văn phòng quốc hội cơ sở dữ liệu luật việt nam LAWDATA
THÔNG TƯ
của Bộ TàI CHíNH Số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004
Hớng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi th ờng,
hỗ trợ và tái định c khi Nhà nớc thu hồi đất
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thờng, hỗ trợ và tái định c khi Nhà nớc thu hồi đất;
Bộ Tài chính hớng dẫn về bồi thờng, hỗ trợ và tái định c khi Nhà nớc thu hồi
đất nh sau:
Phần I
NHữNG QUY ĐịNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Thông t này hớng dẫn một số nội dung về bồi thờng đất, bồi thờng tài sản, các
chính sách hỗ trợ, bố trí tái định c, tổ chức thực hiện việc bồi thờng, hỗ trợ và tái định
c khi Nhà nớc thu hồi đất đối với các trờng hợp quy định tại Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thờng, hỗ trợ và
tái định c khi Nhà nớc thu hồi đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 197/2004/NĐ-
CP).
2. Đối tợng áp dụng đợc quy định tại Điều 2 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; đợc
hớng dẫn cụ thể nh sau:
Tổ chức, cộng đồng dân c, cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nớc, ngời
Việt Nam định c ở nớc ngoài, tổ chức, cá nhân nớc ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nớc
thu hồi đất (sau đây gọi chung là ngời bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để đợc bồi th-
ờng đất, tài sản thì đợc bồi thờng theo quy định; trờng hợp sau khi bị thu hồi đất mà
không còn chỗ ở thì đợc bố trí tái định c.
Không chi trả bồi thờng và bố trí tái định c cho:
a) Ngời thuê, mợn đất của ngời có đất bị thu hồi;
b) Ngời nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhng cha chuyển giao quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết;
c) Các đối tợng khác không đợc Nhà nớc giao đất, cho thuê đất.
Việc xử lý tiền bồi thờng, hỗ trợ (nếu có) giữa ngời có quyền sử dụng đất hợp
pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu hồi là ngời thuê, mợn lại đất, nhận góp vốn
liên doanh, liên kết đợc giải quyết theo qui định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế
đã ký kết.
3. Chi trả bồi thờng, hỗ trợ và tái định c đợc quy định tại Điều 3 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP; đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
3.1. Trờng hợp Nhà nớc thu hồi đất để sử dụng cho các mục đích quy định tại
khoản 1 Điều 1 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP thì Nhà nớc phải tổ chức thực hiện bồi
thờng, hỗ trợ và tái định c.
3.2. Ngời đợc Nhà nớc giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quy định
tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP có nghĩa vụ chi trả tiền bồi thờng,
hỗ trợ và tái định c. Tổ chức, cá nhân nớc ngoài, ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài
đầu t vào Việt Nam đợc nhà nớc giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất thì
không phải chịu chi phí về bồi thờng, hỗ trợ và tái định c.
Trờng hợp ngời đợc Nhà nớc giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất mà phải chi trả bồi thờng, hỗ trợ và tái định c cho ngời có đất bị thu hồi thì
tiền bồi thờng, hỗ trợ và tái định c đợc trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Mức trừ cụ thể đợc quy định tại Nghị định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và
Nghị định của Chính phủ về thu tiền thuê đất.
4. Về tái định c đợc quy định tại Điều 4 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; chỉ thực
hiện đối với một trong các trờng hợp sau đây:
4.1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần
diện tích còn lại sau thu hồi thấp hơn hạn mức giao đất ở mới tại địa phơng (trừ trờng
hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định c).
4.2. Phần diện tích còn lại sau thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở
của hộ gia đình, cá nhân.
4.3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây
dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, có nhu cầu di chuyển chỗ ở.
4.4. Các trờng hợp khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ơng (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phù hợp với
pháp luật đất đai hiện hành và thực tế tại địa phơng.
Phần II
BồI THƯờNG, Hỗ TRợ Về ĐấT
1. Nguyên tắc bồi thờng đợc quy định tại Điều 6 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP;
một số khoản của điều này đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
1.1. Khoản 2 quy định: ngời bị thu hồi đất nào thì đợc bồi thờng bằng việc giao
đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thờng thì đợc bồi thờng
bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; một số trờng hợp
cụ thể nh sau:
a) Ngời đợc sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhng tự ý sử
dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ đợc bồi thờng theo đất nông nghiệp;
b) Ngời đợc sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định
của pháp luật nhng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ đợc bồi thờng theo đất phi nông
nghiệp (không phải là đất ở).
2
Việc bồi thờng đợc thực hiện bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng,
nếu không có đất để bồi thờng thì đợc bồi thờng bằng nhà ở, hoặc bằng tiền cho phù
hợp với thực tế tại địa phơng.
1.2. Khoản 3 quy định trờng hợp ngời sử dụng đất đợc bồi thờng khi Nhà nớc
thu hồi đất nhng cha thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền đợc bồi th-
ờng, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách. Nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền sử dụng đất phải
nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nớc cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử
dụng các thửa đất khác của ngời có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm
pháp luật về đất đai, tiền bồi thờng cho Nhà nớc khi gây thiệt hại trong quản lý và sử
dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Trờng hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng
tiền bồi thờng đất thì số tiền đợc trừ tối đa bằng số tiền bồi thờng đất.
1.3. Diện tích đất đợc bồi thờng là diện tích đợc xác định trên thực địa - thực tế
đo đạc diện tích thu hồi của từng ngời sử dụng đất.
2. Điều kiện để đợc bồi thờng đất quy định tại Điều 8 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP; một số khoản của điều này đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
2.1. Khoản 2 quy định có quyết định giao đất của cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về đất đai nghĩa là cơ quan có thẩm quyền giao đất
phải phù hợp với quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm quyết định.
2.2. Một số loại giấy tờ quy định tại khoản 3 đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
a) Điểm a quy định những giấy tờ về quyền đợc sử dụng đất đai trớc ngày 15
tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của nhà nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đợc
thực hiện theo hớng dẫn của cơ quan Tài nguyên và môi trờng;
b) Điểm c quy định có giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; bao gồm:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân
cấp xã tại thời điểm tặng cho;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và
có xác nhận của Uỷ ban nhân cấp xã.
c) Điểm đ quy định có giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với
đất ở theo quy định của pháp luật, hớng dẫn nh sau:
- Nhà ở có giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải
là nhà ở thuộc sở hữu nhà nớc;
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nớc gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ,
nhà vắng chủ đã đợc xác lập sở hữu nhà nớc; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nớc đầu t;
nhà ở đợc tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nớc; nhà ở đợc tạo lập bằng
tiền theo phơng thức nhà nớc và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà
nớc;
- Có giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu
nhà nớc trớc ngày 05 tháng 7 năm 1994;
3
- Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nớc do cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp, đơn vị lực lợng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nớc và doanh
nghiệp nhà nớc, tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP
ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
2.3. Khoản 6 quy định: hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ
quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, nhng đất đã đợc sử
dụng ổn định trớc ngày 15 tháng 10 năm 1993, không phân biệt ngời sử dụng đất đó là
ngời sử dụng đất trớc ngày 15 tháng 10 năm 1993 hay là ngời sử dụng đất sau ngày 15
tháng 10 năm 1993, nay đợc Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh
chấp khi Nhà nớc thu hồi đợc bồi thờng.
3. Giá đất để tính bồi thờng và chi phí đầu t vào đất còn lại quy định tại Điều 9
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; một số khoản của điều này đợc hớng dẫn cụ thể nh
sau:
3.1. Khoản 1 quy định giá đất để tính bồi thờng phải là giá đất có cùng mục đích
sử dụng với đất bị thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ; không
bồi thờng theo giá đất sẽ đợc chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi, không bồi
thờng theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
3.2. Khoản 3 quy định chi phí hợp lý đầu t vào đất còn lại là các chi phí thực tế
ngời sử dụng đất đã đầu t vào đất để sử dụng theo mục đích đợc phép sử dụng mà đến
thời điểm Nhà nớc thu hồi đất còn cha thu hồi đợc. Các khoản chi phí đầu t vào đất
còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu t vào đất còn
lại đợc xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu t vào đất trừ đi số tiền t-
ơng ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu t vào đất còn lại gồm:
- Tiền sử dụng đất của thời hạn cha sử dụng đất trong trờng hợp giao đất có thời
hạn, tiền thuê đất đã nộp trớc cho thời hạn cha sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp
tiền);
- Các khoản chí phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất
khi đợc giao, đợc thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trờng hợp thu hồi đất phi
nông nghiệp hoặc đất ở mà đã đợc bồi thờng theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở
thì không đợc bồi thờng chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
- Các khoản chi phí khác có liên quan.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc xác định khoản chi phí đầu t vào đất còn
lại theo đề nghị của Sở Tài chính cho phù hợp với thực tế tại địa phơng. Những chi phí
không đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh thì không đợc bồi thờng.
4. Bồi thờng, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; một số nội dung của điều này đợc hớng
dẫn cụ thể nh sau:
4.1. Đất nông nghiệp quy định tại Điều 10 bao gồm: đất trồng cây hàng năm
(đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác); đất
trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc
dụng); đất nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác theo quy định tại
khoản 4 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ (sau đây gọi chung là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
4.2. Khoản 1 và khoản 3 quy định về trờng hợp bồi thờng bằng việc giao đất mới
có cùng mục đích sử dụng, thì tuỳ vào thực tế quỹ đất tại địa phơng, mức giao đất mới
4
cho mỗi hộ gia đình không vợt quá diện tích đất thu hồi và không vợt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp tại địa phơng. Nếu không có đất để bồi thờng thì đợc bồi thờng
bằng tiền theo giá đất nông nghiệp cùng hạng tại địa phơng.
a) Trờng hợp bồi thờng bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu
hồi, thì ngoài việc đợc giao đất mới ngời bị thu hồi đất còn đợc bồi thờng bằng tiền
phần giá trị chênh lệch đó; nếu diện tích thu hồi lớn hơn diện tích đất giao mới thì đợc
bồi thờng bằng tiền cho phần diện tích chênh lệch (lớn hơn);
b) Trờng hợp bồi thờng bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu
hồi, thì đợc bồi thờng bằng việc giao đất mới với diện tích tơng ứng với giá trị quyền
sử dụng đất của đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế quỹ đất của địa phơng.
4.3. Khoản 2 quy định về bồi thờng đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân c, đất
vờn ao liền kề với đất ở trong khu dân c, ngoài việc đợc bồi thờng theo giá đất nông
nghiệp cùng loại còn đợc hỗ trợ bằng tiền. Giá đất tính hỗ trợ từ 20% đến 50% giá đất
ở liền kề; hớng dẫn cụ thể nh sau:
- Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân c phải là thửa đất nằm trong khu dân c;
- Đất vờn ao liền kề với đất ở trong khu dân c là thửa đất có ít nhất một mặt tiếp
giáp với đất ở trong khu dân c;
- Mức hỗ trợ cụ thể trong khoảng từ 20% đến 50% do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định theo đề nghị của Sở Tài chính có sự tham gia của các ngành liên quan cho
phù hợp với thực tế tại địa phơng.
4.4. Khoản 5 quy định về bồi thờng khi thu hồi đất nông nghiệp do các hộ gia
đình, cá nhân nhận khoán của các nông, lâm trờng quốc doanh; đợc hớng dẫn cụ thể
nh sau:
Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có
nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp phải là hộ nông dân, khi Nhà nớc thu hồi
đất không đợc bồi thờng đất, nhng đợc bồi thờng chi phí đầu t vào đất còn lại và đợc
hỗ trợ.
4.5. Đối với đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng sản xuất, kinh doanh và Nhà
nớc đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, thì khi Nhà nớc thu hồi
đợc bồi thờng đất. Trờng hợp cha giao sử dụng ổn định lâu dài thì khi Nhà nớc thu hồi
không đợc bồi thờng đất, đợc bồi thờng chi phí đầu t vào đất.
Trờng hợp đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất
thuộc rừng phòng hộ, rừng đặc dụng nhà nớc giao cho các nông, lâm trờng, Uỷ ban
nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý, mà các
nông trờng, lâm trờng, Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh
rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nớc theo
hợp đồng khoán, thì khi Nhà nớc thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không đợc bồi th-
ờng về đất, nhng đợc bồi thờng về cây trồng trên đất. Mức bồi thờng tơng đơng với
mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông t liên Bộ Tài chính và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm
2003 hớng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm
2001 của Thủ tớng Chính phủ về quyền hởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân đ-
ợc giao, đợc thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
5. Bồi thờng đối với đất phi nông nghiệp là đất ở quy định tại Điều 13 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP; đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
5
5.1. Đất ở đợc xác định theo quy định tại Điều 50, 83, 84, 87 Luật Đất đai 2003
và Điều 45, 46, 47, 48, 79, 80 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; khi Nhà nớc thu hồi đ-
ợc bồi thờng tính thành tiền theo giá đất ở.
Việc xác định đất là đất ở để khi Nhà nớc thu hồi đợc bồi thờng theo đất ở thực
hiện theo hớng dẫn của cơ quan tài nguyên và môi trờng.
5.2. Nếu ngời bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở thì đợc bồi thờng bằng việc
giao đất ở mới, bằng nhà ở tái định c hoặc bồi thờng bằng tiền theo giá trị quyền sử
dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
6. Xử lý một số trờng hợp cụ thể về đất ở quy định tại Điều 14 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP; đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
Nếu ngời bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nớc thu hồi phần diện tích còn lại nh h-
ớng dẫn tại mục 4 Phần I Thông t này thì phần diện tích này đợc bồi thờng theo quy
định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và hớng dẫn tại Thông t này.
Trờng hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở nhng không đủ điều kiện đợc bồi
thờng, mà sau khi thu hồi không còn chỗ ở nào khác thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét giao đất ở mới đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn; xem xét giao đất ở
mới, cho mua nhà hoặc thuê nhà đối với hộ gia đình, cá nhân ở đô thị cho phù hợp
thực tế tại địa phơng.
7. Về Bồi thờng đất ở đối với những ngời đang đồng quyền sử dụng đất quy định
tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
Khi Nhà nớc thu hồi đất mà giấy tờ về đất không xác định đợc diện tích đất
thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh hớng dẫn việc tiếp nhận và phân chia tiền bồi thờng đất cho những
ngời này đảm bảo nguyên tắc ngời đợc bồi thờng trực tiếp nhận tiền bồi thờng và tổng
số tiền bồi thờng của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng
đất bằng tổng số tiền bồi thờng cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.
8. Bồi thờng đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có
hành lang bảo vệ an toàn quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 197/2004/NĐ-
CP; đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
8.1. Trờng hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không
phải là đất ở), từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thờng bằng chênh lệch giữa giá đất
ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông
nghiệp;
b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất
ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thờng bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp.
8.2. Trờng hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ
điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhng làm hạn chế khả
năng sử dụng thì đợc bồi thờng bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thờng
bằng diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân với chênh lệch giá giữa giá đất tại thời
điểm trớc trừ giá đất tại thời điểm sau khi có quyết định thu hồi đất. Mức cụ thể do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phơng.
8.3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên
70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện
tích đất còn lại cũng đợc bồi thờng theo quy định tại điểm 8.1, 8.2 mục này.
6
9. Xử lý các trờng hợp tổ chức bị thu hồi đất nhng không đợc bồi thờng quy định
tại Điều 17 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
9.1. Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nớc, doanh
nghiệp nhà nớc đợc Nhà nớc giao đất, cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất
hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nớc, thì khi Nhà
nớc thu hồi đất không đợc bồi thờng, chỉ đợc bồi thờng chi phí đầu t vào đất còn lại
theo hớng dẫn tại điểm 3.2 mục 3 Phần này (nếu tiền đầu t đó không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nớc). Trờng hợp phải di chuyển đến cơ sở mới thì đợc hỗ trợ bằng tiền
để thực hiện dự án đầu t đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không
quá mức bồi thờng cho đất bị thu hồi do ngời đợc Nhà nớc giao đất, cho thuê đất chi
trả.
Tổ chức bị thu hồi đất đợc sử dụng số tiền này để đầu t tại cơ sở mới theo dự án
đã đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án
đầu t tại cơ sở mới, thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nớc theo quy định
của Luật ngân sách nhà nớc.
9.2. Tổ chức không thuộc đối tợng tại điểm 9.1 mục này thì đợc hỗ trợ di dời
theo quy hoạch do Thủ tớng Chính phủ quy định.
Phần III
BồI THƯờNG, Hỗ TRợ TàI SảN
1. Nguyên tắc bồi thờng tài sản quy định tại Điều 18 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP; một số khoản của điều này đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
1.1. Khoản 1 quy định về tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà, công trình xây
dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất (sau
đây gọi chung là nhà, công trình), cây trồng trên đất.
1.2. Khoản 5 quy định về tài sản gắn liền với đất đợc tạo lập sau khi có quyết
định thu hồi đợc công bố thì không đợc bồi thờng, bao gồm cả cây trồng trên đất.
2. Bồi thờng nhà, công trình xây dựng trên đất quy định tại Điều 19 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP; một số khoản của điều này đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
2.1. Khoản 2 quy định đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng khác (không
thuộc quy định tại khoản 1); đợc hớng dẫn nh sau:
a) Việc phá dỡ nhà, công trình xây dựng làm ảnh hởng đến công trình khác mà
những công trình này không thể sử dụng đợc theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban
đầu hoặc phải phá dỡ thì đợc bồi thờng;
b) Việc xác định tỷ lệ (%) chất lợng còn lại của nhà, công trình bị thiệt hại do cơ
quan đợc giao thực hiện việc bồi thờng, hỗ trợ và tái định c thực hiện với sự tham gia
của các cơ quan chuyên ngành. Tỷ lệ % chất lợng còn lại của nhà, công trình đợc xác
định theo hớng dẫn của Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành có liên quan;
c) Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng đợc hoặc
thực tế không sử dụng, thì khi Nhà nớc thu hồi đất không đợc bồi thờng.
2.2. Khoản 3 đợc hớng dẫn nh sau:
Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không
còn sử dụng đợc; hoặc nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hởng đến các công
7
trình khác trong cùng một khuôn viên đất nhng vẫn tồn tại song không thể sử dụng đ-
ợc theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì đợc bồi thờng cho toàn bộ công trình
theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và hớng dẫn tại Thông t này.
3. Xử lý các trờng hợp bồi thờng, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình quy định tại
Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; một số khoản của điều này đợc hớng dẫn cụ
thể nh sau:
3.1. Khoản 1 quy định về nhà, công trình khác đợc phép xây dựng trên đất có đủ
điều kiện đợc bồi thờng thì đợc bồi thờng theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và hớng dẫn tại Thông t này.
3.2. Điểm a khoản 2 quy định về nhà, công trình xây dựng khác không đợc phép
xây dựng nhng xây dựng trên đất có đủ điều kiện đợc bồi thờng đất theo quy định tại
Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, xây dựng trớc ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì đ-
ợc bồi thờng theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và hớng dẫn tại
mục 2 phần này; nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau, xây dựng không
đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không đợc bồi thờng.
Trong trờng hợp đặc biệt Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ từng trờng hợp cụ
thể cho phù hợp với thực tế tại địa phơng.
4. Bồi thờng nhà, công trình đối với ngời đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà
nớc quy định tại Điều 21 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
4.1. Khoản 1 quy định về phần diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nớc tự cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp đợc coi là hợp pháp khi đợc cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc
cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nớc tại địa phơng cho phép.
4.2. Khoản 2 quy định về ngời đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nớc bị phá
dỡ đợc thuê nhà tại nơi tái định c. Trờng hợp đặc biệt không có nhà tái định c để bố trí
thì ngời đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nớc đợc hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở
mới; mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà đang thuê. Trờng hợp có nhà
tái định c để bố trí nhng ngời đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nớc không thuê thì
không đợc hỗ trợ bằng tiền.
5. Bồi thờng đối với cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều 24 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP; một số khoản của điều này đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
5.1. Khoản 1 quy định mức bồi thờng đối với cây trồng hàng năm bằng giá trị
sản lợng thu hoạch của một vụ thu hoạch, giá trị sản lợng của vụ thu hoạch đợc tính
cho năng suất cao nhất trong ba năm trớc liền kề của cây trồng chính tại địa phơng
theo thời giá trung bình của nông sản cùng loại ở địa phơng tại thời điểm thu hồi đất.
5.2. Khoản 2 quy định về bồi thờng đối với cây lâu năm; cây lâu năm bao gồm
cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng quy định tại khoản 1 Điều 2
Nghị định số 74/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, khi Nhà nớc thu hồi đợc bồi thờng theo giá
trị hiện có của vờn cây, giá trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị
hiện có của vờn cây lâu năm để tính bồi thờng đợc xác định nh sau:
a) Cây trồng đang ở chu kỳ đầu t hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản, thì giá
trị hiện có của vờn cây là toàn bộ chi phí đầu t ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời
điểm thu hồi đất tính thành tiền theo thời giá tại thị trờng địa phơng;
b) Cây lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu
hoạch thì giá trị hiện có của vờn cây đợc tính bồi thờng bằng (=) số lợng từng loại cây
trồng nhân với (x) giá bán 1 cây tơng ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thớc hoặc
8
có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trờng địa phơng tại thời điểm bồi thờng trừ đi (-)
giá trị thu hồi (nếu có);
c) Cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần (cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa )
đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vờn cây đợc tính bồi thờng là giá
bán vờn cây ở thị trờng địa phơng tại thời điểm bồi thờng trừ đi (-) giá trị thu hồi (nếu
có);
d) Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý, thì chỉ bồi thờng chi phí chặt hạ cho
chủ sở hữu vờn cây.
Chi phí đầu t ban đầu, chi phí chăm sóc, chi phí chặt hạ nói tại mục này đợc tính
thành tiền theo mức chi phí trung bình tại địa phơng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể đối với từng loại cây.
5.3. Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà
nớc giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi
giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu t trồng rừng, thì đợc
bồi thờng theo giá bán cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng loại ở địa phơng tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất, trừ đi giá trị thu hồi (nếu có).
6. Xử lý tiền bồi thờng đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nớc quy định tại Điều 25
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
Tổ chức bị Nhà nớc thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nớc giao quản lý,
sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì đợc sử dụng tiền bồi thờng tài sản để đầu t tại
cơ sở mới theo dự án đầu t đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thờng tài sản
này do ngời đợc Nhà nớc giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu không sử dụng hết thì số
tiền còn lại đợc nộp ngân sách nhà nớc.
Phần IV
CHíNH SáCH Hỗ TRợ
1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP; đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
Khi Nhà nớc thu hồi đất của các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng
ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì đợc hỗ trợ tối đa bằng 30% 1 năm
thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm trớc đó. Thu nhập sau thuế
đợc xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đợc cơ quan thuế chấp thuận; trờng hợp cha
đợc cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế đợc căn cứ vào thu
nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
2. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại Điều 29 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP; đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
a) Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề cho số lao động trong độ tuổi lao động của các
hộ gia đình bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đợc thực hiện bằng hình thức hỗ trợ
một phần chi phí học nghề tại các cơ sở dạy nghề ở địa phơng. Mức hỗ trợ cụ thể do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phơng.
b) Trờng hợp ở địa phơng cha tổ chức đợc việc đào tạo chuyển đổi nghề và chủ
dự án sử dụng đất thu hồi không thể tổ chức đợc đào tạo nghề hoặc ngời đợc hởng hỗ
trợ đào tạo nghề không muốn tham gia đào tạo nghề thì thực hiện hỗ trợ bằng tiền;
9
mức hỗ trợ bằng tiền cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù
hợp với thực tế tại địa phơng.
3. Hỗ trợ ngời đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nớc quy định tại Điều 30
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thờng trú tại địa phơng đang thuê nhà không
thuộc sở hữu nhà nớc, khi bị Nhà nớc thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì đợc hỗ trợ
chi phí di chuyển bằng mức quy định tại Điều 27 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, ngời
đợc hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà.
4. Hỗ trợ khác quy định tại Điều 32 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; đợc hớng
dẫn cụ thể nh sau:
Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều 27, 28, 29, 30 và Điều 31 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP; căn cứ vào thực tế tại địa phơng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho ngời bị
thu hồi đất. Tiền hỗ trợ thêm do ngời đợc Nhà nớc giao đất, thuê đất chi trả; đối với
đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhng cha có dự án sử dụng đất, thì tổ
chức sử dụng quỹ đất phải đứng ra chi trả.
phần V
TáI ĐịNH CƯ
1. Bố trí tái định c quy định tại Điều 34 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; một số
khoản của điều này đợc hớng dẫn cụ thể nh sau:
1.1. Công khai phơng án bố trí tái định c; tạo điều kiện cho các hộ tái định c đợc
xem nơi tái định c của mình và thảo luận công khai về dự kiến bố trí các hộ vào tái
định c.
1.2. Diện tích giao đất ở mới tại nơi tái định c cho các hộ gia đình, cá nhân
không vợt quá hạn mức giao đất ở mới do địa phơng quy định.
1.3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định c do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định theo quy định của Chính phủ về phơng pháp xác định giá đất và khung
giá các loại đất. Giá bán nhà tái định c do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ
sở đơn giá xây dựng và thực tế tại địa phơng. Giá cho thuê nhà do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định cho phù với thực tế tại địa phơng.
Hộ gia đình, cá nhân đợc giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định c phải nộp
tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật và đợc trừ
vào tiền bồi thờng, hỗ trợ, nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần
chênh lệch đó theo quy định.
1.4. Tổ chức đợc giao nhiệm vụ quản lý khu tái định c và bố trí tái định c có
trách nhiệm thu tiền sử dụng đất, tiền mua nhà của ngời đợc bố trí tái định c.
2. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định c quy định tại
khoản 1 Điều 36 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; gồm các hỗ trợ về giống cho vụ sản
xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, kỹ thuật
trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh công thơng
nghiệp thì căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phơng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định hỗ trợ bằng tiền hoặc bằng vật t cho phù hợp.
10
Phần VI
Tổ CHứC THựC HIệN BồI THƯờNG, Hỗ TRợ Và TáI ĐịNH CƯ
1. Trình tự tổ chức thực hiện bồi thờng, hỗ trợ và tái định c
Tổ chức đợc giao nhiệm vụ thực hiện bồi thờng, hỗ trợ và tái định c phải triển
khai việc phát tờ khai, hớng dẫn kê khai, thu tờ khai của các đối t ợng bị Nhà nớc thu
hồi đất để lập phơng án bồi thờng, hỗ trợ và tái định c.
1.1. Ngời bị thu hồi đất kê khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí của đất, số l-
ợng, chất lợng tài sản hiện có trên đất bị thu hồi, số nhân khẩu, số lao động , đề đạt
nguyện vọng tái định c (nếu có) gửi tổ chức đợc giao nhiệm vụ thực hiện bồi thờng, hỗ
trợ và tái định c.
1.2. Tổ chức đợc giao nhiệm vụ thực hiện bồi thờng, hỗ trợ và tái định c kiểm tra
tờ khai và tổ chức thực hiện kiểm kê, đo đạc, xác định cụ thể diện tích đất bị thu hồi,
tài sản bị thiệt hại có sự tham gia của đại diện chính quyền (Uỷ ban nhân dân cấp xã)
sở tại, xác nhận của ngời bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản. Sau khi tiến hành kiểm kê,
đo đạc, xác định các căn cứ lập để dự kiến phơng án bồi thờng, hỗ trợ và tái định c
(phơng án dự kiến), niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của tổ chức đợc giao nhiệm
vụ thực hiện bồi thờng, hỗ trợ và tái định c, niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi có đất bị thu hồi để ngời bị thu hồi đất và các đối tợng có liên quan tham gia ý
kiến; nội dung niêm yết công khai gồm:
a) Họ tên, địa chỉ của ngời bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lợng, khối
lợng, tỷ lệ (%) chất lợng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thờng, hỗ trợ nh: giá đất tính bồi thờng, giá
nhà, công trình tính bồi thờng, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lợng ngời
đợc hởng trợ cấp xã hội của hộ gia đình, nơi đăng ký di chuyển đến v.v
d) Các đối tợng đợc hỗ trợ và bố trí tái định c cụ thể cho từng hộ gia đình, cá
nhân.
1.3. Tổ chức đợc giao nhiệm vụ bồi thờng, hỗ trợ và tái định c có trách nhiệm
tiếp thu ý kiến tham gia, giải đáp thắc mắc hoàn thiện ph ơng án bồi thờng, hỗ trợ và
tái định c trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc gửi Sở Tài chính (Hội
đồng thẩm định cấp tỉnh) thẩm định trớc khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
(đối với dự án thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt).
1.4. Sau khi phơng án bồi thờng, hỗ trợ và tái định c đợc Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt, tổ chức đợc giao nhiệm vụ thực hiện bồi thờng, hỗ trợ và tái
định c có trách nhiệm niêm yết công khai phơng án tại trụ sở làm việc của đơn vị và
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, thông báo kế hoạch và thời gian chi trả
tiền bồi thờng, giải quyết tái định c và thực hiện giải phóng mặt bằng.
2. Phơng án bồi thờng, hỗ trợ và tái định c đợc lập chia làm 2 phần
Phần I : Xác định mức bồi thờng, hỗ trợ cho từng ngời có đất bị thu hồi.
Phần II: Phơng án bố trí tái định c, giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà,
giá cho thuê nhà tại khu tái định c; số tiền ngời bị thu hồi đất phải nộp cho ngân sách
nhà nớc do cha thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật đất
đai; số tiền sử dụng đất, tiền mua nhà tái định c v.v
3. Chi trả bồi thờng, hỗ trợ và tái định c
11
3.1. Khi chi trả tiền bồi thờng cho ngời bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải
lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có ký nhận của ngời đợc bồi thờng, hỗ trợ. Trờng
hợp ngời đợc nhận bồi thờng uỷ quyền cho ngời khác nhận tiền bồi thờng, thì ngời đợc
bồi thờng phải làm giấy uỷ quyền có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi ngời
đó c trú.
3.2. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thờng, hỗ trợ và tái định c phải đợc
tổ chức thực hiện bồi thờng, hỗ trợ và tái định c lu giữ và quản lý theo quy định hiện
hành.
4. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phơng án bồi thờng, hỗ trợ và tái định c
Căn cứ vào thực tế tại địa phơng, căn cứ vào tính chất, quy mô của dự án, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền phê duyệt phơng án bồi thờng, hỗ trợ và
tái định c cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đảm bảo việc bồi thờng, hỗ trợ và tái định
c đợc nhanh chóng và hiệu quả.
Phần VII
CHI PHí CHO CÔNG TáC Tổ CHứC THựC HIệN
1. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thờng, hỗ trợ và tái định c do
tổ chức thực hiện bồi thờng, hỗ trợ và tái định c lập bao gồm các nội dung sau:
1.1. Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và các chính
sách, chế độ bồi thờng khi Nhà nớc thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tợng thực
hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực
trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án.
1.2. Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao
gồm: phát tờ khai, hớng dẫn ngời bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số
lợng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nớc
thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại; kiểm tra, đối chiếu giữa
tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tợng bị thu hồi đất
cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản
khác v.v
1.3. Chi cho việc lập phơng án bồi thờng, hỗ trợ và tái định c bao gồm: lập ph-
ơng án bồi thờng từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thờng, phê duyệt phơng án
bồi thờng, niêm yết công khai phơng án bồi thờng, hỗ trợ và tái định c v.v
1.4. Chi cho việc thẩm định phơng án bồi thờng, hỗ trợ và phơng án tái định c
(nếu có).
1.5. Kiểm tra, hớng dẫn thực hiện chính sách bồi thờng, giải quyết những vớng
mắc trong công tác bồi thờng và tổ chức thực hiện chi trả bồi thờng; chi cho công tác
cỡng chế thi hành quyết định bồi thờng (nếu có).
1.6. Thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện bồi thờng,
hỗ trợ và tái định c và cơ quan thẩm định (nếu có).
1.7. Chi in ấn và văn phòng phẩm.
1.8. Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi th-
ờng, hỗ trợ và tái định c.
12
Tổng dự toán chi cho công tác bồi thờng, hỗ trợ và tái định c không đợc vợt quá
mức quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
2. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thờng, hỗ trợ và tái định c nh sau:
2.1. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn của nhà nớc quy định, nh
công tác phí, hội nghị, hội họp, đo đạc, kiểm kê xác định đất đai, tài sản thiệt hại, chi
làm thêm giờ, v.v thì thực hiện theo chế độ hiện hành.
2.2. Đối với những khoản chi Nhà nớc cha có tiêu chuẩn, định mức nh điều tra,
khảo sát thực tế, lập phơng án bồi thờng, hỗ trợ và tái định c, thẩm định và phê duyệt
phơng án bồi thờng v.v , thì tuỳ theo yêu cầu công việc thực tế phải thực hiện và đặc
điểm của từng dự án, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi cụ thể áp dụng tại
địa phơng cho phù hợp cho từng nội dung công việc.
2.3. Đối với tiền lơng hoặc phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ tham gia tổ chức
thực hiện bồi thờng thì thực hiện theo quy định về chế độ tiền lơng, phụ cấp trong các
đơn vị sự nghiệp có thu.
2.4. Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ đợc tính
theo nhu cầu sử dụng thực tế của từng dự án.
2.5. Trong trờng hợp tổ chức thực hiện bồi thờng, hỗ trợ và tái định c phải thuê
và lập văn phòng làm việc thì đợc chi tiền thuê văn phòng, trang thiết bị theo đơn giá
trung bình thực tế tại địa phơng.
Căn cứ vào dự toán đợc duyệt và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thờng, hỗ trợ và
tái định c phải triển khai, Tổ chức đợc giao thực hiện việc bồi thờng, hỗ trợ và tái định
c đợc tạm ứng trớc bằng tiền mặt để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát
sinh. Khi chi tiêu tổ chức đợc giao thực hiện việc bồi thờng, hỗ trợ và tái định phải lập
đầy đủ chứng từ theo qui định.
3. Sau khi kết thúc công việc bồi thờng, hỗ trợ và tái định c, chậm nhất 30 ngày,
tổ chức thực hiện bồi thờng, hỗ trợ và tái định c phải có báo cáo quyết toán chi phí tổ
chức thực hiện bồi thờng, hỗ trợ và tái định c với cơ quan tài chính. Báo cáo quyết toán
phải phản ánh đúng những nội dung quy định trong Thông t này và các văn bản khác
có liên quan.
4. Kinh phí đảm bảo cho việc bồi thờng, hỗ trợ và tái định c đợc tính thống nhất
cho các dự án trên địa bàn địa phơng.
13
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét