là tiền thu lao trả cho đại lý. Theo nghị định 64-HĐBT, chi phí uỷ thác xuất
khẩu không cao hơn 1% của tổng số doanh thu ngoại tệ về xuất khẩu theo
điều kiện FOB tại Việt Nam.
Ưu nhợc điểm của xuất khẩu uỷ thác:
-Ưu điểm: Công ty uỷ thác xuất khẩu không phải bỏ vốn vào kinh doanh,
tránh đợc rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu đợc một khoản lợi nhuận là hoa
hồng cho xuất khẩu. Do chỉ thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả
các chi phí từ nghiên cứu thị trờng, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và
thực hiện hợp đồng không phải chi, dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh
doanh của Công ty.
-Nhợc điểm: do không phải bỏ vốn vào kinh doanh nên hiệu quả kinh
doanh thấp không bảo đảm tính chủ động trong kinh doanh. Thị trờng và
khách hàng bị thu hẹp vì Công ty không có liên quan tới việc nghiên cứu thị
trờng và tìm khách hàng.
b/ Xuất khẩu trực tiếp:
Trong phơng thức này, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký kết
hợp đồng ngoại thơng, với t cách là một bên phải tổ chức thực hiện hợp đồng
đó. Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải phù hợp với luật lệ quốc gia và quốc tế,
đồng thời bảo đảm đợc lợi ích quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của
doanh nghiệp. Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến
hành các khâu công việc:
Giục mở L/C và kiểm tra luận chứng (nếu hợp đồng quy định sử dụng ph-
ơng pháp tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá làm
thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán và
giải quyết khiếu nại (nếu có).
Ưu nhợc điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
-Ưu điểm: Với phơng thức này, đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh
doanh, tự mình có thể thâm nhập thị trờng và do vậy có thể đáp ứng nhu cầu
thị trờng, gợi mở, kích thích nhu cầu. Nếu đơn vị tổ chức hoạt động kinh
5
doanh tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao, tự khẳng định mình về sản
phẩm, nhãn hiệu dần dần đa đợc uy tín về sản phẩm trên thế giới.
- Nhợc điểm: Trong điều kiện đơn vị mới kinh doanh đợc mấy năm thì áp
dụng hình thức này rất khó do điều kiện vốn sản xuất hạn chế, am hiểu thơng
trờng quốc tế còn mờ nhạt, uy tín nhãn hiệu sản phẩm còn xa lạ với khách
hàng
c/ Gia công hàng xuất khẩu.
Gia công hàng xuất khẩu là một phơng thức kinh doanh trong đó một bên
(gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của
một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho
bên đặt gia công và nhận thù lao ( gọi là chi phí gia công). Tóm lại, gia công
xuất khẩu là đa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên vật liệu) từ nớc ngoài
về để sản xuất hàng hoá theo yêu cầu của bên đặt hàng, nhng không phải để
tiêu dùng trong nớc mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do hoạt động gia
công đem lại. Vì vậy, suy cho cùng, gia công xuất khẩu là hình thức xuất
khẩu lao động, nhng là loại lao động dới dạng đợc sử dụng(đợc thể hiện trong
hàng hoá) chứ không phải dới dạng xuất khẩu nhân công ra nớc ngoài.
Gia công xuất khẩu là một phơng thức phổ biến trong thơng mại quốc tế.
Hoạt động này phát triển sẽ khai thác đợc nhiều lợi thế của hai bên: bên đặt
gia công và bên nhận gia công.
3.Vị trí, vai trò của hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc
tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan
hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài
nhằm bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nớc ra nớc ngoài thu ngoại tệ,
qua đó có thể đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh
tế ổn định từng bớc nâng cao mức sống nhân dân. Do vậy, xuất khẩu là hoạt
động kinh tế đối ngoại để đem lại những hiệu quả đột biến cao hoặc có thể
gây thiệt hại vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà
chủ thể trong nớc tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế đợc.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng
6
hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất
với tiêu dùng của nớc này với nớc khác. Nền sản xuất xã hội phát triển nh thế
nào phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
Đối với nớc ta, nền kinh tế đang bớc đầu phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật
còn thấp kém, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh nên việc đẩy mạnh
xuất khẩu thu ngoại tệ cải thiện đời sống và phát triển kinh tế là cực kỳ quan
trọng. Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng phát triển quan hệ đối ngoại và kinh tế
đối ngoại đặc biệt hớng mạnh vào xuất khẩu hàng hoá là một chủ chơng đúng
đắn phù hợp với quy luật kinh tế khách quan. Hơn bao giờ hết, xuất khẩu
hàng hoá thực sự có vai trò quan trọng, cụ thể là:
Thứ nhất: Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để
đảm bảo nhu cầu nhập khẩu.
Trong kinh doanh quốc tế, xuất khẩu không phải là chỉ để thu ngoại tệ về,
mà là với mục đích đảm bảo cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác
nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu
(xuất khẩu > nhập khẩu), tích luỹ ngoại tệ (thực chất là đảm bảo chắc chắn
hơn nhu cầu nhập khẩu trong tơng lai).
Xuất khẩu và nhập khẩu trong thơng mại quốc tế vừa là điều kiện, vừa là
tiền đề của nhau xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất
khẩu. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, để phát triển kinh
tế, tránh đợc nguy cơ tụt hậu với thế giới, đồng thời còn tìm cách đuổi kịp
thời đại, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nớc. Trong đó nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại là
một điều kiện tiên quyết. Muốn nhập khẩu, chúng ta phải có ngoại tệ, có các
nguồn ngoại tệ sau:
- Xuất khẩu hàng hoá. dịch vụ.
- Viện trợ đi vay, đầu t
- Liên doanh đầu t nớc ngoài với ta.
- Các dịch vụ thu ngoại tệ: ngân hàng, du lịch
7
Có thể thấy rằng, trong các nguồn trên thì xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ là
nguồn quan trọng nhất vì: nó chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời là khả năng bảo
đảm trả đợc các khoản đi vay, viện trợ trong tơng lai. Nh vậy cả về dài hạn
và ngắn hạn, xuất khẩu luôn là câu hỏi quan trọng cho nhập khẩu.
Thứ hai: Hoạt động xuất khẩu phát huy đợc các lợi thế của đất nớc.
Để xuất khẩu đợc, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn
đợc những ngành nghề, mặt hàng có tổng chi phí (chi phí sản xuất và chi phí
xuất khẩu) nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trờng thế giới. Họ phải dựa vào
những ngành hàng, những mặt hàng khai thác đợc các lợi thế của đất nớc cả
về tơng đối và tuyệt đối. Ví dụ nh trong các mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của
ta thì dầu mỏ, thuỷ sản, gạo, than đá là những mặt hàng khai thác lợi thế tuyệt
đối nhiều hơn (vì chỉ một số nớc có điều kiện để sản xuất các mặt hàng này).
Còn hàng may mặc khai thác chủ yếu lợi thế so sánh về giá nhân công rẻ. Tuy
nhiên, phân biệt lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh chỉ mang ý nghĩa tơng đối.
Hoạt động xuất khẩu vừa thúc đẩy thai thác các lợi thế của đất nớc vừa làm
cho việc khai thác đó có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu, các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đa năng suất
lao động lên cao. Các lợi thế cần khai thác ở nớc ta là nguồn lao động dồi dào,
cần cù, giá thuê rẻ, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và địa thế địa lý
đẹp.
Thứ ba: Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản
xuất, định hớng sản xuất, thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Chúng ta biết rằng có hai xu hớng xuất khẩu: xuất khẩu đa dạng và xuất
khẩu mũi nhọn.
Xuất khẩu đa dạng là có mặt hàng nào xuất khẩu đợc thì xuất khẩu nhằm
thu đợc nhiều ngoại tệ nhất, nhng với mỗi mặt hàng thì lại nhỏ bé về quy mô,
chất lợng thấp (vì không đợc tập trung đầu t) nên không hiệu quả.
Xuất khẩu hàng mũi nhọn: Tuân theo quy luật lợi thế so sánh của David
Ricardo tức là tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình
có điều kiện nhất, có lợi thế so sánh hay chính là việc thực hiện chuyên môn
8
hoá và phân công lao động quốc tế. Khi đó, nớc ta có khả năng chiếm lĩnh thị
trờng, trở thành "độc quyền" mặt hàng đó và thu lợi nhuận siêu ngạch. Xuất
khẩu mũi nhọn có tác dụng nh đầu của một con tàu, tuy nhỏ bé nhng nó có
động cơ, do đó nó có thể kéo cả đoàn tàu tiến lên. Hiện nay, đây là hớng xuất
khẩu chủ yếu của nớc ta, có kết hợp với xuất khẩu đa dạng để tăng thu ngoại
tệ.
Và khi mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn đem lại hiệu quả cao thì các doanh
nghiệp sẽ tập trung đầu t để phát triển ngành hàng đó, dẫn đến phát triển các
ngành hàng có liên quan. Ví dụ: Khi ngành may xuất khẩu phát triển làm cho
ngành dệt cũng phát triển để cung cấp nguyên vật liệu cho ngành may dẫn
đến ngành trồng bông, đay cũng phát triển để cung cấp nguyên vật liệu cho
ngành dệt.
Hơn nữa, xu hớng xuất khẩu là mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu các ngành
sản xuất trong nền kinh tế vì cơ cấu một nền kinh tế chính là số lợng các
ngành sản xuất và tỷ trọng của chúng so với tổng thể.
Rõ ràng, tỷ trọng ngành hàng mũi nhọn là tăng lên và tăng mạnh còn
trong nội bộ ngành đó thì những khâu, những loại sản phẩm a chuộng trên thị
trờng thế giới cũng sẽ phát triển hơn. Tức là xuất khẩu hàng mũi nhọn làm
thay đổi cơ cấu ngành và cả cơ cấu trong nội bộ một ngành theo hớng khai
thác tối u lợi thế so sánh của đất nớc.
Mặt khác, trên thị trờng thế giới yêu cầu về hàng hoá dịch vụ ở mức chất l-
ợng cao, cạnh tranh gay gắt. Chỉ có các doanh nghiệp đủ mạnh ở mỗi nớc mới
tham gia thị trờng thế giới. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu phải nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí để tồn tại và phát triển.
Toàn bộ các tác động trên làm cho nền kinh tế phát triển tăng trởng theo
hớng tích cực. Đó là ý nghĩa kinh tế của hoạt động xuất khẩu.
Thứ t: Giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo thu nhập và
tăng mức sống.
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì phải
cần thêm lao động, còn để xuất khẩu có hiệu quả thì phải tận dụng đợc lợi thế
9
lao động nhiều, giá rẻ ở nớc ta. Chính vì thế mà chúng ta chủ trơng phát triển
ngành nghề cần nhiều lao động nh ngành may mặc. Với một đất nớc hơn 70
triệu dân, tỷ lệ thất nghiệp tơng đối cao thì đây là một vấn đề có ý nghĩa rất
lớn trong điều kiện nớc ta hiện nay.
Thứ năm: Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín nớc ta trên thị trờng
thế giới tăng cờng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Hoạt động xuất khẩu đem lại ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân
thanh toán, là một trong bốn điều kiện đánh giá nền kinh tế của một nớc:
GDP, lạm pháp, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Cao hơn nữa là xuất siêu,
tăng tích luỹ ngoại tệ, luôn đảm bảo khả năng thanh toán với đối tác, tăng đợc
tín nhiệm. Qua hoạt động xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam đợc bầy bán trên thị
trờng thế giới, khuyếch trơng đợc tiếng vang và sự hiểu biết.
Hoạt động xuất khẩu làm cho các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn, làm tiền
đề thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nh dịch vụ du lịch, ngân
hàng, đầu t, hợp tác, liên doanh
Tóm lại : phát triển hoạt động xuất khẩu là một chiến lợc để phát triển nền
kinh tế nớc ta.
II. Vai trò của xuất khẩu hàng may mặc đối với việt
nam.
Trớc khi tìm hiểu vai trò của xuất khẩu chúng ta phải xác định đợc nhiệm
vụ của chúng đó là:
- Phải biết khai thác có hiệu quả lợi thế của đất nớc, kích thích các ngành
kinh tế phát triển.
- Phải góp phần tăng tích luỹ, mở rộng sản xuất tăng thu nhập cho nền
kinh tế quốc dân.
- Xuất khẩu là cải thiện đời sống nhân dân thông qua việc tạo công ăn việc
làm, tạo nguồn thu nhập.
- Phải biết khai thác những thị trờng hiện có và quan tâm tới thị trờng cha
10
đợc khai thác.
- Lợi dụng khối lợng mua hàng lớn lao của nớc ngoài.
- Tìm thị trờng cho sản phẩm khi lợng bán giảm sút.
- Mở rộng nền tảng bán hàng để trải rộng chi phí bán hàng.
- Sử dụng năng lực sản xuất thừa.
- Biết đợc những phơng pháp kỹ thuật tiên tiến đợc sử dụng ở nớc ngoài.
- Theo dõi sự cạnh tranh của các đối thủ có sản phẩm cùng loại trên thị tr-
ờng.
Ngoài ra hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn phải có nhiệm vụ góp phần
thực hiện tốt chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nớc: Đa dạng hoá và đa
phơng hoá quan hệ quốc tế, tăng cờng hợp tác khu vực .
Để thực hiện tốt nhiệm vụ kể trên thì công tác xuất khẩu phải nhận rõ các
vai trò quan trọng sau:
- Thu ngoại tệ về cho đất nớc, đây là nguồn vốn quan trọng để thoả mãn
nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất. Thật vậy, nhập khẩu cũng
nh vốn đầu t của một nớc thờng dựa vào ba nguồn chủ yếu là viện trợ, đi vay,
xuất khẩu.
Trong khi mức viện trợ là bị đọng và có hạn, còn đi vay sẽ tạo thêm gánh
nặng cho nền kinh tế thì xu hớng phát triển xuất khẩu để tự đảm bảo và phát
triển đợc coi nh một chiến lợc quan trọng mà hầu hết các nớc đều ứng dụng.
- Xuất khẩu là công cụ giải quyết thất nghiệp trong nớc; theo International
Trade 1980-1993 ở Mỹ và các nớc công nghiệp phát triển cứ xuất khẩu 1tỷ
USD thì tạo đợc 40 nghìn việc làm trong nớc, còn ở các nớc t bản đang phát
triển khác có thể tạo ra 45-50 nghìn chỗ việc làm. ở nớc ta nền công nghiệp
còn lạc hậu, năng suất lao động thấp nên xuất khẩu 1 tỷ USD thì sẽ tạo đợc
trên 50 nghìn chỗ làm việc trong nớc.
- Xuất khẩu làm tăng hiệu quả sản xuất trong nớc và tăng hiệu quả sử dụng
11
vốn thông qua tác động ngợc chiều đối với việc đổi mới trang thiết bị hiện đại
và phơng thức quản lý tiên tiến.
- Khai thác các tiềm năng, phát huy các lợi thế của đất nớc, kích thích các
ngành lts phát triển cả về quy mô lẫn chiều sâu. Đặc biệt là sự tác động đến
sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế theo hớng ngày càng sử dụng có hiệu quả
các lợi thế đất nớc. Phát triển các ngành công nghiệp, áp dụng kỹ thuật tiên
tiến giúp có thêm nguồn lức công nghiệp mới, tăng năng suất lao động, tiết
kiệm chi phí lao động xã hội.
- Tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá của quốc gia.
- Đẩy mạnh xuất khẩu còn có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các
nớc, nâng cao địa vị và uy tín của Việt Nam trên thơng trờng quốc tế. Nhờ có
những hàng xuất khẩu mà nhiều Công ty nớc ngoài biết đến năng lực của ta
và sẵn sàng thiết lập quan hệ buôn bán và đầu t.
Nh vậy, xuất khẩu nó không chỉ đóng vai trò xúc tác, hỗ trợ phát triển mà
nó có thể thành yếu tố bên trong của sự phát triển; trực tiếp tham gia vào việc
giải quyết các vấn đề bên trong của nền kinh tế quốc dân nh vốn, kỹ thuật, lao
động, nguyên liệu, thị trờng
III. thị trờng cho hàng may mặc và xu hớng nhập khẩu
hàng may mặc trên thế giới.
1. Về thị trờng may mặc Việt Nam.
1.1. thị trờng EU:
Thị trờng EU với dân số 340 triệu là nơi tiêu thụ lớn và đa dạng các loại
quần áo. Mức tiêu thụ thị trờng này là khá cao: 17 kg / ngời / năm. ở đây, ng-
ời ta có thấy đủ loại hàng hoá từ các nớc nh Mỹ, Trung Quốc, Nhật, Hồng
Kông, Đài Loan. Hàng năm EU nhập khoảng 63 tỷ USD quần áo vừa qua hạn
ngạch mà EU dành cho công nghệ là 22 nghìn tấn hàng dệt may giá trị
khoảng 450 triệu USD và hiệp định ký cho giai đoạn tới 2001-200 giá trị sẽ
tăng 40% và so với giá trị hiệp định cũ (chi giai đoạn 1996-2000). Đây là thị
trờng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam và EU ký hiệp định buôn bán dệt may
từ năm 1995 trong đó có hạn ngạch gia công thuần tuý (TPP). Có nghĩa là
12
khách hàng gửi nguyên phụ liệu từ một nớc thứ ba thuê gia công tại Việt
Nam, sau đó xuất sang EU. Còn nếu khách hàng EU gửi nguyên phụ liệu từ
EU sang gia công tại Việt Nam, sau đó xuất ngợc lại sang EU thì không tính
vào hạn ngạch. Qua 5 năm thực hiện hiệp định buôn bán hàng dệt may với
EU sản xuất hàng may mặc của Việt Nam sang thị trờng này đã có bớc tiến
vững chắc. Năm 1996 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam
vào EU đạt đợc khoảng 250 triệu USD, năm 1999 đạt 400 triệu USD và dự
kiến năm 2001 sẽ đạt 650 triệu USD.
Bảng 5: Một số chủng loại hàng đạt mức xuất khẩu cao của Việt Nam
vào EU qua các năm (Đơn vị: Triệu chiếc)
Tên hàng Chủng loại 1998 1999 2000
Jacket Cat 21 8,9 9,4 11,7
T- Shirt Cat 4 2,9 3,71
áo len Cat 5 1,65 1,81
Quần Cat 6 1,65 2,4
áo sơ mi nữ Cat 7 0,91 1,49
áo khoách nữ Cat 15 0,13 0,17
áo dài nữ Cat 26 0,19 0,39
Váy ngắn Cat 27 0,14 0,23
(Nguồn: Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam.)
Cũng nh các năm trớc đây mặt hàng áo Jacket luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu xuất khẩu may mặc đi EU và thờng chiếm 50% trong tổng kim
ngạch. Chất lợng hàng may mặc Việt Nam đã đợc khách hàng chấp nhận, chỉ
tính riêng năm 1999 hàng dệt-may Việt Nam đã xuất sang tất cả các nớc EU
với giá trị hàng trăm triệu USD, đứng đầu là Đức ( 150 triệu USD), Pháp (60
triệu USD), Tây Ban Nha ( 16 triệu USD), Bỉ ( 10 triệu USD), Thuỵ Điển (7,5
triệu USD), Bồ Đào Nha ( 1,3 triệu USD)
Thị trờng may mặc EU có tiềm năng và triển vọng rất lớn đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, để có đợc điều đó, các doanh nghiệp Việt
Nam phải tuân thủ những quy định khá nghiêm ngặt khi xuất khẩu vào thị tr-
ờng này nh:
- Không đợc mua bán, chuyển nhợng hạn ngạch để xuất khẩu các mặt
hàng có xuất xứ từ các nớc khác vào EU.
13
- Các doanh nghiệp Việt Nam không đợc lợi dụng thuế u đãi, giá nhân
công trong nớc rẻ để bán hàng rẻ hơn mức giá hiện hành gây bất lợi cho các
nhà sản xuất cùng loại hàng đó hoặc các mặt hàng trực tiếp bị cạnh tranh của
EU. Có thể sẽ bị áp dụng quy định cụ thể đã đợc hai bên thoả thuận.
- Các doanh nghiệp Việt Nam không đợc phép bán hàng cho nớc thứ ba để
tái xuất vào EU.
- Đối với hàng gia công tại Việt Nam khi xuất sang EU phải ghi rõ phí gia
công, giá trị nguyên vật liệu mua tại Việt Nam để làm căn cứ giảm thuế nhập
khẩu vào EU.
Trong hiệp định cũng quy định rõ danh mục hàng hoá và kim ngạch mà
Việt Nam đa vào EU ( tổng cộng 151 nhóm mặt hàng với 108 nhóm thoe hạn
ngạch và 43 nhóm tự do). Hạn ngạch năm trớc không dùng hết có thể chuyển
sang năm sau. Đặc biệt trong hiệp định này còn quy định hàng năm Việt Nam
và EU sẽ xem xét khả năng xuất khẩu của Việt Nam để nới lỏng hạn ngạch
cấp cho Việt Nam. Bởi vậy, đây là thị trờng tiềm năng lớn, các doanh nghiệp
của ta cần tuân thủ tốt các quy định này, tránh làm tổn hại đến quan hệ buôn
bán giữa nớc ta và cộng đồng kinh tế Châu Âu.
1.2. Thị trờng Nhật Bản
Nhật Bản là một thị trờng nhập khẩu may mặc lớn thứ ba thế giới và đây là
thị trờng phi hạn ngạch. Nhng đây cũng là một thị trờng khó tính với những
đòi hỏi khắt khe cả về chất lợng và giá cả, họ thờng yêu cầu kiểm tra chất l-
ợng chi tiết và quan tâm nhiều tới mẫu mốt. Ví dụ nh:
- Đồ lót, tất: mốt chiếm 70,5%
- Quần áo nữ: 56,4%là mốt; 37,5% là giá và còn lại là phẩm chất.
- Comple nam: 50% là phẩm chất; 43,7% là mốt và còn lại là giá cả.
Với dân số khoảng 120 triệu ngời và mức thu nhập bình quân đầu ngời 26
nghìn USD/năm thì nhu cầu về may mặc là không nhỏ, hàng năm Nhật Bản
nhập khẩu khoảng 7-8 tỷ USD hàng may mặc. Năm 1997 hàng may Việt Nam
xuất sang Nhật xấp xỉ 130 triệu USD, năm 1999 xuất sang Nhật chiếm 90%
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét