Công tác bảo vệ chính trị nội bộ đã đáp ứng tốt hơn cho yêu cầu xây dựng Đảng. Hoạt
động kiểm tra, thanh tra đợc tăng cờng, đã xử lý nghiêm và kịp thời những cá nhân và tổ
chức vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật Nhà nớc.
Có những thành tựu nêu trên là do Đảng bộ và nhân dân Thành phố luôn kiên trì thực
hiện đờng lối đổi mới đúng đắn của Đảng; tiếp tục phát huy tính năng động, sáng tạo và
tận dụng các lợi thế về tiềm năng kinh tế cùng các nguồn lực xã hội của Thành phố; sự
nỗ lực bám sát cơ sở để xử lý những vấn đề mới nảy sinh bằng những giải pháp cụ thể,
hợp lòng dân.
Bên cạnh những thành tựu, còn nhiều yếu kém, tồn tại:
1/ Tốc độ tăng trởng kinh tế cha tơng xứng với tiềm lực; cơ cấu kinh tế và cơ chế
quản lý còn bộc lộ nhiều yếu kém.
Tốc độ tăng trởng kinh tế chậm dần trong suốt 4 năm 1996 - 1999. Nhiều chỉ tiêu Đại
hội VI đề ra không đạt, nh: mức tăng GDP bình quân hàng năm và GDP bình quân đầu
ngời, kim ngạch xuất khẩu, về cấp - thoát nớc, mở rộng đô thị về hớng Đông Thành phố
gắn với giảm mật độ dân số nội thành, về công nghiệp hóa nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới Nền kinh tế chậm phát triển theo chiều sâu, nên cha tạo nhiều sản phẩm có
hàm lợng trí tuệ, giá trị gia tăng lớn, có sức cạnh tranh cao; các loại dịch vụ phục vụ sản
xuất (tài chính, tín dụng, ngân hàng, chuyển giao công nghệ, ) chậm phát triển và còn
nhiều yếu kém, dẫn đến hạn chế sức thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa của khu vực và
cả nớc.
Sức cạnh tranh của nền sản xuất còn kém, việc mở rộng thị trờng còn gặp nhiều khó
khăn, thị phần tiêu thụ sản phẩm thiếu ổn định. Việc gắn kết giữa sản xuất và thơng
mại vừa thiếu đồng bộ, vừa bị chia cắt, làm hạn chế mở rộng thị trờng và các hoạt động
xúc tiến thơng mại. Thị trờng nội địa bị hạn chế bởi sức mua của xã hội không tăng; thị
trờng xuất khẩu bị sút giảm ở một số khu vực; cơ cấu sản phẩm của công nghiệp Thành
phố phần lớn cùng loại với sản phẩm của các nớc trong khu vực, đã dẫn đến cung vợt quá
cầu, giá cả có xu hớng giảm, lợi nhuận giảm, số doanh nghiệp thua lỗ nặng, đầu t giảm
Đầu t đổi mới công nghệ không đạt đợc mục tiêu đề ra. Thiếu chủ động "đón đầu" để
đầu t vào các ngành công nghệ cao, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu t những ngành có
thị trờng và có khả năng cạnh tranh; cha tận dụng thời cơ để đầu t đổi mới công nghệ.
Chơng trình kích cầu của Thành phố đạt kết quả rất thấp.
Tiến độ tổ chức sắp xếp lại và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc còn chậm; hiệu quả
kinh doanh thấp, chậm xử lý những doanh nghiệp thua lỗ kéo dài. Kinh tế hợp tác chiếm
tỷ trọng quá nhỏ trong cơ cấu kinh tế và còn lúng túng trong phơng hớng phát triển. Khu
vực t nhân trong nớc phát triển cầm chừng, nhiều doanh nhân còn dè dặt trong đầu t dài
hạn. Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài giảm sút dần (1998 - 1999 giảm sút nghiêm trọng),
các liên doanh thua lỗ chiếm tỷ trọng lớn. Cơ chế quản lý cha tạo đợc môi trờng kinh
doanh thật sự thuận lợi, cha khuyến khích các chủ thể kinh doanh tích cực, đồng thời cha
kiểm soát, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi tiêu cực, để xảy ra một số vụ án lớn về kinh
5
tế trên địa bàn nh Tamexco, Minh Phụng - Epco, Tân Trờng Sanh Nhìn chung, các
thành phần kinh tế cha phát huy đúng mức và cha gắn kết trong quá trình tổ chức sản
xuất kinh doanh để tạo nên sức mạnh tổng hợp của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
2/ Hoạt động khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo cha đáp ứng yêu cầu phát
triển Thành phố.
Sự đóng góp của khoa học - công nghệ cho phát triển thành phố cha tơng xứng với tiềm
năng sẵn có; sự phối hợp với lực lợng nghiên cứu khoa học của Trung ơng trên địa bàn
thiếu chặt chẽ; nhiều cấp lãnh đạo cha chú ý vai trò của khoa học - công nghệ nên
không đạt mục tiêu Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ VI đề ra. Mức đóng góp của
Khoa học xã hội và nhân văn vào các chủ trơng lớn của Thành phố còn ít. Hiệu quả triển
khai kết quả các đề tài nghiên cứu vào thực tiễn còn thấp. Môi trờng đô thị còn bị ô
nhiễm nghiêm trọng.
Hoạt động giáo dục - đào tạo còn yếu kém trong việc thực hiện nội dung, chơng trình,
cải tiến phơng pháp dạy và học. Việc dạy nghề, dạy ngời cha đáp ứng yêu cầu. Tốc độ
tăng dân số cơ học còn cao đã ảnh hởng đến chất lợng giáo dục. Chậm khắc phục những
bất hợp lý trong cơ cấu giữa giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học. Việc đào tạo cha gắn với sử dụng, trình độ kiến thức cha tơng xứng với văn bằng;
nạn "bằng giả", "học giả" còn nhiều.
3/ Chậm khắc phục những yếu kém, khuyết điểm trong hoạt động văn hóa - xã hội;
trật tự an toàn xã hội còn diễn biến phức tạp.
Văn học nghệ thuật cha phản ánh đợc công cuộc đổi mới của Thành phố, cha có những
tác phẩm có giá trị lớn về t tởng nghệ thuật. Một số tác phẩm, sản phẩm văn hóa phản ánh
cuộc sống còn hời hợt. Hoạt động quảng cáo, in ấn, xuất bản, vũ trờng còn nhiều vi
phạm luật. ở một số tờ bào có trờng hợp đã đa tin, viết bài thiếu khách quan, coi nhẹ chức
năng giáo dục; một số phóngviên, cộngtác viên, lợi dụng uy thế báo đài để trục lợi. Hoạt
động thể thao bộc lộ những yếu kém, nhất là các môn thể thao thành tích cao, truyền
thống; hoạt động thể dục cha thành phong trào rộn gmạnh trong toàn dân.
Còn một số khoản thu chi trong giáo dục, y tế không đúng quy định. Tình trạng nhũng
nhiễu ngời bệnh, u tiên cho dịch vụ kinh doanh, cùng với việc dạy thêm tràn lan, đã làm
ảnh hởng đến uy tín của ngời thầy thuốc, thầy giáo.
Các tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm phát triển trong thanh thiếu niên, là nỗi lo lớn
của nhân dân. Số ngời sống lang thang xin ăn, nạn mất trật tự trên đờng phố, nơi công
cộng , nạn cờ bạc, số đề còn khá phổ biến; tệ mê tín dị đoan phát triển, thậm chí trong
cán bộ, đảng viên. Các loại sản phẩm độc hại, phản văn hóa còn xâm nhập nhiều nơi.
Tình trạng phạm pháp vẫn còn ở mức báo động (tham nhũng, buôn lậu, ma túy ). Trong
điều tra, khởi tố, bắt tạm giam, thời hạn xét xử, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhiều trờng
hợp cha theo đúng luật; an toàn về pháp lý của công dân cha đảm bảo.
6
Tỷ lệ tăng dân số cơ học và thất nghiệp còn cao. Thị trờng lao động Thành phố phát triển
tự phát, cạnh tranh thiếu định hớng, khó quản lý. Cơ cấu lao động qua đào tạo còn bất
hợp lý, đội ngũ trung cấp chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật thiếu và yếu. Tình trạng
lão hóa đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, nhất là trong khu vực Nhà nớc đang là vấn đề
cấp thiết.
4/ Hệ thống chính trị cha ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ.
Hệ thống tổ chức bộ máy còn nhiều yếu kém, bất hợp lý; hiệu lực, hiệu quả hoạt động
thấp.
Tổ chức cơ sở Đảng trong một số cơ quan xí nghiệp, trờng học, sự nghiệp cha thể hiện đ-
ợc vai trò hạt nhân lãnh đạo, hoạt động còn sự vụ, hình thức. Qua những vụ án kinh tế lớn
ở Thành phố cho thấy, tổ chức cơ sở Đảng ở đó bị vô hiệu hóa, đảng viên bị thoái hóa,
biến chất nghiêm trọng. Nhiều nơi trong sinh hoạt chi bộ không quan tâm trao đổi, thảo
luận các vấn đề có ý nghĩa chính trị, buông lỏng tự phê bình và phê bình, sa sút tính chiến
đấu, tính giáo dục; còn yếu kém trong quản lý đảng viên , xem nhẹ kỷ cơng kỷ luật, mất
đoàn kết nội bộ. Một bộ phận đảng viên suy thoái đạo đức, phai nhạt lý tởng, trong đó có
một số sống quan cách, cửa quyền, ức hiếp dân. Công tác giáo dục và tự giáo dục về
chính trị t tởng, đạo đức, lối sống cách mạng trong đảng viên cha đợc chú ý đúng mức.
Tổ chức Đảng cấp trên cơ sở của ngành, khối (Thành phố, Trung ơng) còn bất hợp lý,
hiệu quả lãnh đạo hạn chế. Nhiều nơi nhận thức cha đúng mức vai trò lãnh đạo của Đảng,
xem nhẹ công tác xây dựng Đảng, ý thức chính trị của một số cán bộ quản lý đứng đầu
còn mờ nhạt. Cán bộ chuyên trách công tác Đảng còn yếu và thiếu.
Vai trò của Hội đồng Nhân dân cha đợc phát huy đúng mức. Bộ máy hành chính Thành
phố còn cồng kềnh, trách nhiệm và quyền hạn quản lý của sở, ngành cha rõ ràng, chồng
chéo, trùng lắp. Chậm tách quản lý hành chính Nhà nớc với quản lý kinh doanh. Còn
nhiều tổ chức t vấn, tham mu hoạt động mang tính hình thức; việc phân cấp cho Quận,
Huyện cha mạnh; trách nhiệm cá nhân cha đợc đề cao.
Đội ngũ cán bộ còn hạn chế về năng lực trình độ; phơng pháp quản lý, xây dựng và sử
dụng đội ngũ cha tốt; chậm xử lý một số cán bộ thoái hóa biến chất.
Công tác quy hoạch cán bộ chất lợng còn thấp; cha có cách phát hiện đúng và mạnh dạn
tiến cử những ngời có tài có đức. Việc nhận xét, bố trí, sử dụng cán bộ của cấp ủy trong
nhiều trờng hợp còn cha sát đúng; cha mạnh dạn luân chuyển, điều động cán bộ theo yêu
cầu. Chế độ tiền lơng hiện hành Còn nhiều chỗ bất hợp lý, nhng Thành phố cha kiến nghị
với Trung ơng các giải pháp cụ thể theo khả năng của mình để đãi ngộ nhân tài.
Một bộ phận cán bộ năng lực không đáp ứng nhiệm vụ đợc giao, nhứt là số sa sút lý tởng,
kém phẩm chất đạo đức, vô trách nhiệm, quan liêu hách dịch, tham nhũng, nhng cấp ủy
chậm phát hiện và thay thế. Một bộ phận cán bộ có chức, có quyền vi phạm pháp luật
nghiêm trọng -hàng ngàn cán bộ bị sử lý kỷ luật, trong đó có hàng trăm bị phạt tù, nhiều
ngời bị sử với mức án cao -chứng tỏ công tác quản lý, giáo dục cán bộ còn khuyết điểm
nghiêm trọng.
7
Hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị còn hạn chế.
Phơng thức lãnh đạo của Đảng chậm đổi mới. Việc triển khai các nghị quyết của cấp ủy
và kiểm tra việc thực hiện còn nhiều khiếm khuyết; chất lợng sơ kết, tổng kết còn kém.
Nhiều vấn đề trọng tâm trong chơng trình phát triển Kinh tế -xã hội, xây dựng Đảng,
chính quyền và đoàn thể của Thành phố cha đợc tập trung chỉ đạo một cách đồng bộ.
Năng lực và hiệu quả quản lý hành chính Nhà nớc còn yếu trên nhiều lĩnh vực; kỷ cơng
lỏng lẻo, tính pháp chế xã hội chủ nghĩa cha nghiêm. Còn nhiều văn bản pháp qui của
chính quyền cha sâu sát thực tế, chồng chéo, hiệu lực điều chỉnh thấp; còn có tình trạng
cấp dới thiếu nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định của cấp trên. Việc tổ chức phối hợp
giữa các ban Ngành, Sở Cấp Thành phố cha tốt; mối quan hệ phối hợp giữa các Ngành ở
Thành phố với Quận, Huyện còn có chỗ cha rõ. Sự phối hợp giữa các cơ quan Trung ơng
trên đại bàn cha đặt ra đúng mức. Quan hệ giữa chính quyền với mặt trận Tổ Quốc và các
đoàn thể thiếu gắn bó; các đoàn thể Chính trị, xã hội, nghề nghiệp cha phát huy vai trò t
vấn, phản biện, cầu nối nhân dân với chính quyền. Quản lý Nhà nớc yếu kém trong lĩnh
vực đầu t nớc ngoài, kinh tế t nhân, trật tự đô thị, phòng chống tệ nạn xã hội, vệ sinh môi
trờng; cha thực hiện tốt vai trò Quản lý Nhà nớc trên địa bàn. Việc giáo dục, tuyên truyền
pháp luật trong nhân dân cha tốt; ngời dân còn nhiều biểu hiện chấp hành pháp luật
không nghiêm, nếp sống văn minh đô thị còn kém.
Tình trạng hành chính hóa tổ chức và hoạt độnng của các đoàn thể chậm khắc phục. Bộ
máy chuyên trách của các đoàn thể chính trị còn lớn, hoạt động thiếu chiều sâu; cha phát
huy sức đóng góp của các thành viên không chuyên trách, quần chúng u tú tham gia Ban
chấp hành; nội dung hoạt động cha sát nhu cầu lợi ích thiết thân củaa hội viên, đoàn viên;
Số lợng tổ chức xã hội -nghề nghiệp rất nhiều nhng chất lợng hoạt động cha đồng đều.
Nói chung, hệ thống chính trị cha tạo thành sức mạnh tổng hợp trong hoạt động thực tiễn;
tiềm lực của ngởi dân Thành phố cha đợc phát huy cao nhất.
Những yếu kém, tồn tại nêu trên là do :
Trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành còn thiếu tập trung, sự vận dụng chính sách chung
còn thiếu sáng tạo, cha đáp ứng kịp thời đòi hỏi của thực tiễn; một số mục tiêu, chơng
trình đề ra cha sát thực tế, nhng cha mạnh dạn điều chỉnh. Bộ máy và cán bộ còn bất cập
so với yêu cầu.
Một số chính sách cha thật sự phát huy đợc nội lực; việc triển khai thực hện một số chính
sách chậm, thiếu nhất quán và đồng bộ, làm mất thời cơ; nhều giải pháp mang tính chất
đối phó.
Nhìn chung 5 năm qua, những thành tựu đạt đợc tuy không đều trong các lĩnh vực, nh-
ng có nhiều ý nghĩa rất quan trọng, khẳng định chất lợng mới và hớng đi đúng theo đờng
lối mới cua Đảng, tạo thêm tiền đề cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh
tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đóng góp tích cực vào thành tựu chung của cả nớc.
Đó là kết quả nối tiềp của quá trình đổi mới, của tinh thần nỗ lực vơn lên của Đảng bộ,
8
chính quyền và nhân dân Thành phố trong việc chấp hành Nghị quyết Đại hội VIII của
Đảng và Nghị quyết Đại hội VI Đảng bộ Thành phố, có sự giúp đỡ, hợp tác của các
ngành Trung ơng và nhiều tỉnh, Thành phố bạn. Mặt khác, cũng cần thấy hết những yếu
kém tồn tại. Đó là tốc độ tăng trởng kinh tế còn thấp so với tiềm lực; hoạt động khoa học
công nghệ cha đáp ứng yêu cầu phát triển Thành phố; tệ nạn xã hội, nhứt là mại dâm, ma
túy còn là vấn đề nhức nhối; hệ thống chính trị, nhứt là tổ chức cán bộ cha ngang tầm với
nhiệm vụ. Những thành tựu, những yếu kém, tồn tại, có nguyên nhân khách quan nhng,
cần thẳng thắng nhìn nhận chính là do chủ quan.
Những bài học rút ra từ Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ VI vẫn còn giá trị thực tiễn.
Sau năm năm thực hiện Nghị quyết Đại hội, những gì thành công và cha thành công đều
cho chúng ta nhiều kinh nghiệm quý báu, ở đây chỉ nêu một số vấn đề nổi lên nh sau:
Phải không ngừng phát huy tính năng động, sáng tạo của con ngời Thành phố. Nguyên
nhân cơ bản của những chủ trơng, chính sách cụ thể ở Thành phố sớm đi vào cuộc sống,
thu đợc thành tựu to lớn là do biết phát huy tính năng động, sáng tạo của con ngời Thành
phố, nếu không thì kết quả sẽ ngợc lại. Tính năng động và sáng tạo là truyền thống, là thế
mạnh của Thành phố, thích ứng với mặt tích cực của cơ chế thị trờng. Nó thúc đẩy con
ngời quan tâm đến chất lợng và hiệu quả công việc, nhạy bén trong hoạt động, sáng tạo
trong t duy; biết thay đổi nếp nghĩ, nếp sống và làm việc theo hớng tích cực; làm cho xã
hội dần dần tạo nên lớp ngời lao động dám nghĩ, biết làm, sớm hình thành tác phong công
nghiệp -một đòi hỏi bức bách của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thành phố.
Đây là nguồn nội lực mạnh của Thành phố, nhng chúng ta cha khai thác, phát huy cao
nhất chỗ mạnh đó.
Với vị trí vai trò của Thành phố, cần coi trọng sự phối hợp, hợp tác giữa Thành phố với
các đơn vị Trung ơng trên địa bàn, giữa Thành phố với các tỉnh trong khu vực,. Hoàn
cảnh lịch sử và địa lý đã cho Thành phố Hồ Chí Minh có vị trí trung tâm của ku vực phía
Nam và cả nớc, nhất là về kinh tế. Do đó, mỗi thành công, thắng lợi hoặc thất bại, sai lầm
đều tác động đến khu vực và cả nớc. Sự phối hợp, hợp tác chặt chẽ thờng xuyên giữa
Thành phố với các đơn vị Trung ơng trên địa bàn, giữa Thành phố với các tỉnh trong khu
vực là yêu cầu khách quan. Nhng cho đến nay, nhìn chung sự phối hợp, hợp tác cha đặt ra
một cách đồng bộ, xuyên suốt; Thành phố cha gắn kết với các tỉnh, trớc hết là các tỉnh
thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cũng nh với các đơn vị Trung ơng đóng trên địa
bàn, nên cha khơi dậy mạnh các nguồn lực vật chất và trí tuệ, tạo nên sức mạnh cùng phát
triển ổn định, bền vững; cha kiên trí kiến nghị với Trung ơng để có cơ chế phối hợp hoặc
xác lập sự hợp tác thờng xuyên nhằm huy động cao nhất nguồn nội lực cho sự phát triển.
Phải hết sức coi trọng kiểm tra việc thực hiện, nâng cao chất lợng tổng kết và không
ngừng đổi mới phơng pháp lãnh đạo. Nhiều bài học rút ra từ Đại hội Đảng bộ Thành phố
lần thứ VI (cả về thành công và yếu kém, sai lầm) vẫn còn giá trị; Đảng bộ có những chủ
trơng, chính sách hợp lòng dân, mamg lại kết quả có ý nghĩa kinh tế, chính trị -xã hội
rộng lớn không chỉ cho bản thân Thành phố, mà còn đóng góp cho sự lãnh đạo chung của
Đảng. Nhng việc chỉ đạo kiểm tra thực hiện cha thờng xuyên, việc sơ kết, tổng kết kinh
nghiệm cha đầy đủ và sâu sắc, do đó, không nhân rộng những yếu tố tích cực, không kịp
thời phổ biến những kinh nghiệm thực tiễn; cha giúp cấp ủy có cơ sở khẳng định sự đúng
9
đắn của chủ trơng, chính sách hoặc những sai xót để chấn chỉnh, bổ sung, làm cho những
Nghị quyết đúng này càng đi vào cuộc sống một cách sâu rộng. Mặt khác, cha chú ý đổi
mới phơng thức lãnh đạo đối với chính quyền; cha giải quyết hài hòa giữa lãnh đạo toàn
diện và chỉ đạo trọng tâm trọng điểm, dẫn đến tình trạng bề bộn công việc sự vụ, hội họp
liên miên, chẳng những hiệu quả không cao, mà còn sinh ra trì trệ.
Phần thứ hai
Nhiệm vụ xây dựng phát triển và bảo vệ thành phố
5 năm 2001-2005
Quá trình hội nhập kinh tế của nớc ta với khu vực và quốc tế, cùng vứi sự phát triển
nhanh chóng của cuộc cánh mạng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ hông tin và nền
kinh tế trí thức vừa tạo cho nớc ta những cơ hội rất thuận lợi, có thể rút ngắn quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế, vừa tạo ra những thách thức to lớn, sự cạnh
tranh quyết liệt trên thơng trờng, đặt biệt với các nớc trong khu vực vừa phục hồi sau
cuộc khủng khoảng kinh tế - tài chính
Bên cạnh thuận lợi và thách thức nói trên, Thành phố còn có những khó khăn riêng. Đó là
vấn đề lao động nhập c, nạn thất nghiệp, về đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, về
bảo vệ môi trờng sinh thái, cùng sự thách thức giữa năng lực của bộ máy và cán bộ với
yêu cầu quản lý Nhà nớc ngày càng cao, trong điều kiện sự vận động của cơ chế thị trờng
ngày càng phức tạp, quy mô đô thị ngày càng lớn.
Chúng ta phải thấy hết những thời cơ, thuận lợi cùng những khó khăn thách thức khi bớc
vào thế kỷ mới để chủ động nắm bắt thời cơ, vợt qua thách thức, huy động mọi nguồn lực
bên trong và bên ngòai Thành phố, phát huy cao nhất tính năng động, sáng tạo và ý chí
quyết tâm của Đảng bộ và nhân dân Thành phố, hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ của
giai đoạn mới.
Định hớng đến năm 2010: Mời năm đầu của thế kỷ XXI là giai đoạn có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng của đất nớc trên bớc đờng hoàn thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm
2020. Với vai trò và vị trí của mình, Thành phố phải có những đóng góp tích cực nhất
cho đất nớc. Đến năm 2010,Thành phố Hồ CHí Minh phải là một Thành phố văn minh,
hiện đại với khoảng 7 triệu dân, có trình độ học vần và văn hóa cao, đạt GDP đầu ngời
3.000 USD; có hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông, mạng lới thông tin liên lạc
và các công trình phúc lợi đô thị phát triển của các khu vực.
Thành phố giữ vững vai trò là một trung tâm về nhiều mặt của cả nớc, đồng thời sẽ là
một trong những trung tâm thơng mại, tài chính của khu vực Đông Nam á; giữ vững bản
sắc sắc văn hóa dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu tổng quát trong quá trình 5 năm tới là: động viên mọi nguồn lực, phát huy
mạnh mẽ sức sản xuất, tận dụng mọi thời cơ, vợt qua khó khăn thách thức, bảo đảm
đạt tốc độ tăng trởng kinh tế cao nhất và bền vững; tạo thế chủ động hội nhập kinh tế
10
khu vực và quốc tế; tăng cờng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, bảo vệ môi trờng; phát
triển mạnh khoa học -công nghệ, đặt biệt là công nghệ thông tin; giải quyết đồng bộ
những vấn đề xã hội, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, thu hẹp sự cách biệt giữa ngoại thành với nội thành; tiếp tục giữ vững ổn định
chính trị và trật tự xã hội, xây dựng nếp sống văn minh đô thị khắc phục có hiệu quả
các tệ nạn xã hội.
1/ Về phơng thức và mục tiêu phát triển kinh tế.
Phát triển kinh tế phải gắn liền với sự bố trí lực lợng sản xuất trên địa bàn kinh tế
trọng điểm, các tỉnh Nam bộ và Tây Nguyên, tạo ra mối liên kết và bổ sung về lợi thế
cho cả vùng kinh tế động lực, đồng thời gắn với mục tiêu bố trí lại dân c, giảm áp lực
tăng dân số cơ học ở đô thị; tạo ra các tiền đề kinh tế cần thiết để xây dựng các khu đô thị
mới, phát triển vùng nông thôn ngoại thành theo quy họach và giải quyết những vấn đề
xã hội.
Tốc độ tăng trởng tổng sản phẩm nội địa (GDP) bình quân hàng năm từ 11% trở lên,
trong đó : GDP của các ngành xây dựng và công nghiệp (khu vực II) tăng ít nhất 13%;
dịch vụ -thơng mại (khu vực II) tăng ít nhất 9,5%; Nông -Lâm -Ng nghiệp (khu vực I)
tăng khoảng 2%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hớng tăng dần tỉ trọng các sản
phẩm tinh chế, các hàng hóa có hàm lợng kỹ thuật cao, các loại dịch vụ phục vụ sản xuất
trong cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế, các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu. Với xu hớng
đó, cơ cấu kinh tế trên địa bàn Thành phố vào năm 2005, về tỉ trọng vẫn là : dịch vụ
-công nghiệp -nông nghiệp. TIếp tục giữ vững vai trò một trung tâm thơng mại -Dịch vụ
-Công nghiệp của khu vực phía Nam và cả nớc. Phấn đấu đến năm 2005 đạt mức bình
quân GDP đầu ngời là 2.000 USD; tiếp tục thực hiện tốt nghĩa vụ ngân sách đối với
ngân sách Nhà nớc.
Thực hiện phơng châm phát triển có trọng tâm trong từng khu vực, có biện pháp và
hình thức đầu t phù hợp về thế mạnh và đặc điểm và vị trí, vai trò của kinh tế Thành
phố:
Đối với công nghiệp, tập trung đầu t bằng nhiều nguồn vốn và nhiều hình thức để có
tốc độ tăng trởng nhanh đối với một số ngành công nghệ cao, nh công nghiệp điện tử
-viễn thông, ứng dụng công nghệ sinh học. Đồng thời tiếp tục khuyến khích đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lợng, mở rộng thị phần xuất khẩu đối với 4 nhóm sản
phẩm chủ lực đang còn lợi thế cạnh tranh, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu giá trị
(chế biến lơng thực, thực phẩm, các loại sản phẩm hóa chất, cao su, plastic; dệt -da,
may; sản phẩm cơ khí và kim loại ) để vừa ổn định tốc đô tăng trởng, vừa giải quyết
việc lảm cho ngời lao động; mở rộng quy mô và hiện đại hóa ngành xây dựng,gia tốc
độ tăng trởng bình quân 14%/năm.
Đối với thơng mại -dịch vụ, u tiên phát triển các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, đầu t, bảo
hiểm, chuyển giao công nghệ, các dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông, tin học; tạo bớc phát
11
triển công nghệ phần mềm; phát triển thị trờng vốn để từng bớc hình thành trung tâm tài
chính của khu vực phía Nam và cả Nớc. Thúc đẩy tốc độ tăng trởng cao đối với các lạoi
dịch vụ phục vụ sản xuất để tiếp tục phát động tích cực, có hiệu quả quá trình công
nghiệp hòa đối với khu vực và cả nớc. Đa Ngành du lịch Thành phố thực sự là một ngành
công nghiệp với sản phẩm chất lợng cao, có sức cạnh tranh với các trung tâm du lịch của
cả nớc trong khu vực. Phát triển mạnh dịch vụ vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng, kho vận và
vận tải công cộng đô thị. Củng cố vị trí đầu mối giao thơng trong nớc và quốc tế; xây
dựng các hình thức tổ chức gắn sản xuất với thơng mại để hỗ trợ các doanh nghiệp sản
xuất mở rộng thị trờng, ổn định thị phần hàng hóa. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất là
nhiệm vụ trọng tâm đối với kinh tế Thành phố; giữ vững các thị trờng đang có, mở rộng
thị trờng mới . chú trọng xuất khẩu tại chỗ thông qua hoạt động du lịch, cung ứng hàng
hóa dịch vụ cho các khu chế xuất và các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài sản xuất hàng
xuất khẩu.
Đối với Nông lâm -Ng nghiệp, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp đồng
thời với tăng cờng đâu t phát triển, xây dựng nông thôn mới, bố trí lại lao động trong
công nghiệp; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiệm giảm diện
tích đất nông nghiệp hàng năm, với đặc điểm và thế mạnh của vùng nông thôn ven đô thị
lớn, đồng thời phát triển lớn kinh tế hộ gia đình kết hợp trồng trọt. Chăn nuôi với khai
thác du lịch sinh thái. Tiếp tục phát triển đàn bò sữa, heo, gà, nhằm tăng tỉ trọng giá trị
chăn nuôi trong cơ cấu giá trị nông nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp; từng bớc hình thành trung tâm giống cây -con cho các tỉnh trong khu vực, Hớng
phát triển chính và tập trung đối với ngành thủy sản Thành phố là khia thác đánh giá bắt
xa bờ, gắn khia thác với chế biến; phát triển nuôi tôm nớc mặn và tôm cáng xanh nớc
ngọt. Bảo vệ và tiếp tục phát triển rừng phòng hộ và rừng ngập mặn Cần Giờ; chú trọng
đầu t thủy lợi dọc sông Sài Gòn và hoàn thành các công trình thủy lợi đang xây dựng và
đa vào sử dụng.
Vận dụng triệt để các chính sách của Đảng và Nhà nớc, tạo môi trờng kinh doanh
bình đẳng trớc pháp luật, xây dựng lòng tin tởng phấn khởi trong đầu t sản xuất kinh
doanh đối với mọi thành phần kinh tế. Phát triển các hình thức kinh tế hợp tác phù hợp
với yêu cầu của ngời sản xuất và kinh doanh nhỏ, tăng dần tỷ trọng kinh tế hợp tác trong
cơ cấu các thành phần kinh tế. Đối với khu vực kinh tế Nhà nớc, chú ý phát triển các
doanh nghiệp thuộc những ngành và lĩnh vực then chốt. Sắp xếp những doanh nghiệp
hiện có, chỉ giữ lại những cơ sở có quy mô vừa và lớn theo quy hoạch, sắp xếp lại các
doanh nghiệp hoạt động công ích phù hợp với hớng đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ đô
thị phục vụ dân sinh; phát triển loại hình kinh tế hỗn hợp, có sự tham gia cổ phần của
Nhà nớc ở một số ngành và lĩnh vực. Đối với khu vực t nhân, tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển ở tất cả các ngành và lĩnh vực mà pháp luật không cấm hoặc hạn chế. Khuyến
khích phát triển khu vực có vốn đầu t nớc ngoài, xem đây là một bộ phận trong cơ cấu
kinh tế Thành phố, có vai trò thúc đẩy tăng trởng kinh tế và quá trình công nghiệp hóa.
Ưu tiên đầu t các dự án hạ tầng kỹ thuật gắn với việc xây dựng các khu công nghiệp,
khu dân c, phát triển đô thị mới và tái bố trí dân c, các công trình giao thông, cấp
thoát nớc bức xúc; các dự án thúc đây sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Huy động nhiều
nguồn vốn, dới nhiều hình thức đầu t để phát triển hạ tầng kỹ thuật, bảo đảm sự cân đối
12
giữa phát triển hạ tầng kỹ thuật với tốc độ tăng trởng kinh tế. Giữ mức đầu t từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nớc đạt mức trên 15% tổng đầu t của toàn xã hội trên địa bàn Thành phố,
bảo đảm tỷ lệ tổng đầu t hàng năm trên địa bàn so với GDP đạt mức 35-40%, nâng tỷ
trọng đầu t cho phát triển công nghiệp trong cơ cấu đầu t đạt khoảng 45%, nâng mức đầu
t cho khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo trong tổng vốn đầu t trên địa bàn. Rà soát
lại việc quy hoạch các khu công nghiệp vừa qua cả số lợng lẫn quy mô, tiến hành điều
chỉnh, bổ sung các quy hoạch chi tiết để bảo đảm số lợng, quy mô các khu công nghiệp
phù hợp với tốc độ phát triển của các nhóm ngành công nghiệp trên địa bàn, gắn phát
triển các khu công nghiệp đồng bộ với việc phát triển các khu dân c, các công trình hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để sớm định hình các khu đô thị mới, tạo điều kiện cho
việc bố trí lại dân c đô thị và phát triển khu vực ngoại thành.
2/ Về khoa học - công nghệ, môi trờng và giáo dục - đào tạo.
Mục tiêu phát triển khoa học - công nghệ phải nhằm tạo sự tăng trởng nhanh về năng
suất, chất lợng và hiệu quả, hình thành những ngành kinh tế chủ lực có hàm lợng trí tuệ
cao và phát triển bền vững, bảo đảm tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; phát triển các
nguồn lực, hạ tầng cơ sở khoa học và công nghệ, hình thành cơ chế quản lý phù hợp, bảo
đảm khả năng phát triển khoa học - công nghệ tơng xứng với phát triển kinh tế - xã hội và
vị trí của Thành phố. Triển khai tốt Chỉ thị 58 của Bộ Chính trị về phát triển công nghệ
thông tin.
Phát triển công nghiệp công nghệ phần mềm; tập trung ứng dụng khoa học và công nghệ
hiện đại vào các ngành có điều kiện tăng nhanh tỷ trọng hàng nội địa trong cơ cấu giá trị
sản phẩm. Sử dụng hợp lý ngân sách của Thành phố và khả năng tài chính của các doanh
nghiệp để đổi mới nhanh công nghệ và sản phẩm theo yêu cầu: chi phí đầu vào thấp, chất
lợng đầu ra cao, liên kết tiếp thị xuất khẩu và cạnh tranh quốc tế.
Khoa học xã hội và nhân văn tập trung nghiên cứu các đề tài góp phần xây dựng các
định hớng chiến lợc, các chủ trơng về kế hoạch, quy hoạch Thành phố; góp phần nâng
cao dân trí, xây dựng nhân cách và mối quan hệ giữa ngời và ngời trong xã hội. Có chính
sách tuyển dụng số tốt nghiệp đại học khoa học xã hội và nhân văn vào làm việc ở các cơ
quan thích hợp.
Tạo điều kiện để Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật thật sự là nơi quy tụ những ngời
làm công tác khoa học, đợc t vấn, phản biện, giám định các chơng trình, dự án lớn của
Thành phố. Phát huy vai trò của các Viện và trờng Đại học đóng trên địa bàn. Quan tâm
xây dựng lực lợng các nhà khoa học đầu đàn trên lĩnh vực. Khuyến khích phong trào sáng
tạo khoa học - kỹ thuật của quần chúng.
Xây dựng và thực hiện chiến lợc quản lý môi trờng tổng thể, tập trung thực hiện các giải
pháp nhằm giảm ô nhiễm trên các kênh rạch, cải tạo môi trờng sống. Phấn đấu di dời và
bố trí lại 10.000 nhà trên và ven kênh rạch.
Nâng cao chất lợng giáo dục - đào tạo toàn diện, hình thành lớp thanh niên có lý tởng và
bản lĩnh, có tri thức hiện đại và khả năng lao động sáng tạo. Coi trọng chất lợng đào tạo
13
và hiệu quả sử dụng. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, hoàn thành phổ
cập trung học cơ sở vào năm 2002, tiến tới phổ cập trung học vào năm 2010. Củng cố hệ
thống giáo dục thờng xuyên. Tăng cờng việc dạy và học ngoại ngữ, đa tin học vào các tr-
ờng phổ thông. Nâng mặt bằng học vấn của ngời dân Thành phố (10 tuổi trở lên) từ lớp
7,56 vào năm 1999 lên đạt khoảng lớp 9 vào năm 2010.
Triển khai tốt chủ trơng xã hội hóa giáo dục. Mở rộng loại hình trờng ngoài công lập ở
khu vực đô thị. Hoàn thành công tác quy hoạch trờng lớp, xây dựng nhiều trờng mới.
Củng cố và phát triển mạng lới các cơ sở dạy nghề, đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp trên địa bàn. Xây dựng trờng Cao đẳng S Phạm Thành phố đào tạo giáo viên tiểu
học, trung học cơ sở có trình độ đại học.
Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên, nhất là giáo viên ở ngoại thành. Củng
cố kỹ cơng, nề nếp học đờng, thực hiện tốt cuộc vận động "Kỷ cơng - tình thơng - trách
nhiệm". Kiên quyết ngăn chặn và xử lý nạn "bằng giả", "học giả".
3. Về văn hóa - xã hội.
Xây dựng môi trờng, đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, tiên tiến và giàu bản sắc
dân tộc, xây dựng con ngời Thành phố với những chuẩn mực của con ngời mới về t tởng,
chính trị, về trình độ học vấn, về đạo đức, lối sống và thể lực.
Đầu t thích đáng, có trọng điểm nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả các hoạt động văn
hóa nghệ thuật, trớc hết là các lĩnh vực sân khấu, ca múa nhạc, điện ảnh, xuất bản, thông
tin. Đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa, tổ chức nghiên cứu sâu
những đặc trng văn hóa truyền thống Thành phố. Giới thiệu rộng rãi trong và ngoài nớc
các di sản và sản phẩm văn hóa Thành phố gắn với hoạt động du lịch. Tăng cờng hoạt
động giao lu văn hóa, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới đi đôi với bảo vệ bản
sắc văn hóa dân tộc, chống sự xâm nhập các sản phẩm văn hóa, đồi trụy, phản động và
những khuynh hớng xa lạ, không phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc. Chú trọng
nâng cao mức hởng thụ văn hóa tinh thần ở các vùng xa trung tâm Thành phố và bà con
lao động nghèo.
Tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
Đến năm 2005 xây dựng 60% hộ đạt chuẩn gia đình văn hóa, 40% khu phố, ấp đạt chuẩn
văn hóa. Xây dựng môi trờng văn hóa lành mạnh, nếp sống văn minh trong giao tiếp ứng
xử, trong việc cới, việc tang, lễ hội và các sinh hoạt xã hội. Thực hiện Đề án quy hoạch
phát triển cơ sở vật chất ngành văn hóa - Thông tin đến năm 2010, gắn với nâng cấp các
thiết chế văn hóa, trớc hết là hiện đại hóa ngành in, điện ảnh băng từ. Bảo đảm tỉ trọng
chi ngân sách cho văn hóa tơng ứng nhịp độ tăng trởng kinh tế, có chính sách tạo nguồn
thu cho các đơn vị sự nghiệp, tài trợ cho các công trình, tác phẩm có t tởng và giá trị nghệ
thuật cao.
Hoàn thiện cơ chế tổ chức các Hội chuyên ngành văn học - nghệ thuật thực sự là những
tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp, thực thi có hiệu quả đờng lối văn hóa - văn
nghệ của Đảng. Quan tâm xây dựng đội ngũ sáng tác và lý luận phê bình, tạo thêm những
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét