mặt hàng có chất lợng phù hợp. Thực hiện chiến lợc h-
ớng mạnh về xuất khẩu đòi hỏi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải lấy
hiệu quả kinh tế làm căn cứ để lựa chọn mặt hàng (trừ các mặt hàng thuộc nhu
cầu an ninh quốc gia), không nhất thiết phải tập trung vào các mặt hàng để tăng
hoặc đạt kim ngạch lớn nhng không có hiệu quả hoặc đạt hiệu quả kinh tế thấp.
Thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng thế giới luôn có sự phân tầng về thu
nhập và trình độ tiêu dùng, ví dụ nh các nớc thuộc nhóm G7 (Anh, Pháp,
Canađa, Đức, Italia, Mỹ, Nhật Bản) luôn đòi hỏi hàng hoá, công nghệ và dịch vụ
đạt chất lợng cao. Phần lớn ở các nớc đang phát triển có yêu cầu ở mức thấp
hơn. Bên cạnh đó còn có nhiều nớc chậm phát triển thì các đòi hỏi ở vào trình
độ thấp. Với thực tế và xu hớng tiếp tục diễn ra trong thời gian tới cần xem xét
lại quan diểm về chất lợng hàng hoá của Việt nam. Hiện nay, trong quan diểm
12
về hàng hoá ngời ta ít chạy theo những mục tiêu chất lợng cao mà chuyển sang
chất lợng phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Các nớc nh Trung Quốc, Hồng Kông, Thái Lan và nhiều nớc khác trên
thế giới đã rất thành công trong chiến lợc hớng về xuất khẩu, phần là họ đã vận
dụng tốt quan điểm này để đa ra thị trờng các hàng hoá dịch vụ có độ đa dạng về
cấp chất lợng. Việt nam chúng ta nên học tập những thành tựu đã đạt đợc của
họ.
Hoàn thiện hệ thống tổ chức và phơng thức kinh doanh có hiệu quả nhằm
phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế và các loại hình doanh
nghiệp. Để đẩy mạnh xuất khẩu không chỉ có nhờ thị trờng tiêu thụ hàng hoá
hoặc chờ hàng hoá đợc sản xuất ra có đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu mà còn phải có
các doanh nghiệp và các doanh gia có khả năng tổ chức và thực hiện tốt nhiệm
vụ xuất khẩu. Trong quá trình hoàn thiện hệ thống tổ chức sản xuất và kinh
doanh thơng mại nhằm thực thi chiến lợc hớng mạnh về xuất khẩu còn quan tâm
đến các vấn đề sau:
Thứ nhất, đẩy mạnh xuất khẩu cần dựa chủ yếu vào các doanh nghiệp của
Việt nam hoặc doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài,
nhng chúng ta vẫn phải dựa vào các doanh nghiệp trong nớc của ta là chủ yếu.
Thứ hai, để định hớng và phát triển bền vững theo định hớng xã hội chủ
nghĩa của Đảng và nhà nớc ta, cần củng cố, nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp nhà nớc nhng đồng thời cũng hỗ trợ các thành phần kinh tế khác đẩy
mạnh xuất khẩu.
Thứ ba, để xâm nhập vào thị trờng thế giới cần tập trung hỗ trợ một số
doanh nghiệp mạnh hoặc chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay, vị
trí các nhà xuất khẩu của Việt nam trên thị trờng thế giới còn thấp. Vì vậy cần
củng cố một số tổng công ty mạnh để tạo đà phát triển và có vị trí mới không
chỉ cho họ mà còn cho cả Việt nam. Bên cạnh đó, do xu hớng hội nhập vì thế
một số doanh nghiệp vừa và nhỏ nên liên kết với nhau tạo ra sức mạnh mới.
Thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp.
Điều kiện về môi trờng kinh doanh: phải xác lập môi trờng kinh doanh rõ
ràng và ổn định, có hiệu lực. Môi trờng kinh doanh trong nớc cũng nh môi trờng
xuất nhập khẩu là chiến lợc lâu dài cần hoàn thiện và tạo điều kiện kinh doanh
thuận lợi.
13
CHƯƠNG II
CHíNH SáCH TRONG CHIếN LƯợC THúC ĐẩY
XUấT KHẩU
I. Mục tiêu của chiến lợc tăng trởng dựa vào xuất
khẩu.
Công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế từ một nớc nông nghiệp thành một nớc công nghiệp, từ công nghiệp chế biến
dựa trên lao động thủ công, kỹ thuật giản đơn đến công nghiệp chế tạo dựa trên
vốn cao và kỹ thuật hiện đại. Trong đó sự chuyển dịch cơ cấu hàng chế tạo và tỉ
lệ hàng chế tạo xuất khẩu có xu hớng tăng nhanh.
Công nghiệp hoá hớng vào xuất khẩu không phải là mục đích tự thân mà
nó là phạm trù lịch sử cho nên mục tiêu trực tiếp cụ thể không thể nào khác là
nhằm phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững, có hiệu quả. Phấn đấu vợt qua
tình trạng nớc nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố
quốc phòng và an ninh tạo điều kiện cho đất nớc phát triển nhanh hơn vào thế
kỷ 21.
Thực chất của chiến lợc kinh tế hớng về xuất khẩu là đặt nền kinh tế quốc
gia trong quan hệ cạnh tranh trên thị trờng quốc tế nhằm phát huy lợi thế so
sánh, buộc sản xuất trong nớc phải luôn đổi mới công nghệ, không thể tồn tại
với năng suất thấp kém, mau chóng nâng cao khả năng tiếp thị, tự do hoá thơng
mại. Đích cuối cùng là đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu của thị trờng, kể cả thị tr-
ờng trong nớc và thị trờng quốc tế. Hớng về xuất khẩu không có nghĩa là xem
nhẹ nhu cầu trong nớc, không chú ý thay thế nhập khẩu.
Chiến lợc tăng trởng dựa vào xuất khẩu nhằm:
Để đảo bảo kim nghạch nhập khẩu phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc
Gắn sản xuất và nền kinh tế trong nớc với các hoạt động của nền kinh tế thế
giới, nối kết các nền kinh tế với nhau và tạo ra một không gian kinh tế rộng
lớn hơn nhờ liên kết và buôn bán quốc tế.
Tăng kim ngạch xuất khẩu nhanh hơn tốc độ tăng trởng kinh tế và tạo ra
ngoại tệ để nhập khẩu. Khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và tơng đối của
đất nớc, kích thích các ngành kinh tế phát triển. Buộc các ngành kinh tế, các
cơ sở sản xuất kinh doanh phải đổi mới công nghệ, tiếp thu kỹ thuật mới,
phát huy lợi thế của các nớc đi sau để đi tắt vào kỹ thuật tiên tiến nhất.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét