Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
tính hữu ích của sản phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm có thể là có nhiều thuộc tính hữu ích
nhưng không được người tiêu dùng đánh giá cao.
Dưới quan niệm từ phía nhà sản xuất: Chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản
phẩm với tập hợp cá yêu cầu, tiêu chuẩn hoặc các quy cách đã được xác định trước. Dịnh
nghĩa này cụ thể mang tính thực tế cao, đảm bảo nhằm mục đích sản xuất ra những sản
phẩm đạt yêu cầu tiêu chuẩn đã đề ra từ trước, tạo cơ sở thực tiễn cho các hoạt động điều
chỉnh các chỉ tiêu chất lượng đặt ra.
Ví dụ: Sản phẩm đưa vào Nhật bản các doanh nghiệp không nên dùng màu vàng. Vì thế mà
trước kia Coca Cola không cạnh tranh với Pepsi trong môi trường kinh doanh ở Nhật Bản
với vỏ trai màu vàng và đỏ. Như vậy Coca Cola đã sai lầm trong chiến lược của mình.
Dưới quan niệm từ phía thị trường: Đại diẹn cho quan niệm này là khái niệm chất lượng
sản phẩm của các chuyên gia quản lý chất lượng hàng đầu thế giới như W.Edwards Deming
và Josenph Juran ở Nhật bản, Philip Crosby ở Mỹ… Trong nhóm quan niệm này lại có
những cách tiếp cận khác nhau.
Thoả mãn từ phía khách hàng: Khách hàng coi chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm
dịch vụ hiện tại vơí mục đích sử dụng của khách hàng. Như Philip Crosby đã định nghĩa thì
“ chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu” trong cuốn “ Chất lượng là thứ cho không”. Còn
Deming lại cho rằng “ Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng”…
Xuất phát từ mặt giá trị, chất lượng được hiểu là đại lượng đo bằng tỷ số giữa lợi ích thu
được từ tiêu dùng sản phẩm với chi phí phải bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Chât lương = Lợi ích/ Chi phí = 1 chính là Tiêu chuẩn
Xuất phát từ tính cạnh tranh của sản phẩm thì chất lượng cung cấp những thuộc tính
mang lại lợi thể cạnh tranh nhằm phân biệt nó với sản phẩm cùng loai trên thị trường.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Ngoài những quan niệm này, trong nền kinh tế thị trường, người ta còn đưa ra nhiều định
nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào phục vụ những mục đích cụ thể nhằm duy trì và phát triển thị
trường hay sự cải tiến không ngừng về chất lượng sản phẩm. Những quan niêm hướng theo
thị trường được đa số các nhà nghiên cứu và các doanh nhân tán đồng vì nó phản ánh đúng
nhu cầu thực của người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp đạt được mục tỉêu thoả mãn khách
hàng, củng cố được thị trường và giữ được thành công lâu dài.
Ngày nay người ta thường nói đến chất lượng tổng hợp bao gồm chất lượng sản phẩm,
chất lượng dịch vụ sau khi bán và chi phí bỏ ra để đạt được mức chất lượng đó. Đánh giá
cao việc kết hợp này sẽ giúp cho doanh nghiệp thu được hiều quả cao trong sản xuất kinh
doanh.
Để giúp hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được thống nhất , dễ dàng,
Tổ chức Quốc Tế về Tiêu chuẩn hoá ( ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 , phần thuật ngữ
ISO 9000 đã đưa ra định nghĩa chất lượng: “ Chất lượng là mức độ thoả mãn của tập hợp
các thuộc tính đối với các yêu cầu” ( nhu cầu tiêm ẩn và nhu cầu nêu ra)
Cho tới ngày nay quan niệm chất lượng sản phẩm tiếp tục mở rộng hơn nữa, chất lượng
là sự kết hợp giữa các đặc tính của sản phẩm thoả mãn những nhu cầu của khách hàng trong
những giới hạn chi phí nhất định. Trong thực tế ta thấy rằng các doanh nghiệp theo đuổi chất
lượng cao với bất cứ giá nào mà luôn đặt nó trong một giới hạn về kinh tế, xã hội và công
nghệ.
1.2. Các loại chất lượng sản phẩm
Theo các chuyên gia nghiên cứu thì có 6 loại chất lượng sản phẩm
+) Chất lượng thiết kế: Chất lượng thiết kế là chất lượng thể hiện những thuộc tính chỉ tiêu
của sản phẩm được phác thảo trên cơ sở nghiên cứu thị trường được định ra để sản xuất,
chất lượng thiết kế được thể hiện trong các bản vẽ, bản thiết kế, trên các yêu cầu cụ thể về
phương diện vật liệu chế tạo, những yêu cầu về gia công, sản xuất chế tạo, yêu cầu về bảo
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
quản, yêu cầu về thử nghiệm và những yêu cầu hướng dẫn sử dụng. Chất lượng thiết kế còn
gọi là chất lượng chính sách nhằm đáp ứng đơn thuần về lý thuyết đối với nhu cầu thị
trường, còn thực tế có đạt được điều đó hay không thì nó còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố.
Yêu cầu đặt ra đối với những người đặt ra chất lượng thiết kế phải rất thận trọng bởi đó
là những bước đầu tiên quyết định tới cả quá trình sản xuất sản phẩm, thậm trí nó còn ảnh
hưởng cả tới quá trình đầu tư công nghệ.
+) Chất lượng chuẩn là loại chất lượng mà thuộc tính và chỉ tiêu của nó được phê duyệt
trong quá trìng quản lý chất lượng và người quản lý chính là các cơ quan quản lý về mặt
chất lượng sản phẩm mới có quyền phê chuẩn và sau khi phê chuẩn rồi thì chất lượng này
trở thành pháp lệnh, văn bản pháp quy.
+) Chất lượng thực tế là mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản phẩm và nó được
thể hiện sau quá trình sản xuất trong quá trình sử dụng sản phẩm. Chất lượng là mức độ cho
phép về độ lệch giữa chất lượng chuẩn và chất lượng thực tế của sản phẩm.
+) Chất lượng cho phép là do các cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm, quan quản lý thị
trường, trong hợp đồng quốc tế, hợp đồng giữa đôi bên quy định.
+) Chất lượng tối ưu
Chất lượng tối ưu của sản phẩm biểu thị khả toàn năng toàn diện nhu cầu thị trường điều
kiện xác định với những chi phí xã hội thấp nhất.
Chất lượng tối ưu của sản phẩm nói nên mối quan hệ giữa chất lượng sản phẩm và chi phí.
+) Chất lượng toàn phần: Chất lượng toàn phần là mức chất lượng thể hiện mức tương quan
giữa hiệu quả có ích cho sử dụng sản phẩm có chất lượng cao và tổng chi phí để sản xuất và
sử dụng sản phẩm đó.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Bên cạnh 6 loại chất lượng sản phẩm thì chúng ta cũng cần nghiên cứu đến các thuộc
tính của chất lượng sản phẩm . Mỗi sản phẩm đều được cấu thành bởi rất nhiều các thuộc
tính có giá trị sử dụng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Chất lượng của các
thuộc tính này phản ánh mức độ chất lượng của sản phẩm đó. Mỗi thuộc tính chất lượng của
sản phẩm thể hiện thông qua một tập hợp các thông số kinh tế - kỹ thuật phản ánh khả năng
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các thuộc tính này có quan hệ với nhau tạo ra một
mức độ chất lượng nhất định của sản phẩm. Đối với những nhóm sản phẩm khác nhau ,
những yêu cầu về các thuộc tính chất lượng cũng khác nhau. Tuy nhiên, những thuộc tính
chung nhất phản ánh chất lượng sản phẩm gồm:
Các thuộc tính kỹ thuật: Phản ánh công dụng, chức năng của sản phẩm. Nhóm này đặc
trưng cho các thuộc tính xác định chức năng tác dụng chủ yếu của sản phẩm được quy định
chức năng tác dụng chủ yếu của sản phẩm được quy đinh bởi chi tiết kết cấu vật chất, thành
phần cấu tạo và đặc tính về cơ, lý, hoá của sản phẩm. Các yếu tố này được thiết kế theo
những tổ hợp khác nhau tạo ra chức năng đặc trưng cho hoạt động của sản phẩm và hiêu
quả của quá trình sử dụng sản phẩm đó.
Các yếu tố thẩm mỹ: đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức, dáng vẻ, kết
cấu, kích thước, sự hoàn thiện, tính cân đối, màu sắc, trang trí, tính thời trang.
Tuổi thọ của sản phẩm: Đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm giữ được
khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong một thời gian nhất định
trên cơ sở đảm bảo đúng yêu cầu về mục đích, điều kiện sử dụng và chế độ bảo dưỡng quy
định. Tuổi thọ là một yếu tố quan trọng trong quyết định lựa chọn mua hàng của người tiêu
dùng.
Độ tin cậy của sản phẩm: Độ tin cậy được coi là một trong những yếu tố quan trọng
nhất phản ánh chất lượng của một sản phẩm và đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng duy
trì và phát triển thị trường của mình.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Độ an toàn của sản phẩm: Những chỉ tiêu an toàn trong sử dụng, vận hành sản phẩm, an
toàn đối với sức khoẻ người tiêu dùng và môi trường là yếu tố tất yếu , bắt buộc phải có đối
với mỗi sản phẩm trong điều kiện tiêu dùng hiện nay. Thuộc tính đặc biệt quan trọng với
những sản phẩm thực phẩm thức ăn, thuốc chữa bệnh… Khi thiết kế sản phẩm luôn phải coi
đây là thuộc tính cơ bản không thể thiếu được của một sản phẩm.
Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm: Cũng giống như độ an toàn , mức độ ô nhiễm được
coi là một yêu cầu bắt buộc các nhà sản xuất phải tuân thủ khi đưa sản phẩm của mình ra thị
trường.
Tính tiện dụng: Phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, tính dễ vận chuyển, bảo quản , dễ
sử dụng của sản phẩm và khả năng thay thế khi có những bộ phận bị hỏng.
Tính kinh tế của sản phẩm: Đây là yếu tố quan trọng đối với những sản phẩm khi sử
dụng có tiêu hao nguyên liệu, năng lượng trong sử dụng trở thành một trong những yếu tố
quan trọng phản ánh chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Ngoài những thuộc tính hữu hình có thể đánh giá cụ thể mức chất lượng sản phẩm, còn
có các thuộc tính vô hình khác không biểu hiện một cách cụ thể dười dạng nhưng lại có ý
nghĩa rất quan trọng đối với khách hàng khi đánh giá chất lượng sản phẩm. Chất lượng vừa
nói đến có thể nói đến là chất lượng dịch vụ sau bán các doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề
này thể hiện tinh thần trách nhiệm về sản phẩm của mình đối với khách hàng. Khi doanh
nghiệp chú trọng đến vấn đề này thì đã tạo long tin cho khách hàng về sản phẩm của doanh
nghiệp tạo ra long trung thành của khách hàng.
Như vậy, chất lượng sản phẩm được tạo ra bởi toàn bộ thuộc tính của sản phẩm có khả
năng thoả mãn nhu cầu vật chất hữu hình và vô hình của người tiêu dùng. Chúng phụ thuộc
chặt chẽ vào mức độ phù hợp của từng thuộc tính này. Mỗi thuộc tính có tầm quan trọng
khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất, mục đích sử dụng của sản phẩm đó.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.3. Một số điều rút ra từ khái niệm chất lượng
1.3.1 Chất lượng sản phẩm là một khái niệm phức tạp và tổng hợp. Khi xem xét khái
niệm về chất lượng của một sản phẩm ta cần xem xét trên cả hai phương diện kỹ thuật và
kinh tế. Trước hết, xem xét chất lượng sản phẩm cần đặt chất lượng sản phẩm trong mối
lien hệ chặt chẽ với các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Tức là chất lượng là sự kết hợp thống nhất
giữa lao động với các yếu tố công nghệ, kỹ thuật kinh tế, xã hội. Chất lượng là thoả mãn nhu
cầu của khách hàng để từ đó tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Như vậy để thể hiện
chất lượng sản phẩm chúng ta cần phải tổng hợp của nhiều yếu tố , nhiều thành phần, bộ
phận hợp thanh như nguyên nhiên liệu, máy móc thiết bị, lao động sống, công nghệ , kỹ
thuật. Một sản phẩm đưa ra thị trường thì cần rất những điều kiện khách quan để có thể
thành công và dành lây niềm tin của khách hàng. Người tiêu dung mua sản phẩm trước hết
vì chúng có giá trị sử dụng thoả mãn mục đích yêu cầu của họ. Chính vì vậy, trứơc đây khi
nói đến chất lượng, các doanh nghiệp thường ít chu ý mặt giá trị của sản phẩm nên dễ xảy ra
tình trạng người sản xuất chỉ lo làm ra sản phẩm không thoả mãn được yêu cầu của khách
hang về mặt kinh tế . Do đó, khi nói chất lượng sản phẩm không thể chỉ nói đến giá trị sử
dụng của sản phâm mà phải đề cập đến cả mặt giá trị và các dịch vụ khác co lien quan trực
tiếp đến sản phẩm.
1.3.2. Chất lượng sản phẩm là một quá trình. Một sản phẩm có chất lượng khi mà nó
được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất giữa quá trình trước, trong, và sau sản
xuất ; nghiên cứu thiết kế, chuẩn bị sản xuất, sản xuất và sử dụng sản phẩm. Phải đánh giá
đúng vị trí, vai trò của từng yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và công
nghệ lien quan đến mọi hoạt động trong toàn bộ qua trình sản xuất kinh doanh. Các yếu tố
tác động đến chất lượng mang tính nhiều vẻ, co yếu tố bên trong và bên ngoài, coa yếu tố
trực tiếp và gián tiếp , nguyên nhân và kết quả.
1.3.3. Chất lượng sản phẩm có tính tương đối cần được xem xét trong mối quan hệ chặt
chẽ về không gian và thời gian. Chất lượng không phải ở trạng thái tĩnh mà nó thay đổi theo
từng thời kỳ phụ thuộc vào sự biến động của các yếu tố khoa học công nghệ , kỹ thuật, và
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
các yêu cầu của thị trường. Trên những thị trường khác nhau , tình hình khác nhau chúng ta
có những yêu cầu khác nhau về một sản phẩm có chất lượng . Như vây, khi xem xét chất
lượng sản phẩm cần xem xét trên mối quan hệ với các yếu tố thuộc môi trường bên trong
cũng như bên ngoài doanh nghiệp.
1.3.4. Đánh giá chất lượng cần đánh giá ở hai mặt chủ quan và khách quan. Tính chủ
quan của chất lượng thể hiện thong qua chất lượng trong sự phù hợp hay còn gọi chất lượng
thiết kế. Đó là mức độ phù hợp của thiết kế đối với nhu cầu của khách hàng. Nó phản ánh
những nhận thức của khách hàng về chất lượng của sản phẩm. Nâng cao loại chất lượng này
có ảnh hưởng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Tính khách quan
thể hiện thong qua các thuộc tính vốn có trong từng sản phẩm. Nhờ tính khách quan này
chấtlượng có thể tuân thủ thiết kế. Đó là mức độ phù hợp của các đặc tính chất lượng sản
phẩm so với tiêu chuẩn thiết kế đặt ra. Loại chất lượng này phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất
đặc điểm và trình độ công nghệ và trình độ tổ chức quản lý. sản xuất của các doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng loại này giúp doanh nghiệp giảm chi phí chất lượng.
Như vậy, chất lượng sản phẩm được thể hiện đúng trong những điều kiện tiêu dung xác
định phù hợp với mục đích tiêu dung cụ thể . Không có một chất lượng cụ thể cho tất cả các
loai sản phẩm. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm đòi hỏi việc cung cấp những thong tin
cân thiết về sản phẩm cho người tiều dùng cũng như thong tin từ người tiêu dùng cho doanh
nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Như đã nói ở mục 1.3 Chất lượng là một khái niệm tổng hợp chịu tác động tổng hợp của
nhiều yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên trong và những nhân tố bên trong của doanh
nghiệp. Các mối quan hệ này có quan hệ chặt chẽ rang buộc với nhau, tạo ra tác động tổng
hợp đến chất lượng sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra.
1.4.1 Những nhân tố môi trường bên ngoài
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.4.1.1 Tình hình phát triển kinh tế thế giới.
Những cuối của thế ký XX và những năm đầu thế kỷ XXI với sự phát triển đi lên của
một số nền kinh tế mới đến từ Châu Á góp phần vào tốc đọ phát triển của nền kinh tế toàn
cầu như Nhật Bản , Trung Quốc… Một thể kỷ hưa hẹn nhiều thay đổi trong các phong cách
kinh doanh, một thế kỷ khách hàng là đối tượng số một của các nhà kinh tế. Với rất nhiều
quan điểm mới trong các lĩnh vực như Marketing, Tài chính… Chất lượng cũng là một trong
những vấn đề được quan tâm nhiều nhất và cũng trở thành ngôn ngữ giao tiếp giưa khách
hàng và doanh nghiệp sản xuất sản phẩm. Sự thành công triết lý “ chất lượng” tại Nhật đã
thổi một luồng tư tưởng mới trong quan niệm quản lý mới.
Xu hướng toàn cầu hoá với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào nền kinh tế thế
giới của moi quốc gia: Đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế. Sự phat triển nhanh chóng công
nghệ thong tin đã làm thay đổi nhiều cách tư duy cũ và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả
năng thích ứng. Kéo theo đó ảnh hưởng của khách hàng tới doanh nghiệp ngày càng cao vì
nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng là chìa khoá
thành công của nhiều doanh nghiệp. Đây cũng là bí quyết cho sự tồn tại và phát triên của các
doanh nghiệp ở Nhật Bản. Triết lý kinh doanh của các công ty Nhật là chất lượng sản phẩm.
Thực hiện nghiêm túc vấn đề này nên hầu hết các sản phẩm của các doanh nghiệp Nhật
được đánh giá cao và được thế giới tiếp nhận. Điều này đã đem lại khả năng cạnh tranh cho
các doanh nghiệp Nhật rất cao vì ngoài chất lượng sản phẩm đạt được các doanh nghiệp
Nhật còn cạnh tranh ở giá cả hợp lý. Các doanh nghiệp khác trên thế giới không còn cách
nào khác là chấp nhận cạnh tranh. Và yếu tố giúp doanh nghiệp thành công đó là chất lượng.
Nhờ vào quy luật của thị trường như vậy mà chúng ta có nhưng cách nhìn nhận khác về chất
lượng sản phẩm.
1.4.1.2 Tình hình thị trường:
Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm , tạo lực hút định hướng cho sự phát
triển chất lượng sản phẩm . Sản phẩm chỉ có thể tồn tai khi nó đáp ứng nhu cầu của khách
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
hàng. Xu hướng phát triển của sản phẩm phụ thuộc vào xu hướng phát triển của sản phẩm.
Vì vậy để hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cần định hướng sản phẩm của doanh
nghiệp theo xu hướng của thị trường cũng như là định hướng theo nhu cầu của khách hàng .
Ngày nay, khi mà nhu cầu khách hàng càng phong phú, đa dạng và thay đôi nhanh càng cần
đến sự hoàn thiện chất lượng để thích ứng kịp thời đòi hỏi càng cao của khách hàng. Chất
lượng ở đây phải phản ánh đầy đủ tính chất và đặc điểm nhu cầu của khách hàng. Như vậy
hướng sản phẩm của mình phát triển với xu hướng phát triển của thị trường là yếu tố quan
trọng nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.4.1.3 Trình độ tiến bộ khoa học – công nghệ.
Yếu tố khoa học công nghệ luôn có tác động rất lớn đến trình độ phat triển của sản
phẩm. Các thuộc tính chất lượng sản phẩm thì yếu tố kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo nên chất lượng sản phẩm. Các chỉ tiêu kỹ thuật này lại phụ thuộc vào trình độ kỹ
thuật sử dụng để tạo ra sản phẩm đó. Đây là giới hạn cao nhất mà chất lượng sản phẩm có
thể đạt được. Tiến bộ khoa học công nghệ tao ra khả năng không ngừng cạnh tranh cua chất
lượng sản phẩm. Tác động của tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra khả năng không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm. Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật là không giới hạn.
Việc nâng cao chất lượng của sản phẩm ngày càng được hoàn thiện phục vụ nhu cầu của
người tiêu dùng ngày càng tốt hơn.
Khoa học công nghệ giúp cho chúng ta có thể giảm chi phí về nguyên vật liệu , thời
gian… bằng cách tạo ra nhưng nguyên liệu mới, tạo ra những máy móc có thể thay thể lao
động chân tay. Áp dụng khoa học kỹ thuật làm cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh
bằng cách giảm chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.4.1.4 Cơ chế chính sách quản lý kinh tế quốc gia
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong môi trường nhất định,
trong đó một trường pháp lý tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho doanh nghiệp. Cơ
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chế quản lý cũng tạo ra môi trường thuận lợi cho đầu tư nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản
phẩm của các doanh nghiệp. Nó cũng tạo ra sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp phải nâng cao
chất lượng sản phẩm thong qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, bắt buộc các doanh nghiệp
phải nâng cao chất lượng sản phẩm thong qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, khi đó bắt
buộc các doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ sang tạo trong quản lý chất lượng. Như vậy
cơ chế chính sách về kinh tế có tác động rất lớn đến khả năng cành tranh của doanh nghiệp
cũng như tạo ra môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư từ đó thúc đẩy doanh nghiệp quan tâm
nhiều hơn đến chất lượng. Khi đó mới có nền tảng tạo ra cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.4.1.5 Các yếu tố về văn hoá xã hội.
Mỗi một dân tộc, một khu vưc thị trường lại có những nền văn hoá và phong tục tập
quán đặc trưng. Điều này ảnh hưởng rất lớn từ thói quen của người tiêu dùng từ đó có ảnh
hưởng trực tiếp tới thuộc tính chất lượng của sản phẩm, đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp
thong qua các quy định bắt buộc các sản phẩm phải thoả mãn phù hợp với truyền thống văn
hoá, đạo đức, xã hội của công đồng xã hội. Chất lượng là toàn bộ những đặc tính thoả mãn
nhu cầu người tiêu dùng nhưng không phải tất cả mọi thứ cá nhân đều được thoả mãn.
Những đặc tính chất lượng còn bị chi phối bởi lợi ích xã hội. Vì thế mà, chất lượng sản xuất
ra phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường văn hoá của mỗi nước.
1.4.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
1.4.2.1 Lực lượng lao động của doanh nghiệp.
Con người là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp quyết định đến chất lượng sản
phẩm. Cùng với công nghệ, con người giúp doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên cơ sở giảm
chi phí. Chất lượng phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý
thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ phận trong doanh
nghiệp. Chính sách nhân sự của công ty rất quan trọng nó tác động sâu sắc đến hình thành
chất lượng sản phẩm tạo ra. Chất lượng không chỉ là thoả mãn khách hàng bên ngoài mà nó
còn phản ánh khách hàng bên trong của doanh nghiệp. Hình thành và phát triển nguồn nhân
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét