mà mỗi quốc gia có thể trông chờ là vốn thu đợc từ hoạt động xuất khẩu. Vì
vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến
quy mô và tăng trởng của nhập khẩu.
ở các nớc kém phát triển, vật cản trở sự tăng trởng kinh tế là thiếu tiềm lực
và vốn. Ngoài vốn huy động từ nớc ngoài đợc coi là cơ sở chính nhng mọi cơ
hội đầu t hoặc vay nợ từ nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi chủ
đầu t và ngời cho vay thấy khả năng xuất khẩu của các nớc đó, vì đây là nguồn
chính đảm bảo nớc đó có thể trả nợ đợc. Xuất khẩu góp phần vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu sẽ giúp các nớc kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp sang công nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển cuả nền kinh tế thế giới.
2.3 Đối với một doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng sản phẩm những
yếu tố đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với
thị trờng. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu t lại quá trình sản
xuất không những về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao
động, tạo thu nhập ổn định cho ngời lao động tạo ra ngoại tệ để chấp nhận máy
móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và đem lại lợi nhuận
cao.
3. Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu phải tạo ra đợc nguồn vốn nớc ngoài cần thiết để nhập
khẩu vật t kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Thông qua hoạt động xuất khẩu hàng hoá, phải phát huy và sử dụng tốt hơn
lao động và tài nguyên của đất nớc, tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu
nhập quốc dân.
5
Xuất khẩu phải phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế nâng cao vật
chất và tinh thần cho ngời lao động.
Hoạt động xuất khẩu phải nhằm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nâng cao
uy tín của nớc ta trên thị trờng quốc tế, góp phần thực hiện đờng lối đối ngoại
của Nhà nớc.
Tất cả các nhiệm vụ trên đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động
thơng mại quốc tế trong giai đoạn hiện nay là góp phần tích cực nhất vào việc
thắng lợi đờng lối đổi mới và xây dựng kinh tế của nớc ta.
II. các hình thức xuất khẩu chính thức trong Tmqt
1. Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu các hàng hoá - dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc, sau đó xuất khẩu các
sản phẩm này ra thị trờng nớc ngoài. Ngời bán và ngời mua trực tiếp quan hệ
với nhau bằng cách gặp mặt, qua th từ, điện tín để bàn bạc, thoả thuận một
cách tự nguyện. Nội dung thoả thuận không có sự ràng buộc với lần giao dịch
trớc việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán.
Hoạt động xuất khẩu theo phơng thức này chỉ khác với hoạt động nôi thơng
ở chỗ: bên mua và bên bán có quốc tịch khác nhau, đồng tiền thanh toán là
ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên, hàng hoá đợc di chuyển qua biên giới
Trong giao dịch, ngời ta làm một loạt các công việc nh: nghiên cứu tiếp cận thị
trờng, ngời mua hỏi giá và đặt hàng, ngời bán chào giá Sau đó 2 bên hoàn giá
và chấp nhận giá, cuối cùng là ký kết hợp đồng. Trong thơng mại quốc tế naỳ
nay thì hình thức này có xu hớng tăng lên vì nó đảm bảo đợc các điều kiện an
toàn chung hơn cho bên mua và bên bán.
2. Xuất khẩu uỷ thác.
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thơng đóng vai trò trung
gian xuất khẩu, làm thay cho đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để xuất
hàng và hởng phần trăm theo giá trị hàng xuất đã đợc thoả thuận.
6
IIi. Quy trình xuất khẩu hàng hoá của các doanh
nghiệp kinh doanh XNK.
Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu đợc thực hiện một cách an toànvà
thuận lợi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tổ chức tiến hành theo
các khâu sau của quy trình xuất khẩu chung.
Trong quy trình gồm nhiều bớc có quan hệ chặt chẽ với nhau bớc trớc là cơ
sở, tiền đề để thực hiện tốt bớc sau. Tranh chấp thờng xảy ra trong tổ chức thực
hiện hợp đồng là do lỗi yếu kém ở một khâu nào đó. Để quy trình xuất khẩu đợc
tiến hành thuận lợi thì làm tốt công việc ở các bớc là rất cần thiết. Thông thờng
một quy trình xuất khẩu hàng hóa gồm một số bớc sau.
1.Nghiên cứu thị trờng tìm kiếm đối tác.
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lu thông
hàng hoá ở đâu có sản xuất và lu thông và ở đó có thị trờng. Thị trờng nớc ngoài
gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trờng trong nớc bởi vậy nắm
vững các yếu tố thị trờng hiểu biết các quy luật vận động của thị trờng nớc
ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trờng. Nghiên cứu
thị trờng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
tế. Nghiên cứu thị trờng phải trả lời một số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì, ở thị
trờng nào, thơng nhân giao dịch là ai, giao dịch theo phơng thức nào, chiến lợc
kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt đợc mục tiêu đề ra.
1.1Nắm vững thị trờng nớc ngoài.
Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trờng có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng. Trong nghiên cứu cần nắm vững một số nội dung:những
điều kiện chính trị, thơng mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, những
điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cớc. Bên cạnh
đó, đơn vị kinh doanh cũng cần phải nắm vững một số nội dung liên quan đến
mặt hàng kinh doanh trên thị trờng đó nh dung lợng thị trờng, tập quán và thị
7
hiếu tiêu dùng của ngời dân, giá thành và dự biến động giá cả, mức độ cạnh
tranh của mặt hàng đó.
1.2Nhận biết mặt hàng kinh doanh trớc và lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
Nhận biết mặt hàng kinh doanh trớc tiên phải dựa vào nhu cầu của sản xuất
và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng
nh tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các
khía cạnh của hàng hoá trên thị trờng thế giới. Về khía cạnh thơng phẩm phải
hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu mã Vấn đề
khá quan trọng trong giai đoạn này là xác định sản lợng hàng hoá xuất khẩu và
thời điểm xuất khẩu để bán đợc giá cao nhằm đạt đợc lợi nhuận tối đa.
Hiện nay do chủ trơng phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần tham giai
kinh tế trên nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản phẩm thô sản
xuất bằng phơng pháp thủ công đến sản phẩm sản xuất bằng máy móc tinh vi
hiện đại. Tuyến sản phẩm đợc mở rộng với mặt hàng phong phú, đa dạng tạo
điều kiện cho các đơn vị khinh doanh xuất khẩu có đợc nguồn hàng ổn định với
nhiều nhóm hàng kinh doanh khác nhau.
1.3Tìm kiếm thơng nhân giao dịch.
Để có thể xuất khẩu đợc hàng hoá trong quá trình nghiên cứu thị trờng nớc
ngoài các đơn vị kinh doanh phải tìm đựơc bạn hàng. Lựa chọn thơng nhân giao
dịch cần dựa trên một số đặc điểm sau: uy tín của bạn hàng trên thị trờng, thời
gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lới
phân phối tiêu thụ sản phẩm đ ợc nh vậy, đơn vị kinh doanh xuất khẩu mới
xuất khẩu đợc hàng và tránh đợc rủi ro trong kinh doanh quốc tế.
2.Lập phơng án kinh doanh.
Dựa vào những kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trờng
nứơc ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phơng án kinh doanh. Phơng án
này là bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đợc những mục tiêu xác
định trong kinh doanh. Xây dựng phơng án kinh doanh gồm các bớc sau:
8
Bớc 1: đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân, đơn vị kinh doanh phải đa
ra đợc đánh giá tổng quan về thị trờng nớc ngoài và đánh giá chi tiết đối với
từng phân đoạn thị trờng. đồng thời cũng phải đa ra những nhận định cụ thể về
thơng nhân nớc ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh.
Bứơc 2: lựa chọn mặt hàng thời cơ, phơng thức kinh doanh.
Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty có
khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng đợc thời cơ xuất khẩu thích
hợp : khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu và tuỳ
thuộc vào khả năng của công ty mà công ty lựa chọn phơng thức kinh doanh
phù hợp.
Bớc 3: đề ra mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá về thị trờng nớc ngoài khả năng tiêu thụ sản phẩm xuất
khẩu thị trờng đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho từng giai
đoạn cụ thể khác nhau.
Giai đoạn1: bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm cùng
loại, tạo điều kiện cho ngời tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh thị phần.
Giai đoạn 2: nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này ngoài
nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của công ty là mục đích để công ty
phấn đấu hình thành và có thể vợt mức.
Bớc 4: đề ra biện pháp thực hiện.
Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các mục
tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho công ty kinh
doanh.
Bớc 5: đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh.
Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thơng vụ kinh doanh.
đồng thời đánh giá đợc hiệu quả những khâu công ty kinh doanh đã và làm tốt,
nhữngkhâu còn yếu kém nhằm giúp công ty hoàn thiện quy trình xuất khẩu.
3.Đàm phám và kí kết hợp đồng.
3.1Đàm phám.
9
Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ sảo
trong giao dịch để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung mà
đôi bên đa ra. Muốn đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng
góp một vai trò quan trọng nh: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu, chuẩn
bị dữ liệu thông tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chơng trình đàm phán.
Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán là
việc rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm đợc rủi
ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngoài ra, việc chuẩn bị số liệu
thông tin chẳng hạn nh: thông tin về hàng hoá để biết đợc tính thơng phẩm học
của hàng hoá, do các yêu cầu của thị trờng về tính thẩm mĩ, chất lợng, các tiêu
chuẩn quốc gia và quốc tế.
Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trờng, kinh tế, văn
hoá, chính trị, pháp luật của các nớc, hay nh thông tin về đối tác nh sự phát triển
,danh tiếng, cũng nh khả năng tài chính của đối phơng. Đòi hỏi các cán bộ
nghiệp vụ cần phải là những ngời nắm bắt thông tin về hàng hoá, thị trờng,
khách hàng, chính trị, xã hội chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho cuộc đàm
phán kí kết hợp đồng đạt hiệu quả tốt.
Hiện nay trong đàm phán thơng mại thờng sử dụng ba hình thức đàm phán
cơ bản là: đàm phán qua th tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách
gặp gỡ trực tiếp. Nhng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là dàm phán qua th
tín và đàm phán qua điện thoại là đợc sử dụng phổ biến nhất.
3.2Kí kết hợp đồng.
Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có đợc tiến hành hay
không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng.
Khi kí kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các diều kiện sau đây:
-Các định hớng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nớc.
-Nhu cầu thị trờng, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.
*Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau:
10
-Số hợp đồng
-Ngày, tháng, năm và nơi kí kết hợp đồng.
-Tên và địa chỉ các bên kí kết.
-Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng.
Điều 1: tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lợng, bao bì, kí mã hiệu.
Điều 2: giá cả.
Điều 3: thời hạn, địa điểm, phơng thức giao hàng, vận tải.
Điều 4: điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.
Điều 5: điều kiện thanh toán trả tiền.
Điều 6: điều kiện khiếu nại
Điều 7: điều kiện bất khả kháng.
Điều8: điều khoản trọng tài:
4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi đã kí kết hợp đồng xuất khẩu, công việc hết quan trọng mà doanh
nghiệp cần phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đã kí kết. Căn cứ
vào điều khoản đã ghi trong hợp đồng doanh nghiệp phải tiến hành sắp xếp các
công việc mà mình phải làm ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp
đồng, kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình các văn bản đã gửi đi và nhận những
thông tin phản hồi từ phía đối tác.
Qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm:
4.1 xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá.
Xin giấy phép xuất khẩu trớc đây là một công việc bắt buộc đối với tất cả
các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá sang nớc ngoài. Nh-
ng theo quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế đều đợc quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nôị dung đăng kí
kinh doanh trong nớc của mình không cần phải xin giấy phép kinh doanh xuất
khẩu tại bộ thơng mại. Qui định này không áp dụng với một số mặt hàng đang
còn quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo, chất nổ, sách báo,
ngọc trai, đá quí, tác phẩm nghệ thuật, đồ su tầm và đồ cổ).
11
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, thì cơ quan sẽ cấp cho doanh
nghiệp ngoại thơng một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế đợc gia nhận ở cửa
khẩu, cơ quan hải quan đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi.
4.2 Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải
tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp
đồng đã kí.
4.2.1 Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu.
Việc mua bán ngoại thơng thờng tiến hành trên cơ sở số lợng lớn. Vì thế chủ
hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng. Cơ sở
pháp lí để làm việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất khẩu với
các chân hàng.
Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng mua
bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng, Nhằm thực hiện
theo đúng thời hạn hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã kí kết.
4.2.2Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ kĩ mã hiệu hàng hoá.
Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong quá trình
chuẩn bị hàng hoá, vì hàng hoá đóng gói trong quá trình vận chuyển và bảo
quản. Muốn làm tốt công việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững đợc yêu
cầu loại bao bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng qui định trong hợp đồng,
đồng thời có hiệu quả kinh tế cao.
-Loại bao bì: thờng dùng làm hòm, bao, kiện hay bì, thùng
-Kẻ kí mã hiệu: kí mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ đợc ghi ở mặt
ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ
và bảo quản hàng. Đồng thời kẻ mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ nhận
biết.
4.3 Kiểm tra chất lợng hàng hoá.
Trớc khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về phẩm
chất, trọng lợng, bao bì vì đây là công việc cần thiết quan trọng nhờ có công
12
tác này mà quyền lợi khách hàng đợc đảm bảo, ngăn chặn kịp thời các hậu quả
xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng nh tạo nguồn
hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan hệ buôn
bán. Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu đợc tiến hành ngay sau khi hàng chuẩn
bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa khẩu do khách hàng trực
tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tuỳ thuộc vào sự thoả thuận
của hai bên.
4.4 Mua bảo hiểm hàng hoá.
Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thờng xuất hiện những rủi ro, tổn thất vì vậy
việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm bảo an
toàn cho hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển. Doanh nghiệp có thể
mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu của mình tại các công ty bảo hiểm.
Có thể mua bảo hiểm bao :
+ Ký hợp đồng bảo hiểm bao.
Doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch của mình để ký hợp đồng bảo hiểm ngay
từ đầu năm sẽ bảo hiểm cho toàn bộ kế hoạch năm đó. Khi có hàng xuất khẩu
doanh nghiệp gửi thông báo đến công ty bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ cấp hoá
đơn bảo hiểm.
+ Ký hợp đồng bảo hiểm chuyến:
Chủ hàng xuất khẩu gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là giấy yêu
cầu bảo hiểm. Trên cơ sở này chủ hàng xuất khẩu và công ty bảo hiểm ký kết
hợp đồng bảo hiểm, để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện
bảo hiểm sau:
-Bảo hiểm điều kiện A: bảo hiểm ruỉ ro.
-Bảo hiểm điều kiện B: bảo hiểm tổn thất riêng.
-Bảo hiểm điều kiện C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa vào các căn cứ sau:
Điều khoản ghi trong hợp đồng, tính chất hàng hoá, tính chất bao bì và ph-
ơng thức xếp hàng, loại tàu chuyên chở.
13
4.4 Thuê phơng tiện vận tải.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê phơng
tiện vận tải dựa vào căn cứ sau đây:
-Dựa vào những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: điều kiện cơ
sở giao hàng số lợng nhiều hay ít.
-Dựa vào đặc điểm hàng hoá xuất khẩu: là loại hàng gì, hàng nhẹ cân hay
hàng nặng cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn giản
hay phức tạp
* Điều kiện vận tải:
Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hoá thông dụng hay
hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đờng bình thờng hay tuyến hàng đặc
biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay
chuyên chở liên tục để có thuê ph ơng tiện đờng bộ, đờng biển, hay đờng hàng
không, đờng sắt.
4.5 Làm thủ tục hải quan.
Đây là qui bắt buộc đối với bất kì loại hàng hoá nào, công tác này đợc tiến
hành qua 3 bớc:
-Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai chi tiết đầy đủ về hàng
hoá một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan kiểm tra. Nội
dung bao gồm: loại hàng, tên hàng, số lợng, giá trị hàng hoá, phơng tiện hàng
hoá, nớc nhập khẩu.Tờ khai hải quan đợc xuất trình cùng một số giấy tờ khác
nh: hợp đồng xuất khẩu, giấy phép hoá đơn đóng gói.
-Xuất trình hàng hoá: hàng hoá xuất khẩu phải đợc sắp xếp một cách trật tự
thuận tiện cho việc kiểm soát.
-Thực hiện các quyết định của hải quan: đây là công việc cuối cùng trong
quá trình hoàn thành thủ tục hải quan.
4.6 Giao hàng lên tàu.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét