Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

Tài liệu Quyết định Số: 12/2005/QĐ-BTC của Bộ tài chính pdf

Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản:
a) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ;
b) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ
tính thuế chưa sử dụng; và
c) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu
đãi thuế chưa sử dụng.
Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ
sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có
thể là:
a) Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các
khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi
mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên
quan được thu hồi hay được thanh toán; hoặc
b) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm
thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá
trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan
được thu hồi hay được thanh toán.
Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả: Là giá trị tính
cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện
hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh
5
nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu
nhập hoãn lại.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp
04. Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: Là giá trị sẽ được khấu trừ cho
mục đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
sẽ nhận được và phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó
được thu hồi. Nếu những lợi ích kinh tế này khi nhận được mà không phải
chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản đó bằng giá trị
ghi sổ của nó.
Ví dụ:
(1) Một TSCĐ có nguyên giá là 100: đã khấu hao luỹ kế là 30, trị giá
còn lại của nó sẽ được khấu trừ trong tương lai dưới hình thức khấu
hao hoặc giảm trừ khi thanh lý. Doanh thu có được từ việc sử dụng
TSCĐ phải chịu thuế thu nhập và lãi thu từ thanh lý TSCĐ cũng phải
chịu thuế thu nhập, lỗ do thanh lý TSCĐ sẽ được giảm trừ cho mục
đích thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của TSCĐ này là 70.
(2) Khoản phải thu thương mại có giá trị ghi sổ là 100. Doanh thu tương
ứng của khoản phải thu thương mại đã được tính vào lợi nhuận tính
thuế thu nhập (lỗ tính thuế). Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản phải
thu thương mại này là 100.
(3) Một khoản cổ tức phải thu từ một công ty con có giá trị ghi sổ là
100. Khoản cổ tức này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Về thực chất, toàn bộ giá trị ghi sổ của tài sản này có thể được giảm
trừ khỏi các lợi ích kinh tế. Do vậy, cơ sở tính thuế thu nhập của cổ
tức phải thu là 100.
Theo ví dụ này, ở đây không có chênh lệch tạm thời phải chịu thuế
thu nhập. Có thể phân tích theo cách khác như sau: Khoản cổ tức
phải thu này có cơ sở tính thuế thu nhập là không (0) và thuế suất
thuế thu nhập là 0% được áp dụng cho khoản chênh lệch tạm thời
phải chịu thuế thu nhập phát sinh là 100. Theo cả hai cách nói trên
thì đều không có thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
(4) Một khoản cho vay phải thu có giá trị ghi sổ là 100. Việc thu hồi
khoản vay này không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập. Cơ sở tính
thuế thu nhập của khoản cho vay phải thu này là 100.
6
05. Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của
nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản
nợ phải trả đó trong các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước,
cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của nó, trừ
đi phần giá trị của doanh thu đó sẽ được ghi nhận nhưng không phải chịu
thuế thu nhập trong tương lai.
Ví dụ:
(1) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản mục “chi phí phải trả” về chi phí trích trước
lương nghỉ phép với giá trị ghi sổ là 100. Chi phí phải trả tương ứng được
khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập trên cơ sở thực chi. Cơ sở tính
thuế thu nhập của khoản mục nợ phải trả đó là không (0).
(2) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “tiền lãi nhận trước” với giá trị ghi sổ
là 100. Doanh thu tiền lãi tương ứng phải chịu thuế thu nhập trên cơ sở
phân bổ phù hợp với kỳ tính lãi. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản
lãi nhận trước này là không (0).
(3) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “chi phí phải trả” về tiền điện, nước,
điện thoại có giá trị ghi sổ là 100. Chi phí phải trả này đã được khấu
trừ cho mục đích tính thuế thu nhập tại năm hiện hành. Cơ sở tính
thuế thu nhập của khoản nợ phải trả này là 100.
(4) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “tiền phạt phải trả” với giá trị ghi sổ là
100. Tiền phạt không được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập.
Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản tiền phạt phải trả này là 100.

Theo ví dụ này, ở đây không có chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Có
thể phân tích theo cách khác như sau: Khoản tiền phạt phải trả này có
cơ sở tính thuế thu nhập là không (0) và thuế suất thuế thu nhập là 0%
được áp dụng cho khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh
là 100. Theo cả hai cách nói trên thì đều không có tài sản thuế thu
nhập hoãn lại.
(5) Một khoản đi vay phải trả có giá trị ghi sổ là 100. Việc thanh toán khoản
vay này không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu
nhập của khoản đi vay này là 100.
06. Một vài khoản mục có cơ sở tính thuế nhưng lại không được ghi nhận là tài
sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán. Ví dụ, một khoản chi phí mua
7
sắm công cụ, dụng cụ có giá trị lớn đã được ghi nhận ngay là chi phí khi xác
định lợi nhuận kế toán của kỳ khi khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ
này phát sinh nhưng chỉ được coi là một khoản khấu trừ khi xác định lợi
nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế) của các kỳ sau đó. Chênh lệch giữa cơ
sở tính thuế thu nhập của khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ này là giá
trị mà cơ quan thuế cho phép được khấu trừ trong kỳ tương lai, với giá trị ghi
sổ bằng không (0) của nó, vì đây là khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ
và sẽ tạo ra một tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
07. Khi cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay một khoản nợ phải trả
chưa rõ ràng, ngoại trừ một số trường hợp nhất định cần phải xem xét đến
nguyên tắc cơ bản mà chuẩn mực này dựa vào là một doanh nghiệp phải ghi
nhận một khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả (tài sản thuế thu nhập hoãn
lại) bất cứ khi nào việc thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của một tài sản
hay một khoản nợ phải trả làm cho khoản phải nộp thuế thu nhập trong
tương lai nhiều hơn (hay ít đi) so với số thuế thu nhập phải nộp trong năm
hiện hành nếu việc thu hồi hay thanh toán này không có ảnh hưởng đến
thuế thu nhập.
Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện
hành
08. Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp,
phải được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và
các kỳ trước vượt quá số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa
sẽ được ghi nhận là tài sản.
Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
09. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ khi nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một
giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán
hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát
sinh giao dịch,.
10. Cơ sở của việc ghi nhận một tài sản là giá trị ghi sổ của tài sản đó sẽ được
thu hồi thông qua hình thức doanh nghiệp sẽ nhận được lợi ích kinh tế trong
tương lai. Khi giá trị ghi sổ của tài sản vượt quá cơ sở tính thuế thu nhập
của nó thì giá trị của lợi ích kinh tế phải chịu thuế thu nhập sẽ vượt quá giá
trị sẽ được phép khấu trừ cho mục đích tính thuế. Đây là chênh lệch tạm
8
thời chịu thuế và nghĩa vụ phải trả cho khoản thuế thu nhập do chênh lệch
này tạo ra trong tương lai chính là thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Khi
doanh nghiệp thu hồi giá trị sổ của tài sản đó thì khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế sẽ hoàn nhập và doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận chịu thuế thu nhập.
Lợi ích kinh tế của doanh nghiệp sẽ bị giảm đi do phải nộp thuế thu nhập.
Chuẩn mực này yêu cầu phải ghi nhận tất cả các khoản thuế thu nhập hoãn
lại phải trả, trừ những trường hợp cụ thể được trình bày trong đoạn 09.
Ví dụ:
Một tài sản cố định có nguyên giá là 150, giá trị còn lại là 100. Khấu hao luỹ
kế cho mục đích tính thuế thu nhập là 90 và thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp là 28%.
Cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản là 60 (nguyên giá 150 trừ khấu hao luỹ
kế cho mục đích tính thuế 90). Để thu hồi giá trị ghi sổ 100 này, doanh
nghiệp phải có thu nhập chịu thuế là 100, nhưng chỉ có thể có khấu hao cho
mục đích tính thuế là 60. Do vậy, doanh nghiệp sẽ nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp là 11,2 (28% của 40) khi doanh nghiệp thu hồi giá trị ghi sổ của tài
sản này. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính thuế 60 là khoản
chênh lệch tạm thời phải chịu thuế 40. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận một
khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả là 11,2 thể hiện phần thuế thu nhập
doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ phải nộp khi doanh nghiệp thu hồi được
giá trị ghi sổ của tài sản.
11. Một số chênh lệch tạm thời phát sinh khi thu nhập hoặc chi phí được tính
vào lợi nhuận kế toán của một kỳ, nhưng lại được tính vào lợi nhuận chịu
thuế của một kỳ khác. Các chênh lệch như vậy thường phát sinh do chênh
lệch về thời gian. Các chênh lệch tạm thời loại này là các chênh lệch tạm
thời phải chịu thuế và làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Ví dụ:
Khấu hao sử dụng khi xác định lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) có thể
khác với khấu hao sử dụng khi xác định lợi nhuận kế toán. Chênh lệch tạm
thời là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản và cơ sở tính thuế của nó
được tính theo nguyên giá trừ đi các khoản giảm trừ theo Luật thuế quy
định khi xác định lợi nhuận tính thuế của kỳ hiện hành và các kỳ trước.
Một khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh và tạo ra một khoản
thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi tài sản được khấu hao cho mục đích
tính thuế nhanh hơn so với khấu hao cho mục đích kế toán. Nếu khấu hao
cho mục đích tính thuế chậm hơn so với khấu hao cho mục đích kế toán sẽ
phát sinh khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và tạo ra một tài sản
thuế thu nhập hoãn lại.
Ghi nhận ban đầu của tài sản và nợ phải trả
9
12. Một khoản chênh lệch tạm thời có thể phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu
của một tài sản hoặc nợ phải trả như khi một phần hoặc toàn bộ giá trị của
một tài sản không được khấu trừ cho mục đích tính thuế. Phương pháp kế
toán cho khoản chênh lệch tạm thời này phụ thuộc vào bản chất của giao
dịch dẫn đến việc ghi nhận ban đầu của tài sản.
Nếu giao dịch đó ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính
thuế, doanh nghiệp ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản
thuế thu nhập hoãn lại và ghi nhận chi phí hoặc thu nhập thuế hoãn lại
phát sinh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (xem đoạn 41).
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
13. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho tất cả các chênh
lệch tạm thời được khấu trừ, khi chắc chắn trong tương lai sẽ có lợi
nhuận tính thuế để sử dụng những chênh lệch tạm thời được khấu trừ
này, ngoại trừ tài sản thuế hoãn lại phát sinh từ ghi nhận ban đầu của
một tài sản hoặc nợ phải trả từ một giao dịch mà giao dịch này không có
ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ
tính thuế) tại thời điểm giao dịch.
14. Cơ sở ghi nhận một khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó sẽ được
thanh toán trong tương lai thông qua việc doanh nghiệp bị mất đi lợi ích
kinh tế. Khi lợi ích kinh tế bị mất đi, một phần hoặc toàn bộ giá trị của
chúng có thể sẽ được giảm trừ khỏi lợi nhuận tính thuế của kỳ sau kỳ mà
khoản nợ phải trả đó được ghi nhận. Trường hợp như vậy, chênh lệch tạm
thời tồn tại giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả và cơ sở tính thuế của
khoản nợ phải trả đó. Do vậy, phát sinh một tài sản thuế thu nhập hoãn lại
về các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được thu hồi trong tương lai,
khi phần của khoản nợ phải trả đó được phép khấu trừ khi xác định lợi
nhuận tính thuế.
Tương tự như vậy, nếu giá trị ghi sổ của một tài sản nhỏ hơn cơ sở tính
thuế của tài sản đó thì chênh lệch làm phát sinh một tài sản thuế thu nhập
hoãn lại về các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được thu hồi trong
tương lai.
Ví dụ:
Một doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ phải trả 100, là chi phí phải trả về
bảo hành sản phẩm. Cho mục đích tính thuế thu nhập, chi phí bảo hành sản
10
phẩm chỉ được khấu trừ khi doanh nghiệp thanh toán nghĩa vụ bảo hành.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Cơ sở tính thuế các khoản nợ phải trả này là không (giá trị ghi sổ 100, trừ
đi phần giá trị của khoản nợ phải trả 100 sẽ được khấu trừ cho mục đích
tính thuế trong tương lai). Khi thanh toán nợ phải trả theo giá trị ghi sổ,
doanh nghiệp sẽ được giảm lợi nhuận tính thuế trong tương lai của mình
với giá trị 100 và do đó thuế thu nhập giảm 28 (28% của 100). Chênh lệch
giữa giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính thuế 0, là chênh lệch tạm thời được
khấu trừ 100. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
là 28, với điều kiện doanh nghiệp chắc chắn sẽ có được đủ lợi nhuận tính
thuế trong tương lai để có thể hưởng lợi từ việc giảm thuế trong tương lai.
15. Chênh lệch có thể được khấu trừ dẫn đến ghi nhận tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, ví dụ:

Chi phí về các khoản trích trước sửa chữa lớn TSCĐ được tính trừ vào lợi
nhuận kế toán, nhưng chỉ được khấu trừ vào lợi nhuận tính thuế thu nhập
khi doanh nghiệp thực chi. Trường hợp này sẽ có chênh lệch tạm thời giữa
giá trị ghi sổ của khoản chi phí phải trả với cơ sở tính thuế của khoản nợ
phải trả. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ này làm phát sinh tài sản thuế
thu nhập hoãn lại do doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi ích kinh tế dưới hình
thức giảm lợi nhuận tính thuế khi doanh nghiệp thực chi về sửa chữa lớn
TSCĐ.
16. Việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời được khấu trừ dẫn đến sự giảm
trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế trong tương lai. Doanh nghiệp sẽ chỉ
được hưởng lợi ích kinh tế dưới hình thức giảm trừ các khoản nộp thuế
nếu doanh nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế để có thể bù trừ với phần giảm
trừ đó. Do vậy, một doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn
lại khi chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các chênh lệch tạm
thời được khấu trừ.
17. Việc có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các chênh lệch tạm thời được khấu
trừ được coi là chắc chắn khi có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên
quan đến cùng một cơ quan thuế và cùng một đơn vị chịu thuế, và các
chênh lệch tạm thời chịu thuế đó dự kiến sẽ được hoàn nhập:
a) Trong cùng kỳ với sự hoàn nhập chênh lệch tạm thời được khấu trừ
đó; hoặc
b) Trong các kỳ mà một khoản lỗ tính thuế phát sinh từ tài sản thuế thu
nhập hoãn lại đó có thể được khấu trừ chuyển sang các kỳ sau.
11
Trong tình huống như vậy, tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận
trong kỳ sẽ phát sinh các chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
18. Khi không có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng một
cơ quan thuế và cùng đơn vị chịu thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại
chỉ được ghi nhận trong phạm vi:
a) Doanh nghiệp có đủ lợi nhuận chịu thuế liên quan đến cùng một cơ
quan thuế và đơn vị chịu thuế trong cùng kỳ phát sinh việc hoàn
nhập các chênh lệch tạm thời được khấu trừ (hoặc trong các kỳ mà
một khoản lỗ tính thuế phát sinh từ tài sản thuế thu nhập hoãn lại đó
có thể được khấu trừ chuyển sang năm sau). Khi đánh giá lợi nhuận
chịu thuế trong tương lai, doanh nghiệp không tính đến các giá trị
chịu thuế phát sinh từ các chênh lệch tạm thời được khấu trừ dự kiến
sẽ phát sinh trong tương lai, vì tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh từ các chênh lệch tạm thời được khấu trừ này cũng sẽ đòi hỏi lợi
nhuận chịu thuế để được sử dụng; hoặc
b) Vận dụng hợp lý các quy định về thuế để tạo ra lợi nhuận tính thuế
của những kỳ thích hợp.
19. Vận dụng hợp lý các quy định về thuế là biện pháp mà doanh nghiệp có
thể thực hiện để tạo ra hoặc tăng mức thu nhập tính thuế trong một kỳ cụ
thể trước khi hết hạn chuyển một khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế. Ví
dụ lợi nhuận tính thuế có thể được tạo ra hoặc tăng lên bởi:
a) Tạm hoãn khoản bồi thường để không giảm trừ vào lợi nhuận tính
thuế;
b) Bán hoặc cho thuê lại các tài sản đã tăng giá nhưng cơ sở tính thuế
không điều chỉnh theo sự tăng giá đó; và
c) Bán các tài sản tạo ra thu nhập không chịu thuế như bán trái phiếu
chính phủ để mua khoản đầu tư khác tạo ra thu nhập tính thuế.
Khi vận dụng các quy định về thuế có thể tạo ra khả năng chuyển lợi
nhuận tính thuế từ kỳ sau lên kỳ trước, việc sử dụng một khoản lỗ hay một
khoản ưu đãi thuế được khấu trừ chuyển sang vẫn phụ thuộc vào sự có
được lợi nhuận tính thuế trong tương lai được tạo ra từ các nguồn khác
chứ không phải là từ các chênh lệch tạm thời phát sinh trong tương lai.
20. Khi doanh nghiệp liên tiếp thua lỗ thì doanh nghiệp phải xem xét các quy
định trong đoạn 22 và 23.
Các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng
21. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho giá trị được khấu
trừ chuyển sang các kỳ sau của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu
đãi thuế chưa sử dụng trong phạm vi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính
12
thuế trong tương lai để sử dụng các khoản lỗ tính thuế và các ưu đãi
thuế chưa sử dụng đó.
22. Điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giá trị được
khấu trừ chuyển sang của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng cũng giống với điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Tuy nhiên,
sự tồn tại của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng là bằng chứng rõ ràng về
việc doanh nghiệp có thể không có lợi nhuận tính thuế trong tương lai. Khi
doanh nghiệp liên tiếp thua lỗ thì doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời
chịu thuế hoặc có bằng chứng thuyết phục khác về việc sẽ có lợi nhuận tính
thuế để doanh nghiệp có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế và các
khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng đó. Trường hợp này yêu cầu là phải trình
bày giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại và các bằng chứng ghi nhận tài sản
thuế thu nhập hoãn lại (xem đoạn 59).
23. Để đánh giá khả năng chắc chắn sẽ có lợi nhuận tính thuế để có thể sử
dụng được các khoản lỗ tính thuế được khấu trừ chuyển sang năm sau và
các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng, doanh nghiệp cần cân nhắc các điều
kiện sau:
a) Doanh nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến
cùng cơ quan thuế và cùng đơn vị chịu thuế mà các chênh lệch này
sẽ làm phát sinh các khoản phải chịu thuế để có thể sử dụng được các
khoản lỗ tính thuế hoặc các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trước
khi các khoản này hết hạn sử dụng;
b) Doanh nghiệp có lợi nhuận tính thuế trước khi hết hạn sử dụng các
khoản chuyển lỗ và các khoản ưu đãi thuế chưa được sử dụng;
c) Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng có tiếp
tục xảy ra hay không; và
d) Các quy định về thuế (xem đoạn 19) có cho phép doanh nghiệp tạo ra
lợi nhuận tính thuế trong kỳ có thể sử dụng được các khoản lỗ tính
thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
Nếu không chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các khoản lỗ chịu
thuế và các khoản ưu đãi thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại không
được ghi nhận.
Đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận
24. Tại các ngày kết thúc niên độ kế toán, doanh nghiệp phải đánh giá các tài
sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận. Doanh nghiệp cần ghi
13
nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trước đó chưa được ghi nhận khi việc
có được lợi nhuận tính thuế trong tương lai để cho phép tài sản thuế hoãn
lại được thu hồi trở nên chắc chắn. Ví dụ, việc cải thiện điều kiện kinh
doanh làm cho yếu tố chắc chắn trở nên rõ ràng hơn là doanh nghiệp sẽ tạo
ra đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai, thỏa mãn các quy định trong
đoạn 13 hoặc 21.
Khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản vốn
góp liên doanh
25. Một doanh nghiệp phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho tất
cả các chênh lệch tạm thời chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào
công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản vốn góp liên
doanh, trừ khi đáp ứng được cả 2 điều kiện sau:
a) Công ty mẹ, nhà đầu tư hoặc bên liên doanh có khả năng kiểm soát
thời gian hoàn nhập khoản chênh lệch tạm thời;
b) Chắc chắn khoản chênh lệch tạm thời sẽ không được hoàn nhập trong
tương lai có thể dự đoán được.
26. Khi một công ty mẹ kiểm soát được chính sách chia cổ tức của công ty
con, công ty mẹ có thể kiểm soát thời gian hoàn nhập các chênh lệch tạm
thời gắn liền với khoản đầu tư đó (bao gồm các chênh lệch tạm thời phát
sinh không chỉ từ lợi nhuận chưa phân phối mà còn từ các chênh lệch
chuyển đổi ngoại tệ). Hơn nữa, thường không thể xác định được giá trị
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải trả khi chênh lệch tạm thời
hoàn nhập. Khi công ty mẹ xác định lợi nhuận của công ty con sẽ không
được phân phối trong tương lai có thể dự đoán được, thì công ty mẹ không
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Đối với khoản đầu tư vào các chi
nhánh, quá trình xem xét cũng diễn ra tương tự.
27. Doanh nghiệp ghi nhận theo đơn vị tiền tệ chính thức trong ghi chép kế
toán cho các khoản mục tài sản và nợ phải trả phi tiền tệ của hoạt động ở
nước ngoài mà hoạt động này là một phần không thể tách rời với hoạt
động của doanh nghiệp (xem Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của
việc thay đổi tỷ giá hối đoái”).
Khi lợi nhuận tính thuế hay lỗ tính thuế và cơ sở tính thuế thu nhập của
khoản mục tài sản và nợ phải trả phi tiền tệ của hoạt động ở nước ngoài
được xác định bằng ngoại tệ, thì các thay đổi tỷ giá hối đoái cũng làm phát
sinh các chênh lệch tạm thời. Chênh lệch tạm thời này liên quan đến tài
sản và nợ phải trả của hoạt động ở nước ngoài chứ không liên quan tới
khoản đầu tư của doanh nghiệp báo cáo nên doanh nghiệp báo cáo ghi
nhận nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét