Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chuyển đổi mặt hàng nhanh hơn, tăng giảm lao động dễ dàng vì có thể sử
dụng nguồn lao động thời vụ.
Một lợi thế đáng kể nữa là DNVVN khi chuyển địa điểm sản xuất
không gặp nhiều khó khăn như doanh nghiệp lớn. Trong khi đó, các DNVVN
lại có thể nắm bắt được cả những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực, địa
phương. DNVVN có thể dễ dàng chuyển đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh
doanh. Điều này càng làm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ khai thác hết năng
lực của mình, đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
• Các DNVVN dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ,
thích ứng với cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện đại :
Khác với các doanh nghiệp lớn, DNVVN với yêu cầu vốn bổ xung
không nhiều và giảm được sự thiệt hại trong việc thay đổi tư bản cố định khi
có sự cạnh tranh phải chuyển sang kinh doanh ngành khác nên các DNVVN
dễ dàng và nhanh chóng trong việc đổi mới thiết bị công nghệ khi cần thiết.
Ngày nay, do sự phát triển của khoa học và công nghệ, nên nhiều khi
thời gian tồn tại của một mặt hàng ngắn hơn thời gian tồn tại thế hệ máy móc
sản xuất ra nó. Vì vậy đòi hỏi phải khấu hao nhanh để chuyển sang sản xuất
mặt hàng mới với thiết bị và công nghệ mới. Trong trường hợp này, các
DNVVN lại sẽ có lợi thế hơn.
• Các DNVVN chỉ cần lượng vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu
hồi vốn nhanh. Hấp dẫn nhiều cá nhân, tổ chức ở mọi thành phần kinh tế đầu
tư vào khu vực này.
• DNVVN có tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn nhiều so với
doanh nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
• Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNVVN gọn nhẹ, linh
hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp: bộ máy tổ chức của các
DNVVN thường đơn giản, gọn nhẹ. Các quyết định được thực hiện nhanh,
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
công tác kiểm tra giám sát được tiến hành chặt chẽ, không phải qua nhiều
khâu trung gian. Chính vì vậy đã tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Quan hệ giữa những người lao động và người quản lý( quan hệ chủ-
thợ) trong các DNVVN khá chặt chẽ:
Quan hệ giữa các thành viên trong DNVVN chặt chẽ gắn bó hơn, tạo ra
môi trường làm việc tốt. Các lao động dễ dàng trao đổi với nhau và với lãnh
đạo, đề xuất những ý tưởng mới lạ đóng góp cho sự phát triển của doanh
nghiệp. Trong một doanh nghiệp mà số lao động không lớn lắm, người lãnh
đạo doanh nghiệp mới có điều kiện biết rõ khả năng làm việc cũng như đời
sống tinh thần của từng thành viên một việc mà rất khó thực hiện ở các doanh
nghiệp lớn. Nhờ vậy kịp thời điều chỉnh vị trí công việc của người lao động
để tận dụng được hết khả năng của họ.
• Sự đình trễ, thua lỗ, phá sản của các DNVVN có ảnh hưởng rất ít
hoặc không gây nên khủng hoảng kinh tế – xã hội, đồng thời ít chịu ảnh
hưởng bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế dây chuyền.
1.1.2.2. Những bất lợi .
Tuy nhiên với những đặc trưng của mình nên các DNVVN nói chung
cũng như các DNVVN của Việt Nam nói riêng còn rất nhiều hạn chế. Cụ thể
là:
• Nguồn vốn tài chính hạn chế:
Trong khi các doanh nghiệp lớn có nhiều khả năng nhận được các
nguồn tài chính khác nhau thì các DNVVN lại gặp khó khăn giai đoạn mới
hình thành, phần lớn các DNVVN đều gặp phải khó khăn về vốn. Các NHTM
cũng như các tổ chức tài chính khác thường e ngại không muốn cho DNVVN
vay vốn bởi vì họ chưa có quá trình kinh doanh uy tín và chưa tạo lập được
khả năng trả nợ. Điều này ngăn cản sự mở rộng doanh nghiệp, làm cho doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn khác như thiếu sức cạnh tranh trên thị trường,
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
không kịp thời cải tiến công nghệ sản xuất. Khó có điều kiện nâng cao chất
lượng lực lượng lao động
Ở Việt Nam hiện nay, sự thiếu vốn của các DNVVN đã và đang diễn ra
trên bình diện khá rộng. Bởi vì một mặt với qui mô vốn tự có đều rất nhỏ, hạn
hẹp không đủ sức tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh có chất lượng
và hiệu quả, đặc biệt đối với các doanh nghiệp muốn mở rộng, phát triển qui
mô và đổi mới nâng cấp chất lượng thiết bị công nghệ, sản phẩm. Mặt khác,
thị trường vốn dài hạn, thị trường chứng khoán, về cơ bản nước ta chưa phát
triển, hơn nữa điều kiện tham gia thị trường chứng khoán của các DNVVN
Việt Nam là hết sức khó khăn và hiếm hoi. Trong khi đó khả năng và điều
kiện tiếp cận các nguồn vốn trên thị trường tín dụng đối với các DNVVN ở
nước ta hiện nay còn bị hạn chế và khó khăn lớn , là do : không đủ tài sản thế
chấp, mức lãi suất cho vay còn quá cao so với mức lợi nhuận thu được; khối
lượng cho vay ít, thời hạn cho vay quá ngắn , các thủ tục rườm rà, phiền hà,
hình thức và thể chế tín dụng , nhất là khu vực nông thôn, còn nghèo nàn, đơn
điệu và hiệu lực pháp lý không cao. Những khó khăn đó rất cần được giải
quyết tháo gỡ để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh va
phát triển của các DNVVN .
• Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thường yếu kém,
lạc hậu:
Do nguồn vốn nhỏ và sự hiểu biết còn hạn chế, thông thường các
DNVVN chỉ sử dụng các công nghệ trung bình, đơn giản nên năng suất lao
động thấp, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Rất ít DNVVN
được trang bị công nghệ hiện đại, trừ khi liên doanh với nước ngoài. Hơn nữa,
các DNVVN rất khó có thể vay được một khoản tín dụng trung dài hạn cần
thiết để nâng cấp công nghệ. So với các doanh nghiệp nhà nước( quy mô lớn),
các DNVVN rất khó tiếp cận với thị trường công nghệ, máy móc và thiết bị
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
quốc tế. Do thiếu thông tin về thị trường này, các DNVVN cũng khó tiếp cận
những dịch vụ tư vấn hỗ trợ trong việc xác định công nghệ thích hợp và hiệu
quả, giúp họ cải tiến và nâng cao sức cạnh tranh.
Trong những năm đổi mới vừa qua ở nước ta, do sức ép của thị trường
và những tác động của cơ chế quản lý kinh tế, các DNVVN đã có sự đổi mới
công nghệ ở mức độ nhất định. Đó là việc dùng điện vào sản xuất và gắn liền
với nó là thực hiện nửa cơ khí, cơ khí hoá từng phần hoặc toàn bộ quá trình
sản xuất. Song nhìn chung, thiết bị công nghệ của các DNVVN hiện vẫn còn
lạc hậu và ở trình độ thấp, hiệu quả chưa cao, đang gặp nhiều khó khăn đối
với việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
• Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các DNVVN bị hạn chế
rất nhiều
Do quy mô nhỏ và không có mạng lưới, các mối quan hệ rộng nên
DNVVN không có hệ thống cung cấp thông tin chuyên môn, không nắm được
tình hình biến đổi bên ngoài doanh nghiệp mình như nguyên liệu, mặt hàng,
trình độ công nghệ, các đối thủ cạnh tranh Các DNVVN không có bộ phận
chuyên trách về thu thập và xử lý thông tin. Nguồn vốn tài chính có hạn,
không đủ kinh phí để mua sắm các thiết bị phục vụ công tác thông tin nhanh
chóng, kịp thời nói riêng và chi phí cho hoạt động tiếp cận, thu thập, xử lý
thông tin nói chung. Trình độ tri thức và năng lực thu thập, xử lý thông tin của
các chủ DNVVN còn rất hạn chế.
• Trình độ quản lý ở các DNVVN còn bị hạn chế:
Nhiều chủ DNTN không có kiến thức quản lý, không có trình độ
chuyên môn, thậm chí trình độ văn hoá thấp, không đủ khả năng xây dựng
được dự án phát triển kinh doanh và xây dựng dự án đầu tư, xin vay vốn ngân
hàng theo quy định.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
• Trình độ tay nghề công nhân thấp. Cơ sở kinh doanh phân tán, lạc
hậu:
Cơ sở vật chất hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động
thấp và kém sức cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp lớn.Về trình độ tay nghề,
kỹ thuật của những người lao động trong các DNVVN đặc biệt rất thấp, đặc
biệt ở khu vực nông thôn. Số lao động có tính chất phổ thông, có trình độ tay
nghề giản đơn, chưa được đào tạo, bình quân chiếm khoảng 60-70%. Ở một
số vùng nông thôn, số được đào tạo nghề chính quy chỉ chiếm khoảng 10%.
Đó cũng là một trong những khó khăn đối với việc phát triển mạnh mẽ các
DNVVN hiện nay.
• Thị trường của DNVVN thường nhỏ bé và không ổn định, lại phải
chia sẻ với nhiều doanh nghiệp khác :
Một trong những khó khăn không nhỏ của các DNVVN Việt Nam hiện
nay chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Các DNVVN gặp khó khăn do
những thủ tục và điều kiện cạnh tranh không bình đẳng ở thị trường trong
nước mà nguyên nhân chủ yếu là bản quyền trí tuệ và quyền sở hữu công
nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc. Sản phẩm, dịch vụ của các DNVVN
làm ăn chân chính luôn phải cạnh tranh với hàng giả, hàng nhái, hàng nhập
lậu diễn ra một cách phổ biến. Cùng với sự độc quyền của một số doanh
nghiệp lớn khiến sức cạnh tranh của DNVVN lại càng giảm trên thị trường
nội địa.
Với đặc điểm ưu thế của mình, định hướng chiến lược ngắn hạn, trước
mắt của các DNVVN là tập trung vào các thị trường nhỏ lẻ, địa phương và đặt
trọng tâm vào những sản phẩm hàng hóa có giá bán thấp, nhưng định chiến
lược dài hạn cần phải chú ý tới thị trường của các địa phương khác và tới thị
trường quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Các DNVVN ở Việt Nam hiện nay để tiếp cận với thị trường quốc tế
còn phải khắc phục nhiều hạn chế như : hạn chế về công nghệ dẫn đến mẫu
mã hàng hoá xuất khẩu không đa dạng, chất lượng thấp; khả năng tiếp thị
kém, rất ít doanh nghiệp giao dịch được trên mạng, giới thiệu chào hàng trên
Iternet, tham gia hội chợ triển lãm. Khi ký hợp đồng xuất khẩu thiếu thông
tin, thường bị ép giá hoặc xuất khẩu qua các đối tác trung gian nên không bán
được giá cao, hiệu quả xuất khẩu thấp; thiếu am hiểu luật pháp quốc tế và tập
quán thương mại quốc tế chịu nhiều thua thiệt trong quá trình tiếp cận thị
trường nước ngoài (trường hợp bị mất thương hiệu của một số nhãn hiệu hàng
hoá nổi tiếng), bị cạnh tranh không lành mạnh bởi chính các nhà sản xuất tại
thị trường xuất khẩu của nước đó (trường hợp cá Tra xuất khẩu sang Mỹ).
Trong những khó khăn nêu trên, thiếu vốn là nguyên nhân căn bản vì
DNVVN hạn hẹp về vốn đưa tới năng lực kinh doanh bị hạn chế. Và thực lực
kinh tế yếu nên khả năng vay vốn lại càng khó khăn. bên cạnh đó môi trường
thể chế, chính sách kinh tế còn nhiều khiếm khuyết không tạo điều kiện bảo
vệ và bảo đảm cho sự phát triển của khu vực này. trong đó cơ chế chính sách
về tín dụng ngân hàng, kể cả những vấn đề cụ thể về nghiệp vụ ngân hàng còn
đang cản trở cho việc vay vốn tín dụng của các DNVVN. Do vậy các
DNVVN phát triển hoàn toàn chưa có định hướng và chưa được hỗ trợ nhiều
từ phía nhà nước như các doanh nghiệp lớn khác.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế.
Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng ở chỗ,
chúng chiếm đa số về mặt số lượng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh
doanh và ngày càng gia tăng mạnh. Ở hầu hết các nước, doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm khoảng trên dưới 90% tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng
các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Hiện nay,
chưa có số liệu thống kê về doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách chính thức,
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nhưng hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việt Nam cùng chiếm khoảng 80-90% tổng số các doanh nghiệp.
Thứ hai, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong sự
tăng trưởng của nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng
thu nhập quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50%
GDP ở mỗi nước. Theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý TW, thì hiện
nay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 24% GDP. Hàng năm riêng
doanh nghiệp vừa và nhỏ huy động 15.000 tỷ đồng để phát triển kinh tế, bằng
10% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội.
Thứ ba, tác động lớn nhất của doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải quyết
một số lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao
động, góp phần xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm
cho người lao động, thì khu vực này vượt trội hẳn so với khu vực khác, góp
phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc, ở hầu hết các nước doanh nghiệp
vừa và nhỏ tạo việc làm cho khoảng từ 50-80% lao động trong các nghành
công nghiệp và dịch vụ. Ở Việt Nam cũng theo đánh giá của Viện nghiên cứu
quản lý kinh tế TW, thì số lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
lĩnh vực phi nông nghiệp có khoảng 7.8 triệu người chiếm tới 72,9% tổng số
lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22.5% lực lượng lao động cả
nước.
Thứ tư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh
tế trong cơ chế thị trường, do lợi thế quy mô vừa và nhỏ, linh động, sáng tạo
trong kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo,
hoà nhịp với những đòi hỏi của cơ chế thị trường.
Thứ năm, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần khai thác nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân cư
và yêu cầu số lượng không nhiều, cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vèn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các
tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chúng tạo lập dần tập quán
đầu tư vào sản xuất kinh doanh và hình thành các khu vực đÓ thực hiện có kết
quả vấn đề huy động vốn của dân cư theo luật khuyến khích đầu tư trong
nước.
Thứ sáu,các doanh nghiệp vừ và nhỏ có vai trò to lớn đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn đã thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm cho công nghiệp phát triển
mạnh đồng thời thúc đẩy nghành thương mại dịch vụ phát triển.
1.2.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ.
1.2.1.Khái niệm và đặc trưng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật
quý cho những người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải
trả cho người cầm giữ hộ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, thương
mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi giữ
tiền cho những người có tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền.
Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi
trong xã hội và dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại, và rất
hiếm khi có tình trạng cùng một lúc tất cả chủ tiền gửi đến đòi nợ ngân hàng,
đó chính là nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Căn cứ
vào chức năng, ngân hàng được chia làm hai loại: ngân hàng thương mại và
ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản
nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương
mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm
vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn
thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi
nhuận của ngân hàng thương mại Hoạt động của ngân hàng thương mại phục
vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế.Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân
hàng.
Một cách hiểu về NHTM khá phổ biến ở Việt Nam hiện nay là định nghĩa
Ngân hàng dựa trên các hoạt động chủ yếu của nó.Theo đó NHTM là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm nghiệp vụ chiết
khấu và làm các phương tiện thanh toán.
Một cách tiếp cận thận trọng hơn là có thể xem xét các tổ chức này trên
phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp.NHTM là một tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Tuy nhiên cách định nghĩa dựa trên bản chất của các NHTM là đầy đủ
nhất, theo đó các NHTM là các tổ chức kinh tế hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ,
với nội dung hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng để cho vay, đồng thời thực hiện các uỷ thác của khách hàng và cung
cấp các dịch vụ tài chính khác.
Theo Luật các TCTD năm 1997 thì “ Ngân hàng là loại hình TCTD được
thực hiện toàn bộ hoạt đông Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
liên quan” trong đó “ TCTD là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán.
1.2.2.Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Có thể nói Ngân hàng thương mại là 1 Doanh nghiệp đặc biệt hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp các dịch vụ cho công
chúng và Doanh nghiệp.NHTM thực hiện các hoạt động cơ bản sau :
1.2.2.1.Huy động vốn
NHTM là 1 trung gian tài chính, thông qua nghiệp vụ của mình cung cấp
vốn cho cả nền kinh tế.Muốn thực hiện được điều này đầu tiên Ngân hàng
phải thực hiện huy động vốn, đây là hoạt động cơ bản, đầu tiên và quan trọng
nhất đối với mỗi một Ngân hàng.Nguồn vốn của Ngân hàng được huy động
thông qua các kênh dẫn khác nhau như huy động tiền gửi, huy động thông qua
phát hành các giấy tờ có giá, vay trên thị trường tiền tệ liên Ngân hàng ….từ
đó gom góp các khoản tiền nhàn rỗi và tiến hành cho vay, đầu tư đối với nền
kinh tế.
Huy động vốn là quá trình NHTM nhận tiền gửi của tổ chức và cá nhân
dưới các hình thức nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy
tờ có giá… và tiền vay của NHNN, các tổ chức tín dụng khác.
Thời gian gần đây, đặc biệt là từ giữa tháng 2/2008 đến nay, mặc dù lãi
suất huy động vốn của các ngân hàng thương mại tăng khá, kèm theo các chi
phí lớn về khuyến mại, tiếp thị nhưng vốn huy động vẫn tăng chậm, thậm
chí tại một số ngân hàng còn bị giảm.
Về lộ trình phát triển theo mục tiêu chiến lược, từ nay đến 2010 ngành ngân
hàng phải đạt những chuyển biến lớn về cơ sở hạ tầng, nguồn vốn, phát triển
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét