2.1.1.Lịch sử hình thành ngành cà phê và cà phê chế biến của Việt Nam
26
2.1.2. Các loại cà phê chế biến của Việt Nam 28
2.1.3. Thực trạng sản xuất và chế biến cà phê của Việt Nam 31
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên
thị trường Hoa Kỳ 34
2.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của cà phê chế
biến Việt Nam ở thị trường Hoa Kỳ 34
2.2.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: 34
2.2.1.2. Các yếu tố bên trong của bản thân doanh nghiệp 36
2.2.2. Tình hình tiêu thụ cà phê chế biến của Hoa Kỳ những năm gần
đây 38
2.2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên
thị trường Hoa Kỳ 41
2.2.3.1. Doanh thu 41
2.2.3.2. Thị phần 45
2.2.3.3. Chất lượng 47
2.2.3.4. Chi phí sản xuất và giá cả của sản phẩm 50
2.2.3.5. Mức độ hấp dẫn của sản phẩm 55
2.2.3.6. Thương hiệu của sản phẩm 68
3.2.3.7. Các dịch vụ xúc tiến bán hàng 69
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam
trên thị trường Hoa Kỳ 71
2.3.1. Những thành công đã đạt được 71
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 73
Chương 3 78
Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh 78
của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 78
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của cà phê chế biến Việt Nam (đến
2015) 78
3.1.1. Định hướng 78
3.1.2. Mục tiêu 79
3.2. Một số lưu ý khi xuất khẩu cà phê chế biến vào thị trường Hoa Kỳ .79
3.2.1. Đặc điểm chung về thị trường Hoa Kỳ 79
3.2.2. Quy định của Hoa Kỳ đối với hàng hóa nhập khẩu 85
3.2.3. Tiềm năng của thị trường Hoa Kỳ đối với cà phê chế biến của
Việt Nam 91
3.2.3.1. Những thuận lợi 91
3.2.3.2. Những khó khăn 92
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt
Nam trên thị trường Hoa Kỳ 93
3.3.1. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp 93
3.3.2. Các giải pháp từ phía người nông dân 98
3.4. Kiến nghị và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế
biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 99
3.4.1. Các kiến nghị về phía Chính phủ 99
3.4.2. Các kiến nghị về phía hiệp hội cà phê 101
KẾT LUẬN 103
LỜI MỞ ĐẦU
- Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, cà phê đã càng ngày càng trở nên quá đỗi quen thuộc với người
dân trên toàn thế giới và kinh doanh cà phê cũng đã dần chiếm một vị trí rất quan
trọng trong nền kinh tế. Đối với Việt nam cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu
chủ lực chỉ đứng sau gạo, với số lượng xuất khẩu ngày càng tăng và chiếm một
tỷ trọng lớn. Hàng năm xuất khẩu cà phê đem về cho nền kinh tế một lượng
ngoại tệ không nhỏ, đồng thời giải quyết hàng trăm nghìn công ăn việc làm cho
người lao động trong nước.
Tuy nhiên Việt Nam mới chủ yếu đơn thuần xuất khẩu cà phê nhân và chỉ
nổi tiếng về việc xuất khẩu cà phê nhân. Lượng cà phê bột, cà phê đã qua chế
biến xuất khẩu thấp và thương hiệu chưa cao khiến cho năng lực cạnh tranh yếu.
Các sản phẩm chế biến từ cà phê Việt Nam xuất khẩu vẫn quá ít ỏi, chưa tương
xứng với tiềm năng của đất nước. Mặt hàng cà phê chế biến vẫn chủ yếu mới chỉ
là tiêu thụ nội địa. Khác với các nước, họ trồng cà phê, tiêu thụ và xây dựng
thương hiệu ở trong nước sau đó mới xuất khẩu, còn ở Việt Nam thì ngược lại,
một thời gian dài chỉ xuất khẩu và bây giờ quay lại xây dựng thương hiệu ở trong
nước nên thừa cà phê nhân nhưng thiếu thương hiệu cà phê thành phẩm mà bản
thân năng lực cạnh tranh của cà phê thành phẩm lại chưa cao.
Trong khi đó xuất khẩu cà phê chế biến vào Hoa Kỳ lại là một cơ hội lớn.
Hoa Kỳ là nước tiêu thụ cà phê vào cỡ lớn nhất thế giới đồng thời hiện cũng
đang là nước nhập khẩu cà phê nhân lớn nhất của Việt Nam. Nhu cầu tiêu thụ cà
phê của Hoa Kỳ ngày càng tăng, cà phê trở thành thứ đồ uống quen thuộc thường
1
1
xuyên hàng ngày của đa số người dân Mỹ. Đây thực sự là một thị trường lớn,
đầy tiềm năng cho các sản phẩm cà phê chế biến của Việt Nam.
Chính vì vậy một yêu cầu cần thiết đặt ra cho cà phê Việt Nam trong
thời gian tới là cần mở rộng và phát triển mạnh hơn nữa các sản phẩm chế biến
của cà phê Việt Nam ra thị trường thế giới đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ, không
những chỉ đơn thuần tăng doanh thu mà còn cần tăng cả về chất lượng, thị phần,
cải tiến đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao
năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến của Việt Nam trên thị trường quan trọng
hàng đầu này.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu các sản phẩm cà phê
chế biến của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ, em chọn đề tài nghiên cứu “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ”.
Qua đề tài này, em hi vọng sẽ có một cái nhìn rõ hơn về thực trạng năng lực cạnh
tranh của cà phê Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ và từ đó có thể đưa ra một số
những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản
phẩm cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường này.
- Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và kinh
nghiệm quốc tế về nâng cao năng lực cạnh tranh cà phê chế biến
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt
Nam trên thị trường Hoa Kỳ
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế
biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ
2
2
- Phương pháp nghiên cứu:
Cách thức giải quyết vấn đề: thu thập số liệu từ các báo cáo, tài liệu
thống kê dưới các dạng văn bản của Bộ Công thương (bao gồm cả văn bản giấy
và văn bản mềm), kết hợp với các nguồn số liệu tham khảo từ sách báo,
Internet…
- Mục đích nghiên cứu:
Cà phê chế biến của Việt Nam còn ít, năng lực cạnh tranh còn chưa cao
nên không tránh khỏi sự cạnh tranh khắc nghiệt từ các đối thủ cạnh tranh lớn
khác. Chính vì vậy đề tài hi vọng sẽ đề xuất được một số những giải pháp để
nâng cao được năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường
Hoa Kỳ.
- Lời cảm ơn:
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cán bộ hướng dẫn, Phó Vụ trưởng
Hoàng Thị Tuyết Hoa cùng các chuyên viên tại Vụ kế hoạch- Bộ Công Thương đã
tạo điều kiện giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo hướng
dẫn Ths.Nguyễn Thị Hoa đã tận tình theo sát giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Phạm Minh Đức
3
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
SẢN PHẨM VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÀ PHÊ CHẾ BIẾN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Cạnh tranh
Ngày nay, cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị
trường, là động lực phát triển của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường
nhằm giành được ưu thế hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ,
về cùng một loại khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Nó được coi là sự
sống còn của doanh nghiệp, là cơ hội cho sự tồn tại và phát triển của các sản
phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp.
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những cá
nhân, tập thể có chức năng như nhau nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình”.
Điều đó có nghĩa là nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của người
khác.
Trong khi đó tổ chức OECD lại định nghĩa : “Cạnh tranh là khả năng của
các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”…
4
4
Trên thực tế thì có nhiều quan niệm về cạnh tranh khác nhau tuy nhiên đều
thống nhất: “Cạnh tranh được hiểu là sự đấu tranh gay gắt quyết liệt giữa các
đối thủ trên thị trường nhằm giành giật điều kiện sản xuất và nơi tiêu thụ hàng
hóa dịch vụ có lợi nhất. Đồng thời cạnh tranh tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất
phát triển”.
Như vậy có thể thấy cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của
nền kinh tế thị trường, tất yếu không thể không có trong nền kinh tế thị trường,
phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể của nền kinh tế cùng theo đuổi
mục đích lợi nhuận tối đa. Và theo thời gian, tính chất cạnh tranh trong nền kinh
tế sẽ ngày càng quyết liệt.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một tất yếu và để thắng trong quá trình cạnh tranh thì nhân tố
tiên quyết là năng lực cạnh tranh của chủ thể cạnh tranh. Cũng như cạnh tranh thì
hiện tại vẫn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực cạnh tranh nhưng ta
có thể hiểu một các đơn giản đó là khả năng của các chủ thể để có thể giành
được những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất trên thị trường nhằm đem
lại lợi nhuận cao hơn.
Trong từ điển Tiếng Việt, năng lực cạnh tranh được định nghĩa như sau:
“Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của
những hàng hoá cùng loại, trên cùng một thị trường tiêu thụ”.
Theo Michaer.E.Porter, một học giả kinh tế, thì không có một định nghĩa
thật sự về năng lực cạnh tranh và không có một lí thuyết nào giải thích nó được
chấp nhận một cách phổ biến.
5
5
Theo tạp chí kinh tế và phát triển, số 84 tháng 6 năm 2004, thạc sỹ Phạm
Đình Huỳnh: “Năng lực cạnh tranh là khả năng đạt được và duy trì thị phần có
lãi”.
1.1.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh thường được nhìn nhận dưới 3 cấp độ đó là năng lực
cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của ngành (doanh nghiệp) và năng
lực cạnh tranh của sản phẩm. Trong đó năng lực cạnh tranh sản phẩm là cốt lõi
tạo nên sức cạnh tranh của ngành (doanh nghiệp), và tổng hợp lại góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của quốc gia.
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia được hiểu là khả năng cạnh tranh của
một nước để sản xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng được thử thách của thị trường
quốc tế, đồng thời mở rộng được thu nhập thực tế của cư dân nước đó. Nó là
những lợi thế so sánh của quốc gia có được so với các quốc gia khác, đó là
những lợi thế về các nguồn lực như lao động, tài nguyên, trình độ công nghệ, lợi
thế về vị trí địa lý, lợi thế về quy mô…
Theo Diễn đàn kinh tế thế giới WEF (1997): Năng lực cạnh tranh của
quốc gia được hiểu là “sức mạnh thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ mô. Đó là
năng lực của một nền kinh tế đạt được và duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu
hút đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống người dân trên cơ
sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác.”
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh cấp ngành (doanh nghiệp)
Sự tồn tại của mỗi quốc gia không thể thiếu sự hoạt động của các ngành,
doanh nghiệp lớn và nhỏ trong quốc gia đó. Và nâng cao năng lực cạnh tranh của
6
6
từng ngành (doanh nghiệp) sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc
gia. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là “khả năng một doanh
nghiệp tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới
dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực
của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị trường
mới”. Như vậy năng lực cạnh tranh cấp ngành (doanh nghiệp) đồng nghĩa với kết
quả kinh doanh và lợi nhuận. Là lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong
việc thoã mãn những nhu cầu của khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận. Đó là
yêú tố nội tại của doanh nghiệp như vốn, lao động, công nghệ…
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm
Theo tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 317, tháng 10 năm 2004 của TS.
Nguyễn Văn Thanh: “Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm được hiểu là khả năng
mà sản phẩm có được nhằm duy trì được vị thế của nó 1 cách lâu dài trên thị
trường cạnh tranh”.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm được nhận biết qua lợi thế cạnh tranh của
sản phẩm đó với các sản phẩm khác cùng loại. Đó là những đặc tính, giá trị sử
dụng mà sản phẩm có được lợi thế so với các sản phẩm thay thế như chất lượng,
mẫu mã, giá cả…Nếu sản phẩm giống nhau về hình thức kiểu dáng, mẫu mã…
mà có chi phí trên một đơn vị thấp hơn từ đó dẫn đến giá thành và giá bán sản
phẩm thấp hơn, có chất lượng cao hơn do được áp dụng khoa học kĩ thuật, công
nghệ tiên tiến… so với đối thủ cạnh tranh cùng sản xuất sản phẩm đó, thì doanh
nghiệp đó đã tạo ra sản phẩm có năng lực cạnh tranh. Ngoài ra thì năng lực cạnh
tranh của sản phẩm còn được thể hiện ở rất nhiều mặt khác như khả năng đáp
ứng và thỏa mãn khách hàng, hệ thống mạng lưới bán hàng và sau bán hàng
tốt…
7
7
Như vậy ta có thể thấy ba cấp độ của năng lực cạnh tranh mặc dù có sự độc
lập tương đối nhưng giữa chúng vẫn tồn tại mối quan hệ mật thiết. Năng lực
cạnh tranh sản phẩm sẽ là yếu tố cơ bản tạo nên năng lực cạnh tranh của ngành
(doanh nghiệp), và tổng hợp lại góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc
gia. Ngược lại, năng lực cạnh tranh của quốc gia được nâng cao sẽ tạo điều kiện
nâng cao năng lực cạnh tranh ngành hay doanh nghiệp, và chính năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp khi được nâng cao sẽ tạo nên sức hút, sự hấp dẫn với sản
phẩm, dịch vụ của người tiêu dùng từ đó tạo nên năng lực cạnh tranh cho sản
phẩm.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố bao
gồm cả những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô cũng như các yếu tố thuộc bản
thân nội tại của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm.
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh
tranh của sản phẩm. Nó có thể ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tạo ra những cơ
hội, tiềm năng cũng như những khó khăn thách thức cho các sản phẩm cạnh
tranh trên thị trường.
• Các yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế thuộc môi trường vĩ mô như lãi suất ngân hàng, tỷ giá
hối đoái, cán cân thanh toán…có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của
sản phẩm. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nắm chắc và có dự báo về
xu hướng biến động của các yếu tố khi đưa ra các quyết định về chính sách sản
8
8
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét