Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014
Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty TNHH Minh Phương.
5
- Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền
lương bình qn.
Do tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả
hàng hố, trong doanh nghiệp việc trả lương còn phải căn cứ vào năng suất lao
động. Ngồi nhân tố tiền lương còn có các nhân tố về cơng nghệ, khoa học kỹ
thuật, điều kiện làm việc Do đó tiền lương phải có tác dụng kích thích sản xuất
và tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Như vậy, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng như trong phạm vi
doanh nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì khơng còn con
đường nào khác là phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc
độ tăng tiền lương bình qn. Nếu vi phạm ngun tắc này sẽ dẫn đến nguy cơ
bị phá sản.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Việc thực hiện ngun tắc này giúp nhà nước tạo sự cân đối giữa các
ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng ngành mũi nhọn đồng thời đảm
bảo lợi ích của người lao động làm việc của các ngành khác nhau.
Tóm lại tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại phát triển
đối với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên để thấy hết tác dụng của nó thì chúng ta
phải nhận thức đúng, đầy đủ về tiền lương, lựa chọn phương thức trả lương thích
hợp. Khi đó người lao động sẽ hăng hái sáng tạo trong cơng việc.
3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp:
Hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm là hai hình
thức chủ yếu được áp dụng cho các doanh nghiệp hiện nay, nó được kết hợp
hoặc khơng trong việc trả lương sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, đặc biệt
tạo ra sự cơng bằng trong sự phân phối thu nhập.
+ Hình thức trả lương theo thời gian gồm hai loại: Trả lương theo thời gian đơn
giản; trả lương theo thời gian có thưởng.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm 6 loại: trả lương theo sản phẩm
trực tiếp cá nhân; trả lương theo sản phẩm tập thể; trả lương theo sản phẩm gián
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
Mức lương
Mức lương ngày
8 giờ làm việc
x Số giờ làm việc
thực tế
=
tiếp; trả lương theo sản phẩm có thưởng; trả lương theo sản phẩm luỹ tiến; trả
lương khốn.
a- Hình thức trả lương theo thời gian: Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời
gian lao động, lương cấp bậc để tính lương cho cơng nhân. Hình thức này áp
dụng chủ yếu cho cán bộ cơng nhân viên chức quản lý, y tế, giáo dục, sản xuất
trên dây chuyền tự động trong đó có hai loại:
- Trả lương theo thời gian đơn giản: Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ
vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc khơng xét đến thái độ và kết quả lao
động. Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho người lao động khơng thể định mức
và tính tốn chặt chẽ, hoặc cơng việc của người lao động chỉ đòi hỏi đảm bảo
chất lượng sản phẩm mà khơng đòi hỏi NSLĐ.
Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ cơng nhân viên ở bộ phận gián tiếp.
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp ( nếu có )
Lương ngày: Đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng, khuyến khích
người lao động đi làm đều.
- Lương giờ: áp dụng đối với người làm việc tạm thời đối với từng cơng việc
- Trả lương theo thời gian có thưởng: Thực chất của chế độ này là kết hợp giữa
việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền lương khi cơng nhân vượt mức chỉ
tiêu số lượng và chất lượng quy định.
Mức lương = Lương theo thời gian đơn giản + Tiền thưởng
b- Hình thức trả lương theo sản phẩm: Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình
thức trả lương cơ bản đang áp dụng trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay.
Hình thức trả lương này có nhiều ưu điểm so với hình thức trả lương theo thời
gian. Vì thế, một trong những phương thức cơ bản của cơng tác tổ chức tiền
lương ở nước ta là khơng ngừng mở rộng trả lương theo sản phẩm.
Mức lương
Lương tháng
26 ngày làm việc thực tế
Số ngày làm
việc thực tế
x
=
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
ĐG =
L
Qđm
hoặc
ĐG = L x Tđm
- Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Cách trả lương này được áp
dụng rộng rãi đối với cơng nhân trực tiếp sản xuất trong điều kiện quy trình lao
động của người cơng nhân mang tính độc lập tương đối, có thể định mức kiểm
tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lương của cách trả
này cố định và tính theo cơng thức:
Trong đó: ĐG : Đơn giá tiền lương
L : Lương cấp bậc cơng nhân
Qđm : Mức sản lượng định mức
Tđm : Mức thời gian định mức
Tiền lương của cơng nhân được tính theo cơng thức: L = ĐG x Q
(Q mức sản lượng thực tế)
- Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Chế độ trả lương này chỉ áp dụng
cho những cơng nhân phụ mà cơng việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả
lao động của cơng nhân chính hưởng lương theo sản phẩm như: cơng nhân sửa
chữa, cơng nhân điều chỉnh thiết bị trong nhà máy.Đặc điểm của chế độ lương
này là thu nhập về tiền lương của cơng nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết quả sản
xuất của cơng nhân viên chính. '
- Chế độ trả lương theo tập thể: Chế độ trả lương này đối với những cơng việc
cần một tập thể cơng nhân thực hiện như lắp ráp thiết bị sản xuất ở các bộ phận
làm việc theo dây chuyền.
- Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Chế độ trả lương này áp dụng để trả
lương cho cơng nhân làm việc ở khâu trọng yếu, mà việc tăng năng suất lao
động lại có tác dụng thúc đẩy tăng cường năng suất lao động ở các khâu khác
hoặc trong thời điểm chiến dịch để giải quyết kịp thời hạn quy định hoặc trước
sự đe doạ của thiên tai dịch hoạ.
- Chế độ trả lương khốn: Chế dộ trả lương khốn áp dụng cho những cơng việc
nếu giao chi tiết bộ phận sẽ khơng có lợi bằng giao tồn bộ khối lượng cho cơng
nhân hồn thành trong một thời gian nhất định. Chế độ trả lương này sẽ áp dụng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
trong xây dựng cơ bản và một số cơng việc trong cơng nghiệp, áp dụng cho
những cơng nhân khi làm việc đột xuất như sửa chữa tháo lắp nhanh một số thiết
bị để nhanh chóng đưa vào sản xuất áp dụng cho cá nhân và tập thể.
- Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng: Thực chất của chế độ này là sự
hồn thiện hơn của chế độ sản phẩm trực tiếp cá nhân. Theo chế độ này ngồi
tiền lương được lĩnh theo đơn giá sản phẩm trực tiếp người cơng nhân nhận
được thêm một khoản tiền thưởng nhất định căn cứ vào trình độ hồn thành các
chỉ tiêu thưởng.
II- CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG :
1- BHXH: Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế -ILO, BHXH
được hiểu là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình, thơng qua một
loạt các biện pháp cơng cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế - xã hội
do bị mất hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động Thêm
vào đó, BHXH bảo vệ chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ
cấp cho các gia đình gặp khó khăn. Mục đích của BHXH là tạo lập một mạng
lưới an tồn xã hội nhằm bảo vệ người lao động khi gặp rủi ro hoặc khi về già
khơng có nguồn thu nhập.Theo nghị định số 43/CP ngày 22/6/1993, quy định
tạm thời chế độ BHXH của chính phủ, quỹ BHXH chủ yếu được hình thành từ
sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và một phần hỗ trợ của
nhà nước. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế độ tài
chính của nhà nước và theo ngun tắc hạch tốn độc lập.
Cũng theo quy định trên, Quỹ BHXH đóng tại doanh nghiệp bằng 20% so
với tổng quỹ lương cấp bậc cộng phụ cấp. Trong đó:
- 15% để chi trả chế độ hưu trí, ốm đau tai nạn lao động, thai sản do người sử
dụng lao động đóng góp và được tính vào chí phí sản xuất.
- 5% còn lại do người lao động đóng góp bằng cách khấu trừ tiền lương của họ.
2- BHYT: Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia
bảo hiểm nhằm giúp cho họ một phần nào đó trang trải tiền khám , chữa bệnh
tiền viện phí, tiền thuốc thang. Mục đích của BHYT là tạo lập một mạng lưới
bảo vệ sức khoẻ cho tồn cộng đồng, bất kể địa vị xã hội , mức thu nhập cao hay
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
thấp. Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia
BHYT và một phần hỗ trợ của nhà nước:
- Người lao động đóng l% trừ tiền lương của mình
- Người sử dụng lao động đóng 2% trừ vào quỹ tiền lương thực tế của
doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
3- KPCĐ: Cơng đồn là một tổ chức độc lập , có tư cách pháp nhân nên
cơng đồn tự hạch tốn thu chi . Nguồn thu chủ yếu là từ sự trích nộp của cơng
đồn cơ sở dựa trên việc trích quỹ lương thực tế phát sinh với tỷ lệ quy định là
2% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Cơng đồn cơ sở nộp 50% kinh phí cơng đồn thu được lên cơng đồn cấp
trên, còn lại 50% để chi tiêu cơng đồn cơ sở.
Nếu doanh nghiệp thực hiện chế độ trả lương cho cán bộ cơng đồn chun
trách thì số tiền lương này được coi là một phần trong số tiền nộp lên cơng đồn
cấp trên
III- TỔ CHỨC HẠCH TỐN, THANH TỐN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG:
1- Hạch tốn chi tiết: Đặc điểm của hạch tốn chi tiết là phức tạp và mất
nhiều thời gian đồng thời nó động chạm nhiều quyền lợi thiết thực của mỗi cá
nhân người lao động nên cần phải hạch tốn chính xác, tránh sai sót nhầm lẫn.
1.l - Hạch tốn thời gian lao động.
1.2- Hạch tốn kết quả lao động.
1.3- Hạnh tốn tiền lương cho người lao động.
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh biến động trong
giá thành sản phẩm, kế tốn thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí
nhân cơng trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm coi như một
khoản chi phí phải trả. Đối với các doanh nghiệp bố trí và sắp xếp được nghỉ
phép cho người lao động đều đặn thì khơng có trích trước.
2- Hạch tốn tổng hợp:
2.1- Tài khoản sử dụng:
- TK 334- phải trả cơng nhân viên:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
Tài khoản này dùng để thanh tốn với cơng nhân viên (CNV) của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền cơng, phụ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc
về thu nhập của CNV.
Kết cấu và nội dung: Bên nợ: Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng
BHXH và các khoản đã trả ứng cho người lao động. Các khoản khấu trừ vào tiền
lương, tiền thưởng của người lao động.
Bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thực tế
phải trả cho người lao động
Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền thường còn phải trả cho người lao
động.
TK 334 có thể có số dư nợ trong trường hợp cá biệt phản ánh số tiền đã trả q
số phải trả về tiền lương, tiền thưởng, tiền cơng và các khoản khác cho người lao
động.
TK334 chi tiết theo 2 nội dung:
TK 3341: Tiền lương dùng để hạch tốn các khoản tiền lương, tiền thưởng
và các khoản phụ cấp có tính chất lương (tính vào quỹ lương doanh nghiệp).
TK3342: Các khoản khác dùng để hạch tốn các khoản tiền trợ cấp tiền
thưởng có nguồn tiền bù đắp riêng như trợ cấp BHXH trợ cấp khó khăn (từ quỹ
phúc lợi), tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng).
- TK 338- phải trả phải nộp khác:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản phải
trả và phải nộp cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đồn thể xã hội, cho cấp trên
về chi phí cơng đồn, BHXH, BHYT, các khoản kháu trừ vào lương theo quyết
định của tồ án (tiền ni con khi ly dị, ni con ngồi giá thú, án phí )
Kết cấu và nội dung: Bên nợ: Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các
khoản có liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. BHXH phải trả cho
CNV. KPCĐ chi tại đơn vị. Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản
lý. Các khoản đã trả và nộp khác.
Bên có: Giá trị tài sản chờ giải quyết (chưa xác định ngun nhân). Giá trị
tài sản thừa cho cá nhân tập thể (trong và ngồi đơn vị) theo quyết định ghi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
trong biên bản xử lý do xác định ngay được ngun nhân.Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trừ vào lương CNV. BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù. Các khoản
phải trả khác.
Số dư bên có: Tiền lương và các khoản khác còn phải trả
Số dư bên nợ: (cá biệt) số đã trả vượt q số phải trả
TK338 có 5 Tài khoản cấp hai:
- TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK 3382: KPCĐ phản ánh tình hình trích và thanh tốn KPCĐ tại cơ sở.
- TK 3383: BHXH phản ánh tình hình trích và thanh tốn BHXH tại đơn vị.
- TK 3384: BHYT phản ánh tình hình trích và thanh tốn BHYT theo quyết định
- TK 3388: Phải trả phải nộp khác phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị
Ngồi ra kế tốn hạch tốn tiền lương, BHXH còn phải sử dụng các tài
khoản khác có liên quan:
- TK335: Chi phí trả trước
- TK622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 627: Chi phí chung
2.2. Kế tốn tổng hợp tiền lương và BHXH:.
+ Tính tiền lương tiền cơng và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho
CNV:
Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK641: Chi phí bán hàng
Nợ TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK334: Phải trả CNV
+ Tiền thưởng phải trả CNV ghi:
Nợ TK431(1;2): quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
Có TK334:Phải trả CNV
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
12
+ Tiền lương trả cho người lao động ở các DN sản xuất mùa vụ (chỉ dành cho
lao động trực tiếp)
Căn cứ vào thời gian ngừng việc theo mùa vụ người ta tính lương phải trả
cho người lao động trực tiếp trong thời gian đó và trích trước vào chi phí:
Nợ TK 622: tiền lương trích trước theo kế hoạch
Có TK 335: Chi phí phải trả
Đến kỳ lĩnh lương kế tốn xác định số phải trả: Nợ TK 335
Có TK 334
Tiền lương nghỉ phép theo chế độ của người lao động phát sinh tháng nào
được hạch tốn trực tiếp vào tháng đó như lương thực tế.
+ Tiền ăn ca (theo chế độ) hạch tốn vào chi phí: Nợ TK 622, 627,641,642
Có TK 334
+ Tính số BHXH phải trả cho CNV (nếu có): Nợ TK338.3: phải trả phải nộp
khác
Có TK334: phải trả CNV
+ Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV như: tiền tạm ứng bồi
thường, BHXH, BHYT ghi:
Nợ TK334: tổng tiền khấu trừ
Có TK141: tạm ứng thừa
Có TK338(3;4): 6% x lương
Có TK 333.8: thuế thu nhập cá nhân DN thu hộ nhà nước
Có TK138: phải thu khác
+ Thanh tốn các khoản phải trả CNV: Nợ 334: Phải trả CNV
Có TK 111, 112: tiền mặt, TGNH
+ DN trả lương cho CNV bằng sản phẩm:
Nợ TK 334:
Có TK 512: doanh thu nội bộ khơng VAT
Có TK 333.11: VAT
Phản ánh giá vốn của sản phẩm dùng để trả lương:
Nợ TK 632
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
Có TK 155;156
+ Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ ghi:
Nợ TK622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK641: Chi phí bán hàng
Nợ TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK338 (3381,3383,3384): phải trả phải nộp khác
+ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ ghi:
Nợ TK 338(2,3,4):
Có TK 111,112:
+ Chi tiêu quỹ KPCĐ tại đơn vị:
Nợ TK338.2: phải trả phải nộp khác
Có TK111,112
+ BHXH vượt chi được cấp trên bù ghi:
Nợ TK111,112
Có TK338.3: phải trả phải nộp khác.
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH MINH PHƯƠNG.
I-TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH MINH PHƯƠNG:
1- Sự hình thành và phát triển:
Cơng ty(Cty) TNHH Minh Phương là một doanh nghiệp tư nhân trực
thuộc sở cơng nghiệp Hà Tây, được thành lập ngày 19/01/1996 theo giấy phép
kinh doanh số 054771 do “Sở kế hoạch đầu tư” Hà Tây cấp. Cty có trụ sở chính
tại: Xóm Chùa Tổng - Xã La Phù - Huyện Hồi Đức - Tỉnh Hà Tây, với ngành
nghề kinh doanh: sản xuất các mặt hàng dệt kim, may mặc xuất khẩu và nội địa
phục vụ mọi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong và ngồi nước; ngồi ra
Cty còn kinh doanh vật tư máy móc, thiết bị, ngun vật liệu lĩnh vực dệt máy,
kinh doanh hàng may tre đan xuất khẩu và nội địa, Cty nằm trong khu vực làng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14
nghề nên có nhiều thuận lợi như thu hút được nhiều lao động, nhiều hộ gia đình
nhận làm gia cơng có tay nghề truyền thống dệt kim nên đã giúp Cty mở rộng
được qui mơ sản xuất theo chiều rộng, giảm chi phí đào tạo cơng nhân, tăng
doanh thu, giảm vốn đầu tư các tài sản cố định và thiết bị nhà xưởng máy
móc.v.v. Bởi vậy Cty ngày càng phát triển sản xuất đi sâu nghiên cứu nhằm
nâng cao năng xuất hiệu quả thị trường cũ, mở rộng thị trường mới.
Song bên cạnh những thuận lợi còn gặp nhiều khó khăn vì Cty nằm trong
địa phận làng nghề nên trong khu vực cũng tồn tại nhiều Doanh nghiệp cùng sản
xuất kinh doanh một mặt hàng, vì thế việc cạnh tranh về lao động cũng như sản
phẩm, bạn hàng khá gay gắt. Bên cạnh đó xã La Phù là xã nằm xa trung tâm Hà
Nội nên giao thơng khơng thuận lợi vì đường xá xuống cấp lại trật hẹp nên chi
phí cho vận chuyển khá tốn kém mặt khác việc tuyển dụng lao động đặc biệt là
cán bộ có trình độ chun mơn cao còn gặp nhiều khó khăn, mà cơng ty sản xuất
mặt hàng dệt kim xuất khẩu nội địa nên khó khăn về mặt thị trường xuất khẩu
chưa xúc tiến được thị trường.
2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh:
Cơng ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu vừa trực tuyến, vừa chức năng
trong đó các phòng ban có nhiệm vụ và chức năng như sau:
- Giám đốc:
+ Chức năng: Giám đốc là nguời chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt
động của cơng ty. Điều hành các hoạt động của cơng ty sản xuất kinh doanh và
chỉ đạo các mục tiêu chính trị, kinh tế - xã hội mà Đảng và nhà nước đề ra. Giám
đốc còn là chủ tài khoản của cơng ty, chủ trì các cuộc họp, ký các chứng từ thu,
chi hợp đồng kinh tế, duyệt các dự án, dự tốn được phân cấp, các quyết định về
cơng tác tổ chức.
+ Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo, sở chủ quản về tồn bộ cơng tác
của Cty. Nắm vững đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, để qn triệt
chỉ đạo Cty. Thực hiện đúng đắn, sát hợp với các điều kiện thực tế của Cty. Giải
quyết các mối quan hệ với các cấp, các ngành có liên quan đến việc tổ chức thực
hiện nhiệm vụ cơng tác chun mơn. Coi trọng cơng tác xây dựng Đảng và đồn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét