Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI SỞ
GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 2
1.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh ở Sở giao dịch I Ngân hàng
Công Thương 2
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng
Công Thương 2
1.1. 2 Cơ cấu tổ chức 4
1.1.3 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I Ngân hàng
Công Thương 5
1.1.3.1 Tình hình huy động vốn 5
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn 10
1.1.3.3 Tình hình hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác của
Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam 15
1.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 15
1.2 Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay
vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Hà nội 17
1.2.1 Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro 17
1.2.2 Quy trình đánh giá rủi ro 18
1.2.3 Phương pháp đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn
của Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương 21
1.2.3.1 Phương pháp định tính 21
1.2.3.2. Phương pháp định lượng 25
1.2.4. Nội dung đánh giá rủi và biện pháp phòng ngừa rủi ro trong thẩm
định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương 25


1.3 Ví dụ minh hoạ về đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay
vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương 33
1.3.1 Giới thiệu chủ đầu tư và dự án xin vay vốn 33
1.3.2 Đánh giá rủi ro 34
1.3.2.1 Rủi ro từ khách hàng 34
1.3.2.2 Rủi ro của dự án đầu tư: 43
1.4 Đánh giá công tác thẩm định rủi ro trong thẩm định dự án xin vay
vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương 46
1.4.1 Những kết quả đạt được 46
1.4.2 Những tồn tại cần khắc phục 51
1.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong quá trình thẩm định rủi ro. .56
CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỐI VỚI DỰ ÁN XIN
VAY VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH I
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 60
2.1 Phương hướng của Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương trong
thời gian tới 60
2.1.1 Về huy động vốn 60
2.1.2 Về thẩm định và cho vay dự án 61
2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng công tác đánh giá rủi
ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng
Công Thương 62
2.2.1 Giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro 62
2.2.2 Giải pháp hoàn thiện phương pháp đánh giá rủi ro 64
2.2.3 Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích 68
2.2.4 Giải pháp hoàn thiện trình độ công nghệ 69
2.2.5 Giải pháp hoàn thiện đội ngũ cán bộ 69
2.2.6 Giải pháp hoàn thiện thông tin 71
2.3 Một số kiến nghị 73


2.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan 73
2.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 73
2.3.3 Kiến nghị với Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương 74
2.3.4 Kiến nghị với chủ đầu tư 74
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
TÓM TẮT ĐỀ TÀI 1


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng vốn huy động 5
Biểu đồ 1.1: Tổng vốn huy động 6
6
Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn huy động theo đối tượng 9
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng 2006 -2008 9
Bảng 1.3:Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I – Ngân hàng
Công Thương 11
Bảng 1.4: Dư nợ cho vay và đầu tư đối với nền kinh tế của
Sở giao dịch I . .13
Biểu đồ 1.3: Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 13
Bảng 1.5: Cơ cấu dư nợ cho vay và đầu tư 14
Bảng 1.6: Tỷ trọng lợi nhuận của Sở giao dịch I trong toàn bộ hệ
thống ngân hàng Công Thương Việt Nam 16
Bảng 1.7 Quy trình tổng quát về đánh giá rủi ro trong cho vay của Sở
giao dịch I Ngân hàng Công Thương 19
Bảng 1.8: Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư
và phát triển giáo dục Hà Nội 35
Bảng 1.9: Cơ cấu tài sản - nguồn vốn 37
Bảng 1.10: Khả năng sinh lời 38
Biểu đồ 1.4: Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm 2007 – 2008
38
Bảng 1.11: Một số chỉ tiêu tài chính
40
Bảng 1.12: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 42



Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
LỜI NÓI ĐẦU
Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề cấp thiết của nước ta
trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay. Nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh
tế thế giới với nguyên nhân chính xuất phát từ hệ thống tài chính – ngân hàng
mà cụ thể là do các khoản tín dụng rủi ro cao. Do tính chất lây lan ngày càng
cao của đợt suy thoái này khiến nhiều nhà kinh tế phải nhìn lại các chính sách
của mình để bảo đảm hoạt động ổn định cho nền kinh tế. Ở nước ta Nhà nước
đã có nhiều chính sách thích hợp nhưng bản thân mỗi ngân hàng cần có cho
mình những cách thức và lối đi riêng để có thể tồn tại và phát triển trong điều
kiện hiện nay. Một trong những yếu tố quan trọng nhất chính là giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động tín dụng. Và hoạt động đánh giá rủi ro trong thẩm định dự
án đầu tư là yếu tố vô cùng quan trọng. Yêu cầu cần thiết là phải đánh giá
phân tích rủi ro đối với một dự án, để đưa ra quyết định cho vay hay khước từ
đối với dự án. Từ đó đưa ra một quyết định cho vay chính xác và đảm bảo thu
hồi vốn cho ngân hàng. Cho nên các cán bộ ngân hàng cần đánh giá rủi ro đối
với dự án một cách thận trọng và chính xác.
Nhận thức rõ được điều này, em đã lựa chọn cho mình đề tài: “Rủi ro và
đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I, ngân
hàng Công Thương”.
Nội dung cụ thể của chuyên đề gồm 2 phần chính:
Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay
vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương
Chương II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi
ro đối với dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt cùng phòng
Quản lý rủi ro tại Sở giao dịch I NHCT đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình thực tập giúp em hoàn thành chuyên đề này.

1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI SỞ
GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
1.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh ở Sở giao dịch I Ngân hàng Công
Thương
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng
Công Thương
Qua 20 năm xây dựng và trưởng thành cùng với sự phát triển đổi mới
của đất nước cũng như của ngành ngân hàng, NHCTVN ngày càng lớn mạnh
đồng thời khẳng định được vai trò, vị trí là một trong năm NHTM Nhà nước
lớn của Việt Nam, với tổng tài sản chiếm trên 25% thị phần của Sở giữ vai trò
quan trọng trụ cột của ngành ngân hàng. Cùng với hệ thống mạng lưới trải
rộng toàn quốc với 2 sở giao dịch, trên 130 chi nhánh và 700 điểm giao dịch,
có quan hệ đại lý với hơn 600 ngân hàng lớn trên toàn thế giới.
NHCTVN có 3 công ty hạch toán độc lập và là công ty cho thuê tài
chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài
sản và 2 đơn vị sự nghiệp đó là trung tâm công nghệ thông tin và Trung tâm
Công Nghệ Thông tin, trung tâm đào tạo, là sáng lập viên và đối tác liên
doanh của Ngân Hàng INDOVINA, công ty cho thuê tài chính quốc tế
(VILC), công ty liên doanh bảo hiểm châu Á, Sài Gòn công thương Ngân
Hàng, NHCT còn là thành viên của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội
ngân hàng Châu Á, Hiệp hội phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER,
Hiệp hội tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT).
Sở Giao Dịch I Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Industrial and
Commercial Bank of Việt Nam – Transantion Office No 1) được thành lập
vào ngày 30/3/1995 theo QĐ (CTHĐQT). Đây là đơn vị lớn nhất của Ngân

2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
hàng Công Thương Việt Nam, trụ sở đặt tại số 10 Lê Lai, Hoàn Kiếm, Hà Nội
là đơn vị hạch toán phụ thuộc và là nơi thí điểm để cung cấp các dịch vụ mơí
của Ngân hàng Công Thương.
Sở giao dịch I NHCT-Việt Nam là một chi nhánh NHTM lớn, là đơn vị
hạch toán phụ thuộc của NHCT-Việt Nam, được thành lập lại theo quyết định
134-HĐQT về việc sắp xếp lại tổ chức và hoạt động kinh doanh của SGD-I.
Trong những năm: từ 1988 đến tháng 7 năm 1993, Sở giao dịch I có tên là
trung tâm giao dịch NHCT thành phố. Sau pháp lệnh ngân hàng, thực hiện
điều lệ của NHCT-Việt Nam ngày 1/7/1993 từ đó Trung tâm giao dịch NHCT
thành phố được giải thể và đổi thành Sở giao dịch NHCT-Việt Nam như ngày
nay. Từ đó Sở giao dịch I có quyền tự chủ trong kinh doanh, có con dấu riêng
và được phép mở tài khoản của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác.
Là một trong 3 sở giao dịch của hệ thống NHCT Việt Nam, Sở giao
dịch I, một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT, thực hiện đầy đủ
các mặt hoạt động như một NHTM, mặt khác có một vai trò quan trọng hơn
các chi nhánh khác, chính vì vậy đây là đơn vị luôn có nguồn vốn lớn bình
quân chiếm 20% của toàn hệ thống nên có nhiều lợi thế như chủ động trong
hoạt động đầu tư, cho vay và có hoạt động hạch toán nội bộ lớn nhất trong
toàn hệ thống. Và đây là nơi đầu tiên nhận các quyết định, chỉ thị, thực hiện
thí điểm các chủ trương chính sách của NHCT-Việt Nam, đồng thời được
NHCT-Việt Nam uỷ quyền làm đầu mối cho các chi nhánh phía Bắc trong
việc thu chi ngoại tệ mặt, séc du lịch, visacard, mastercard
Vào Ngày 20/10/2003 Chủ tịch HĐQT NHCTVN đã ban hành quyết
định số 153/QĐ – HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch I như là
một trong những đơn vị thí điểm NHCT trong đó nguồn vốn luồn chiếm
khoảng 20%,đủ điều kiện áp dụng chương trình theo dự án hiện đại hoá ngân
hàng và công nghệ thanh toán do ngân hàng thế giới (WB) tài trợ.

3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Vị trí của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam
Trong những năm qua, Sở giao dịch I – NHCT đã có vị trí quan trọng
trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Các chỉ tiêu kinh tế cơ
bản luôn chiếm khoảng 20%, dư nợ và đầu tư được đánh giá là đứng một
trong hai vị trí đầu trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Lợi
nhuận hạch toán nội bộ luôn cao nhất, chiếm gần 50% trong toàn hệ thống.
Chính vì những lý do trên Sở luôn được chọn làm nơi thí điểm cho sản
phẩm dịch vụ của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, là đầu mối cho các chi
nhánh trên địa bàn để triển khai chương trình hợp tác của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam với các đối tác và bạn hàng.
1.1. 2 Cơ cấu tổ chức

4
Giám đốc
Phó Giám đốc 1
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng khách
hàng số1.
Phòng khách
hàng số 2.
Phòng thông
tin điện toán.
Phòng quản
lý rủi ro.
Phòng thanh
toán xuất
nhập khẩu.
Phòng kế toán
giao dịch.
Phòng kế toán
tài chính.
Phòng khách
hàng tư nhân.
Phòng tổng
hợp.
Phòng tiền tệ
kho quỹ.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
1.1.3 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I Ngân hàng
Công Thương
1.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn nên trong
những năm qua, chính vì vậy Sở giao dịch I đặc biệt chú trọng mở rộng phạm
vi huy động. Cùng với cơ chế lãi suất linh hoạt và nhiều hình thức khuyến
khích, cũng như những hình thức ưu đãi đặc biệt, việc chú trọng đổi mới về
phong cách phục vụ khách hàng, chú trọng quan tâm chăm sóc khách hàng có
nguồn tiền gửi lớn chủ động phục vụ khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, đồng
thời chủ động phục vụ khách hàng tại đơn vị nhất là các đơn vị cá nhân có
doanh số hoạt động lớn.
Phát huy thế mạnh truyền thống của mình, trong những năm gần đây
công tác huy động vốn của Sở giao dịch I vẫn duy trì và phát triển về nguồn
vốn, và là đơn vị có nguồn vốn huy động lớn nhất trong toàn hệ thống NHCT
VN. Ngoài việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư và cho vay,
thanh toán, Sở giao dịch I còn đóng một vai trò quan trọng trọng trong việc
điều chuyển một khối lượng vốn lớn về quỹ điều hoà của NHCT VN. Kết quả
huy động vốn tại SGD I trong những năm gần đây được phản ánh qua bảng số
liệu sau:
Bảng 1.1: Tổng vốn huy động
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2006 T11/ 2007 T12/ 2008
Tổng vốn huy động
- VND
-Ngoại tệ (quy đổi VND)
17.448
14.953
2.495
16.718
13.713
3.005
17.940
14.865
3.075
Tăng trưởng (%) 8,57 -1,04 3.9
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006,2007,2008 Sở giao
dịch I – NHCT Việt Nam)

5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Biểu đồ 1.1: Tổng vốn huy động
Trong 3 năm 2006-2008, tổng vốn huy động của SGD I luôn duy trì ở
mức tăng trưởng khá (>17.000 tỷ đồng). Với kết quả đó, hàng năm, SGD I đã
góp phần điều chuyển một khối lượng vốn lớn khoảng 10.000 tỉ đồng về quỹ
điều hoà vốn tại Hội sở chính NHCT VN.
Năm 2006, huy động vốn của SGD I gặp nhiều khó khăn do các ngân
hàng mở rộng mạng lưới hoạt động cũng như có sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt trên thị trường. Trong khi lãi suất bình quân đầu vào trong năm tăng lên
và bằng 0.13% do các doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn để thực hiện gửi
tiền có kỳ hạn theo lãi suất của hình thức đấu thầu cạnh tranh. Bên cạnh đó
SGD I đã triển khai nhiều biện pháp để thu hút vốn như tổ chức các chương
trình khuyến mại, chương trình rút thăm trúng thưởng, cũng như các chương
trình huy động tiết kiệm dự thưởng cùng với những chính sách lãi suất do đó
hấp dẫn cho người gửi như gửi tiền có kì hạn với lãi suất bậc tháng linh hoạt

6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
theo số tiền và kì hạn gửi nhằm mục đích giữ vững và tăng cường được nguồn
vốn huy động. Đặc biệt nhất, trong dịp cuối năm 2006, SGD I đã có chính
sách linh hoạt mở đợt phát hành kỳ phiếu 7 tháng và 13 tháng và đã thu hút
được một khối lượng lớn vốn nhàn rỗi của nhân dân.
Kết quả năm 2006 tổng vốn huy động đạt ở mức khá cao là 17.448 tỷ
đồng, tăng 1.377 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng 8,5% so với năm
2005.
Theo số liệu tổng kết của SGD I thì kết quả nguồn vốn huy động đến
ngày 31/12/2007 đạt giá trị 16.718 tỷ đồng, so với năm trước thì tình hình huy
động vốn của SGD I đã giảm 730 tỷ đồng và đạt 95% kế hoạch. Nguyên nhân
của kết quả này chủ yếu là do nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng và các
tổ chức khác giảm đi đáng kể. Tuy nhiên huy động vốn đạt 16.718 tỷ đồng
cũng là một con số không nhỏ, không phải bất kỳ ngân hàng nào trong nước
cũng đạt được và từ đó phần nào đã đánh giá được hiệu quả huy động của
SGD I trong thời gian qua. Nguồn vốn huy động của SGD I năm 2007 được
đánh giá là chiếm tỷ trọng trên 11% trên tổng nguồn vốn của toàn hệ thống
NHCT đồng thời chiếm 5% thị phần huy động của các ngân hàng trên địa bàn
Hà Nội.
Năm 2008 được đánh dấu là một năm có những biến động kinh tế toàn
cầu, lãi suất ngân hàng trên thị trường biến đổi khôn lường. Các DN gần như
đang kiệt sức vì thiếu vốn, ngân hàng đang khó khăn với nguồn vốn lãi suất
cao đang lớn lên, khiến các doanh nghiệp, cá nhân phải tính toán kỹ lưỡng khi
vay vốn, do vậy đã có rất nhiều ngân hàng vừa và nhỏ thi nhau phá sản. Đứng
trước tình hình đó, ngày 11/10, Ngân hàng Công Thương Việt Nam
(vietinbank) đã công bố điều chỉnh giảm lãi suất cho vay với mức giảm lên tới
1,3%/năm, lãi suất cho vay VND ngắn hạn sẽ được vietinbank điều chỉnh từ
19,5%/năm xuống còn 18,2%/năm. Đối với các khách hàng có uy tín trong

7

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét