Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tham gia hoạt động thanh toán quốc tế, quyền lợi của khách hàng
được đảm bảo hơn, do khách hàng được ngân hàng tư vấn để lựa chọn các
phương thức thanh toán, kỹ thuật thanh toán cũng như đồng tiền thanh toán
nhằm giảm thiểu rủi ro, tạo ra sự an tâm cho khách hàng trong giao dịch mua
bán với nước ngoài.
Trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, nếu khách hàng không
đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cho
vay để thanh toán hàng nhập bằng cách bảo lãnh mở L/C, chiết khấu chứng
từ xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Qua việc thực hiện thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể giám sát được tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu để có những tư vấn cho
khách hàng và những điều chỉnh về chiến lược khách hàng.
+ Đối với bản thân Ngân hàng thương mại.
Thanh toán quốc tế giúp ngân hàng thương mại đẩy mạnh hoạt động
tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, phát triển các nghiệp vụ liên quan như kinh
doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác.
Thanh toán quốc tế đem lại khoản thu phí dịch vụ quan trọng: hoạt
động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng về
giao dịch, từ đó tăng quy mô hoạt động và thị phần của mình trên thị trường.
Thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng: trong
quá trình thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân
hàng thương mại luôn có một nguồn tiền tập trung chờ thanh toán. Nguồn
tiền này tương đối ổn định và phát sinh thường xuyên, là một nguồn nâng
cao khả năng thanh khoản cho ngân hàng.
Thực hiện thanh toán quốc tế, ngân hàng thương mại có thể tạo ra
được vòng tròn dịch vụ khép kín, từ đó đảm bảo các nghiệp vụ ngân hàng có
liên quan đến nhau như tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, mua bán
5
Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngoại tệ được giám sát, theo dõi kỹ lưỡng bởi nhiều phòng ban khác nhau,
hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn nắm được tình hình kinh doanh
của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thực hiện quản lý có
hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách kinh tế
đối ngoại mà Nhà nước đề ra.
Thanh toán quốc tế làm tăng cường quan hệ đối ngoại: thông qua việc
bảo lãnh cho khách hàng trong nước, thanh toán cho ngân hàng nước ngoài,
ngân hàng thương mại sẽ có quan hệ đại lý với ngân hàng và đối tác nước
ngoài. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ. Với thời gian
hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối quan hệ ngày càng rộng mở.
Tóm lại, có thể khẳng định, hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt
động trung gian của Ngân hàng thương mại, có tác dụng mang lại thu nhập,
hỗ trợ các hoạt động khác của Ngân hàng thương mại, giúp cho quá trình
thanh toán của khách hàng được nhanh chóng, đảm bảo. Điều này được thể
hiện rõ hơn khi nghiên cứu đến các phương thức thanh toán quốc tế.
+ Đối với nền kinh tế
Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng
hoá dịch vụ giữa các tổ chức cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau . nếu
không có hoạt động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó
tồn tại và phát triển được . Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được nhanh
chóng chính xác sẽ giải quyết mối quan hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ giữa
người mua và người bán một cách trôi chảy hiệu quả ,về giác độ kinh
doanh , người mua thanh toán, người bán giao hàng thể hiện chất lượng của
một chu kì kinh doanh phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính trong hoạt
động của các doanh nghiệp.
Hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng đối với phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia được thể hiện :
6
Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bôi trơn và thúc đẩy HĐ XNK của nền kinh tế như một tổng thể
- Bôi trơn và thúc đẩy HĐ đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp
- Thúc đẩy và mở rộng HĐ dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế
- Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác
- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế
I.2 Các phương thức thanh toán :
A. Phương thức chuyển tiền :
Khái niệm:
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người
chuyển tiền )yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển trả một số tiền
nhất định cho một người khác ( người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất
định và trong một thời gian nhất định .
Các bên tham gia :
- Người chuyển tiền hay người trả tiền (Remitter) : thường là người
nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, người chuyển kiều hối , nhà
đầu tư … Người trả tiền là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra
nước ngoài.
- Người thụ hưởng (Beneficiary) : Là người xuất khẩu, chủ nợ
,người nhận đầu tư, người nhận kiều hối …. Do người chuyển tiền
chỉ định .
- Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): Là ngân hàng phục vụ
người chuyển tiền
- Ngân hàng trả tiền (Paying bank) : Là ngân hàng trả tiền cho người
thụ hưởng và thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển
tiền
Các bước tiến hành:
7
Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng trả tiền
(Paying bank)
Người thụ hưởng
(beneficiary)
NH chuyển tiền
(Remitting Bank)
Người chuyển tiền
( Remitter)
5
4
1
3
2
Bước 1: Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng đồng thời
chuyển giao bộ chứng từ như : hoá đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn,
cho nhà nhập khẩu
Bước 2: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ hoặc hàng hoá nếu quyết
định chuyển tiền thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền (bằng
M/T hay T/T) cùng với uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản) gửi
ngân hàng phục vụ mình.
Bước 3 : Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền
theo qui định nếu thấy phù hợp và đủ khả năng thanh toán ,
ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển tiền và gửi giấy
báo nợ cho nhà nhập khẩu .
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hoặc T/T)
theo yêu cầu của người chuyển tiền cho ngân hàng đại lý (ngân
hàng trả tiền ) để chuyển cho người thụ hưởng .
Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi có vào tài khoản của người thụ
hưởng đồng thời ghi giấy báo có cho người hưởng lợi.
Ưu nhược điểm của phương thức này:
8
Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ưu điểm: Thủ tục hết sức đơn giản, không có chứng từ phức tạp,
rườm rà, người mua và người bán không phải tiến hành thanh toán trực
tiếp với nhau.
- Nhược điểm: Độ an toàn trong thanh toán không cao, không đảm
bảo quyền lợi cho người bán, hàng đã chuyển nhưng việc trả tiền phụ
thuộc vào thiện chí của người mua. Trong trường hợp người mua
chuyển tiền trước khi giao hàng mà vì một lý do nào đấy, việc giao
hàng của người bán chậm trễ, hoặc không đúng theo yêu cầu thì người
mua sẽ ứ đọng vốn. Vì vậy, phương thức này chủ yếu áp dụng để thanh
toán phi mậu dịch, các chi phí liên quan đến trả nợ, bồi thường, còn nếu
áp dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu thì chủ yếu đối với khách
hàng quen biết, có tín nhiệm .
B – Phương thức thanh toán nhờ thu
Khái niệm : Nhờ thu là phương thức thanh toán theo đó , bên bán
( nhà xuất khẩu ) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ , uỷ thác cho
ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại
lý cho bên mua (nhà nhập khẩu ) để được thanh toán chấp nhận hối phiếu
hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
Các bên tham gia :
- Người uỷ thác (Principal): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình (NHNT) thu hộ tiền và có các vai trò :
+ Là mắt xích đầu tiên trong dây chuyền nhờ thu .
+ Là người khởi xướng và qui định nội dung giao dịch nhờ thu
+ Là người phát ra các chỉ thị cho tất cả các bên thực hiện
+ Là người có quyền thụ hưởng nhờ thu
9
Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Là người chịu chi phí cuối cùng về nhờ thu .
- NHNT((Remitting Bank): Là ngân hàng theo yêu cầu của người
uỷ thác chấp nhận chuyển nhờ thu đến ngân hàng đại lý (NHTH) ở
gần và thuận tiện với người trả tiền . Do đó NHTH là ngân hàng
phục vụ người uỷ thác và trong qua trình xử lý nhờ thu NHNTchịu
trách nhiệm với người uỷ thác .
- NHTH( Collecting bank): Thông thường đây là ngân hàng đại lý
hay chi nhánh của ngân hàng nhờ thu có trụ sở ở nước người trả
tiền . NHTH nhận nhờ thu từ NHNT và thực hiện thu tiền từ người
trả tiền ghi trong lệnh nhờ thu . Sau khi thu được tiền NHTH phải
chuyển trả tiền cho NHNT . NHTH phải chịu trách nhiệm về nhờ
thu với NHNT.
- NHXT (Presenting Bank ) :
• Nếu người trả tiền có quan hệ tài khoản với NHTH thì NHTH
sẽ xuất trình nhờ thu trực tiếp cho Người trả tiền trong trường
hợp này thì NHTH đồng thời là NHXT.
• Nếu người trả tiền không có quan hệ tài khoản vơi NHTH thì có
thể chuyển nhờ thu cho một ngân hàng có quan hệ tài khoản với
người trả tiền để xuất trình . Trong trường hợp đó, ngân hàng
phục vụ người trả tiền trở thành NHXT và phải chịu trách
nhiệm trực tiếp về nhờ thu với NHNT.
- Người trả tiền hay người thụ trái (Drawee) : Là người mà nhờ thu
được xuất trình để thanh toán hay chấp nhận thanh toán . Người trả
tiền trong ngoại thương là nhà nhập khẩu .
Các hình thức nhờ thu :
1. Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
10
Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khái niệm : Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toản,
trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính còn các
chứng tư thương mại được gửi trực tiếp cho nhà nhập khẩu không
thông qua ngân hàng
Qui trình tiến hành
NHNT
(Remitting bank)
NHTH
(Collecting bank)
Người uỷ thác
(Principal)
Người trả tiền
(Drawee)
0
1
6
3
2
7
5
4
Bước 1: Ký kết hợp đồng mua bán , trong đó điều khoản thanh toán
qui định áp dụng phương thức “ nhờ thu phiếu trơn”
Bước 1: Người uỷ thác (nhà xuất khẩu ) gửi hàng và bộ chứng từ
thương mại trực tiếp cho người trả tiền (nhà nhập khẩu )
Bước 2: nhà xuất khẩu gửi đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài
chính cho NHNT để thu tiền từ nhà nhập khẩu
Bước 3: NHNT lập và gửi lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới
NHTH để thu tiền từ nhà nhập khẩu
Bước 4: NHTH thông báo lệnh nhờ thu để nhà nhập khẩu :
11
Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trả tiền ngay (sec, kỳ phiếu , hay hối phiếu trả ngay )
- Ký chấp nhận hối phiếu (hối phiếu kì hạn )
- Chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác
Bước 5 : Nhà nhập khẩu trả tiền ngay hoặc chấp nhận
Bước 6 : NHTH chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kì hạn đã chấp
nhận cho NHNT .
Bước 7 : NHNT chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kì hạn đã chấp
nhận cho nhà xuất khẩu .
• Ưu nhược điểm của phương pháp này
Phương pháp nhờ thu không kèm chứng từ tuy có ưu điểm là thanh
toán tương đối nhanh, thực hiện đơn giản nhưng có nhược điểm là không
đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc nhận hàng của người mua hoàn
toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng mà
không trả tiền hay trả tiền chậm. Đối với người mua áp dụng phương thức
này cũng có bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì người mua
phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng
theo hợp đồng hay không.
Như vậy, với phương pháp này, tính an toàn đối với cả người xuất
khẩu và nhập khẩu đều thấp, tốc độ thanh toán chậm. Do vậy, nó ít được sự
dụng trong thanh toán quốc tế, có chăng chỉ là thanh toán các chi phí vận tải,
bảo hiểm, hoa hồng, lợi tức hoặc khi hai bên mua và bán tin cậy lẫn nhau
hoặc hai bên cùng nội bộ công ty với nhau (công ty mẹ và công ty con)
2. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ - Documentary collection
Khái niệm : Là phương thức thanh toán trong đó chứng từ gửi đi
nhờ thu gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính hoặc chỉ
chứng từ thương mại (không kèm chứng từ tài chính ) . NHTH chỉ trao bộ
12
Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chứng từ cho người trả tiền khi người này đã trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác qui định trong lệnh nhờ thu .
• Điều kiện D/P ( Document against Payment)
Là điều kiện thanh toán trả tiền ngay khi chứng từ được xuất trình .
NHTH chỉ trao chứng từ khi nhà nhập khẩu thanh toán nhờ thu . Thông
thường nhà nhập khẩu phải thanh toán trong vòng 3 ngày làm việc sau khi
bộ chứng tử được xuất trình
• Điều kiện D/A – Documentary against acception
Là điều kiện thanh toán trong đó NHTH sẽ trao bộ chứng từ khi nhà
nhập khẩu ký chấp nhận thanh toán hối phiếu sau một số ngày nhất định .
thời hạn để tính thời hạn hối phiếu có thể là :
- Từ ngày nhìn thấy hối phiếu tức là ngày kí chấp nhận hối phiếu .
- Từ ngày giao hàng (date of shipment) được ghi trên hối phiếu .
- Từ ngày ký phát hối phiếu (issued date).
- Một ngày cụ thể trong tương lai.
• Điều kiện D/P kì hạn –D/P at Xdays sight
Là điều kiện thanh toán trong trường hợp nhà nhập khẩu được yêu cầu
ký chấp nhận hối phiếu nhưng chỉ nhận chứng từ khi thanh toán hối phiếu tại
thời điểm đến hạn .
Qui trình thực hiện
NHNT
(Remitting bank)
Người uỷ thác
(Principal)
NHTH
(Collecting bank)
Người trả tiền
13
Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Drawee)
8
2
4
5
6’
3
0
7
1
Bước 1: nhà xuất khẩu gửi hàng hóa cho nhà nhập khẩu
Bước 2 nhà xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cung bộ chứng từ
(bao gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính nếu có tới NHNT.
Bước 3: NHNT lập lệnh nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ tới NHTH
Bước 4: NHTH thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho
nhà nhập khẩu
Bước 5 : nhà nhập khẩu chấp hành lệnh nhờ thu bằng cách :
• Thanh toán ngay (Hối phiếu trả ngay , sec hoặc kì phiếu
• Chấp nhận hối phiếu (Hối phiếu kì hạn )
• Ký phát hành kì phiếu hoặc giấy nhận nợ
Bước 6 NHTH trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhà nhập khẩu
Bước 7 NHTH chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu chấp nhận hoặc kì
phiếu, giấy nhận nợ cho NHNT.
Bước 8 NHNT chuyển trả tiền nhờ thu , hối phiếu chấp nhận hoặc kì
phiếu hay giấy nhận nợ cho nhà xuất khẩu .
• Điều kiện D/OT
Ngoài phương thức D/P và D/A phổ biến hiện nay còn có các phương
thức trao chứng từ khác như :
- Thanh toán từng phần : tức là một phần số tiền nhờ thu được thanh
toán ngay, số còn lại được thanh toán theo điều kiện D/A
14
Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét