Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan
tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy
họ đặc biệt quan tâm đến lợng tiền và các khoản có thể chuyển nhanh
thành tiền từ đó so sánh vơí nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán
tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà cho
vay tín dụng cũng biết quan tâm tới số lợng vốn chủ sở hữu bởi vì nguồn
vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trờng hợp doanh nghiệp bị rủi ro
trong thanh toán.
+ Đối với các nhà cung cấp vật t hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp
họ ra các quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới có đợc mua chịu
hàng hay không. họ cần biết đợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp
hiện tại và trong thời gian sắp tới.
+ Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài
chính , tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng tr ởng
của các doanh nghiệp . Ngoài ra các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ
quan chủ quản các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách, những
ngời lao động cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh
nghiệp.
Nh vậy có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích
tình hình tài chính là giúp rút ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh
tối cao và đánh giá chính xác thực trạng tiềm năng tài chính của doanh
nghiệp.
1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả
năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ
các báo cáo tài chính.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán ; Mẫu số B01-DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn
kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình
thành tài sản tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét
đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp .
Bảng cân đối kế toán thờng có kết cấu 2 phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản đ ợc chia
thành 2 phần: Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn, Tài sản cố định và đầu t
dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện
trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử
dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn đợc chia thành nợ phải trả và nguồn
vốn chủ sở hữu.
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều đợc phản ánh theo ba cột:
Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)
Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phơng trình cơ bản.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán
còn có phần tài sản ngoài bảng.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
6
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và
một số chỉ tiêu bổ sng không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp
và chi tiết các tài khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ trớc.
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN.
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu
quả hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nớc về thuế và các khoản nộp báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trớc tổng số
phát sinh trong kỳ báo cáo.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc về thuế và các
khoản phải nộp khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều đợc trình bày:
số còn phải nộp kỳ trớc chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ
báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối lỳ báo cáo.
Phần III. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc khấu trừ, đợc miễn giảm,
đợc hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, đã khấu trừ,
và còn đợc khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng đợc hoàn lại, đã hoàn
lại và còn đợc hoàn lại cuối kỳ.
Số thuế giá trị gia tăng đợc miễn giảm, đã miễn giảm và còn đợc
miễn giảm.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong
kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh kỳ trớc.
1.2.2.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ Mẫu số 1303 -DN
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản
thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu t và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lu chuyển tiền tệ
thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần,
khả năng thanh toán và dự đoán đợc bằng tiền trong kỳ tiếp theo của
doanh nghiệp.
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nh thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất
thờng bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho ngời bán hoặc ngời cung
cấp, chi trả lơng, nộp thuế, chi trả lãi tiền vay
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t phản ánh toàn bộ đồng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của đã nộp. Các
khoản thu chi tiền mặt nh bán tài sản, bán chứng khoán đầu t, thu nợ các
Công ty khác, thu lại về phần đầu t. các khoản chi tiền mặt nh mua tài sản
chứng khoán đầu t của các doanh nghiệp.
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng
tiền thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp
bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
nh chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp
liên doanh, phát hành trái phiếu
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
+ Có 2 phơng pháp lập báo cáo lu chuyển tiền tệ là phơng pháp trực
tiếp và phơng pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phơng pháp khác nhau
thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống
báo cáo tài chính của doanh nghiệp đợc lập để giải thích bổ sung thông tin
về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo tài
chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đợc.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán đợc doanh
nghiệp lựa chọn để áp dụng tình hình và lý do biến động của một số đối t -
ợng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản
chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh
báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ trớc báo cáo, bảng cân đối kế toán
kỳ trớc báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trớc, năm trớc.
1.2.3. Phơng pháp phân tích tình hình tài chính.
Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
+ Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để
đánh giá từng khoản mục so với quy mo chung.
+ Phân tích theo chiều ngang, phản ánh sự biến động khác của từng
chỉ tiêu làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu
phản ánh trên cùng 1 dòng của báo cáo so sánh.
+ Phơng pháp so sánh:
So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để
đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hớng biến động của các chỉ tiêu
phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh giải quyết những vấn đề cơ bản nh
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh xác định mục tiêu
so sánh.
+ Điều kiện so sánh.
Chỉ tiêu kinh tế đợc hình thành cùng một khoảng thời gian nh nhau:
- Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phơng pháp
tính toán.
- Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lờng.
- Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tơng tự nhau
+ Tiêu chuẩn so sánh: Là các chỉ tiêu đợc chọn làm căn cứ so sánh
(kỳ gốc).
+ Các phơng pháp so sánh thờng sử dụng.
- So sánh tơng đối: Phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển
và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
- So sánh số tuyệt đối: Cho biết khối lợng, quy mô doanh nghiệp đạt
đợc từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
- So sánh số bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ
phận chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu.
+ Phơng pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích.
Để phân tích một cách sâu sắc các đối tợng nghiên cứu, không thể
chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu
cấu thành của chỉ tiêu phân tích. Thông thờng trong phân tích việc chi tiết
chỉ tiêu phân tích đợc tiến hành theo các hớng sau:
- Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ phận
cùng với sự biểu hiện về lợng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong
việc đánh giá chính xác kết quả.
- Chi tiết theo thời gian , chi tiết theo thời gian giúp các giải pháp có
hiệu quả cho công tác sản xuất kinh doanh tuỳ theo đặc tính của quá trình
sản xuất kinh doanh, tuỳ theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích,
tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần chi
tiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau.
- Chi tiết theo địa điểm:
Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu
phân tích theo các địa điểm thực hiện các chỉ tiêu đó
1.2.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính.
Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào
dự kiện mà ban giám đốc đòi hỏi và thông tin ngời phân tích muốn có.
Tuy nhiên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội
dung sau:
1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng
quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả
quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ
thực chất của quá trình phát triển hay chiều hớng suy thoái của doanh
nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính trớc hết căn cứ vào số liệu
đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh để thấy đợc quy mô vốn
mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng nh khả năng huy động vốn từ các nguồn
khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
của tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì cha đủ thấy rõ tình hình tài chính
của doanh nghiệp đợc vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các
khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
1.2.4.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán.
- Để hiểu đợc một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng nh tình
hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các
khoản mục trong bảng cân đối kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn.
tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lu động và tài sản cố định chúng
đợc hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu tức là.
B nguồn vốn = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI + B tài sản (1)
Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghiã là nguồn vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp t trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu
mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, thờng xảy ra một
trong hai trờng hợp.
Nếu vế trái > vế phải trờng hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn
sử dụng không hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài.
Nếu vế trái < vế phải thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc
chắn doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.
Trong quá trình kinh doanh khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp
ứng đợc nhu cầu doanh nghiệp đợc phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh
. Loại trừ các khoản vay quá hạn, thì các khoản vay ngắn hạn dài hạn cha
đến hạn trả đều đợc coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy về mặt lý thuyết
lại có quan hệ cân đối.
B nguồn vốn + A nguồn vốn (I(1) + II) = A tài sản (I + II + IV + V
(2,3) + VI) + B tài sản (I + II+ III).
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
12
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Cân đối 2 hầu nh không xảy ra trên thực tế thờng xảy ra một hai tr-
ờng hợp.
Vế trái > vế phải sẽ thừa vốn và số vốn đó sẽ bị chiếm dụng
Vế trái < vế phải do thiếu nguồn vốn bù đắp nên doanh nghiệp phải
đi chiếm dụng.
- Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán Tổng tài
sản = Tổng nguồn vốn nên ta có cân đối 3 sau:
{A. I(1) , II + B] nguồn vốn - [A>I>II>IV, V (2,3) VI + B I, II, III]
tài sản = [A.III.V (1,4,5) + B IV] tài sản - [A.I (2,3 8)III] nguồn vốn.
Nghiệp vụ cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm
dụng (hoặc đi chiếm dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và
công nợ phải trả.
Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích mối
quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy
đủ. Do đó chủ doanh nghiệp , kế toán trởng và các đối tợng quan tâm đến
tình hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn đối chiếu
yêu cầu kinh doanh.
1.2.4.3. Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc
vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản nh thế
nào cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số
vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó nh thế nào
để nâng cao hiệu quả. Muốn nh vậy chúng thanh toán phải xem xét kết cấu
tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
a. Phân tích cơ cấu tài sản.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Để phân tích cơ cấu tài sản lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01).
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải
xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm tổng số tài sản mà xu hớng biến động
của việc phân bổ tài sản. Điều này đợc đánh giá trên tính chất kinh doanh
và tình hình biến động của từng bộ phận, tuỳ theo loại tình hình kinh
doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay
thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết hợp
với tỷ suất đầu t để phân tích chính xác và rõ nét hơn
Tỷ suất đầu t =
Tổng TSCĐ và đang đầu t
x 100
Tổng số tài sản
Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói
chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng
lực sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp trị số chỉ tiêu
này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng
khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong
tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi từ đó có giải
pháp cụ thể. Có thể lập bảng tơng tự nh phân tích cơ cấu tài sản bảng 02.
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ
cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng nh
mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn làm doanh
nghiệp phải đơng đầu.
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng:
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét