Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
trung gian tài chính thì Thị trờng tài chính không thể có đợc lợi ích trọn vẹn.
Trên thị trờng tài chính nói chung và TTCK nói riêng có nhiều trung gian tài
chính và các CTCK là một trong các trung gian quan trọng trên TTCK.
CTCK thực hiện các hoạt động kinh doanh nh bất cứ một tổ chức kinh
doanh nào khác trong nền kinh tế, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp, đều nhằm mục đích thu lợi nhuận từ các hoạt
động kinh doanh mua, bán chứng khoán.
1.1.3. Phân loại CTCK
1.1.3.1. Theo tính chất sở hữu
Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của CTCK, đó là Công ty hợp
danh, Công ty TNHH và CTCP.
CTCP
- CTCP là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu Công ty là các cổ
đông.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp.
- CTCP có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ra
công chúng theo quy định pháp luật về chứng khoán hiện hành.
Công ty TNHH
- Thành viên của Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam
kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty TNHH không đợc phép phát hành Cổ phiếu.
Công ty hợp danh
- Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở nên.
Lớp TTCK42B - 5 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
- Thành viên của Công ty bao gồm: Thành viên góp vốn và thành viên
hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn
bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty. Các thành viên góp vốn
không tham gia điều hành Công ty, họ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong
phần vốn góp của mình với những khoản nợ của Công ty.
- Công ty hợp danh thông thờng không đợc phép phát hành bất cứ một
loại chứng khoán nào.
Do các u điểm của loại hình CTCP và Công ty TNHH so với Công ty
hợp danh, vì vậy hiện nay chủ yếu các CTCK đợc tổ chức dới hình thức Công
ty TNHH và CTCP.
1.1.3.2. Theo mô hình kinh doanh
Hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh
nghiệp sản xuất thơng mại thông thờng vì CTCK là một định chế tài chính
đặc biệt. Vì vậy, vẫn đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của CTCK
cũng có những điểm khác nhau và vận dụng cho các khối thị trờng có mức
độ phát triển khác nhau (thị trờng cổ điển; thị trờng mới nổi; thị trờng các n-
ớc chuyển đổi). Tuy nhiên, có thể khái quát mô hình tổ chức kinh doanh
chứng khoán của CTCK theo 2 nhóm (Mô hình CTCK đa năng và Mô hình
CTCK chuyên doanh).
CTCK chuyên doanh (hay còn gọi là mô hình đơn năng)
Theo mô hình này, CTCK là Công ty chuyên doanh độc lập, các
NHTM và các tổ chức tài chính khác không đợc phép tham gia vào hoạt động
kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế rủi ro cho hệ thống Ngân hàng
do những ảnh hởng tiêu cực của TTCK, và các Ngân hàng không đợc sử
dụng vốn huy động để đầu t vào lĩnh vực chứng khoán; Mặt khác, với sự
chuyên môn hoá sẽ tạo điều kiện cho TTCK phát triển. Điển hình của mô
Lớp TTCK42B - 6 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
hình này là các CTCK ở Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, có sự tách bạch giữa hoạt
động Ngân hàng và kinh doanh chứng khoán.
Tuy nhiên, do xu thế hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ
nên ngày nay một số thị trờng cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
tiền tệ, chứng khoán, bảo hiểm, nhng đợc tổ chức thành Công ty mẹ, Công ty
con và có sự quản lý giám sát chặt chẽ và hoạt động tơng đối độc lập với
nhau.
CTCK đa năng
Theo mô hình này, CTCK đợc tổ chức dới hình thức một tổ hợp dịch
vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ
và các dịch vụ tài chính. Theo đó, các Công ty hoạt động với t cách là chủ thể
kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này đợc
biểu hiện dới 2 hình thức sau:
CTCK đa năng một phần: Các Công ty muốn hoạt động trong lĩnh
vực chứng khoán phải thành lập Công ty con-CTCK, hoạt động độc lập. Mô
hình này đợc áp dụng ở Anh và những nớc có quan hệ gần gũi với Anh nh
Canada, úc.
Mô hình này có u điểm là các Công ty đợc kết hợp kinh doanh các
lĩnh vực khác và kinh doanh chứng khoán, do đó tận dụng đợc thế mạnh về
tài chính, kinh nghiệm, mạng lới khách hàng rộng khắp của Công ty. Bên
cạnh đó, bởi vì có qui định hoạt động riêng rẽ giữa hai hoạt động trên cho
nên hạn chế đợc rủi ro nếu có sự biến động của một trong hai thị trờng. Đặc
biệt, mô hình này phù hợp với những nớc mới thành lập TTCK, khi mà cần
có các tổ chức tài chính lành mạnh tham gia vào thị trờng và khi hệ thống
luật, kiểm soát còn nhiều mặt hạn chế.
CTCK đa năng hoàn toàn: Mô hình này không có sự tách bạch nào
giữa hoạt động Ngân hàng và kinh doanh chứng khoán, NHTM không những
đợc hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ mà còn đợc hoạt động trong lĩnh vực
Lớp TTCK42B - 7 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
chứng khoán và bảo hiểm. Nó đợc áp dụng ở các nớc Bắc Âu, Hà Lan, Thụy
Sĩ, áo
Khác với mô hình chuyên doanh, u điểm của mô hình này là Công ty
có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó mà giảm bớt rủi ro cho hoạt
động kinh doanh chung và có khả năng về tài chính chịu đựng các biến động
của TTCK. Tuy nhiên, mô hình đa năng hoàn toàn có một số hạn chế: TTCK
phát triển chậm vì hoạt động chủ yếu của hệ thống Ngân hàng dùng vốn để
cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán, do đó Ngân hàng thờng quan tâm đến
lĩnh vực Ngân hàng hơn là lĩnh vực chứng khoán. Điều này đã thể hiện sự
kém phát triển của TTCK Châu Âu so với TTCK Mỹ.
Bên cạnh đó, nó còn có nhợc điểm là trong trờng hợp biến động của
TTCK, hậu quả có thể tác động tiêu cực đến lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nếu
không có sự tách biệt giữa hai loại hình kinh doanh này, thực tế đã chứng
minh thông qua cuộc đại khủng hoảng 1929 -1933, hay vụ phá sản Ngân
hàng Barings của Anh năm 1995. Ngợc lại, trong trờng hợp thị trờng tiền tệ
biến động có thể ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán của các
Ngân hàng. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Thái Lan là một minh
chứng.
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của CTCK
Do vai trò của CTCK đối với TTCK, vì nó là một loại hình kinh doanh
ảnh hởng nhiều đến lợi ích công chúng và rất dễ bị lợi dụng nhằm kiếm lợi
riêng, luật pháp các nớc đều quy định rất chặt chẽ đối với các hoạt động của
CTCK. có rất nhiều quy định nguyên tắc đối với hoạt động của CTCK nhng
nhìn chung trên thế giới các CTCK phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất
định để bảo vệ cho các nhà đầu t.
1.1.4.1. Nhóm nguyên tắc đạo đức
- CTCK phải bảo đảm giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của
khách hàng.
Lớp TTCK42B - 8 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
- Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy có tinh thần trách nhiệm.
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trớc lệnh của Công ty.
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không đợc tiết lộ các thông tin
về tài khoản khách hàng khi cha đợc khách đồng ý bằng văn bản trừ khi có
yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nớc.
- CTCK khi thực hiện nghiệp vụ t vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ
cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng phải gánh
chịu, đồng thời họ không đợc khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu t mà họ
t vấn.
- CTCK không đợc phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các
khoản thù lao thông thờng cho dịch vụ t vấn của mình.
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không đợc
phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình,
gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
- ở nhiều nớc, các CTCK phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu
t chứng khoán để báo vệ lợi ích cho khách hàng trong trờng hợp CTCK mất
khả năng thanh toán.
Các CTCK không đợc tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách
hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán
hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
1.1.4.2. Nhóm nguyên tắc tài chính.
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán
báo cáo quy định của UBCKNN. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết
kinh doanh chứng khoán với khách hàng.
- CTCK không đợc dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để
kinh doanh, ngoại trừ trờng hợp đó đợc dùng phục vụ cho giao dịch của
khách hàng.
Lớp TTCK42B - 9 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
- CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản
của mình. CTCK không đợc dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế
chấp vay vốn trừ trờng hợp đợc khách hàng đồng ý bằng văn bản.
1.1.5. vai trò của CTCK
Các CTCK ra đời và phát triển một cách nhanh chóng nh vậy là do
chúng đóng một vai trò rất quan trọng trên TTCK. Để hiểu rõ sự cần thiết của
các CTCK trên TTCK chúng ta xem xét vai trò của các CTCK đối với từng
đối tợng, chủ thể khác nhau trên TTCK.
1.1.5.1. Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động
vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động
đại lý phát hành, Bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy
động vốn phục vụ cho các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung
gian. Nguyên tắc yêu cầu những nhà đầu t và những nhà phát hành không đ-
ợc mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua
bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả ngời đầu t và nhà phát
hành. Và khi thực hiện công việc này CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn
cho nền kinh tế thông qua TTCK.
1.1.5.2. Đối với các nhà đầu t
Thông qua các hoạt động nh môi giới, t vấn đầu t, quản lý danh mục
đầu t, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng
cao hiệu quả các khoản đầu t. Đối với hàng hoá thông thờng, mua bán qua
trung gian sẽ làm sẽ làm tăng chi phí cho ngời mua và ngời bán. Tuy nhiên,
đối với TTCK, sự biến động thờng xuyên của giá cả chứng khoán cũng nh
mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu t tốn kém chi phí, công sức và thời
gian tìm hiểu thông tin trớc khi quyết định đầu t. Nhng thông qua các CTCK,
Lớp TTCK42B - 10 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho các nhà đầu
t thực hiện các khoản đầu t một cách hiệu quả.
1.1.5.3. Đối với TTCK
Với TTCK, CTCK thể hiện hai vai trò:
Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trờng:
Giá cả chứng khoán là do thị trờng quyết định. Tuy nhiên, để đa ra
mức giá cuối cùng, ngời mua và bán phải thông qua các CTCK vì họ không
đợc trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên
của thị trờng, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trờng thông qua đấu
giá. Trên thị trờng sơ cấp, các CTCK cùng các nhà phát hành đa ra mức giá
đầu tiên. Chính vì vậy giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự
tham gia định giá của các CTCK, các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi
tham gia điều tiết thị trờng. Để bảo vệ những khoản đầu t của khách hàng và
bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các
giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trờng.
Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính:
TTCK có vai trò là môi trờng làm tăng tính thanh khoản của các tài
sản tài chính và các CTCK mới là ngời thực hiện tốt vai trò đó, vì CTCK tạo
ra cơ chế giao dịch trên thị trờng. Trên thị trờng cấp một, do thực hiện các
nghiệp vụ nh Bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các CTCK không những
huy động đợc nguồn vốn đa vào sản xuất, kinh doanh cho nhà phát hành mà
còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính đợc đầu t vì các
chứng khoán qua đợt phát hành sẽ đợc mua bán giao dịch trên thị trờng cấp
hai. Điều này làm giảm rủi ro, tạo nên tâm lý yên tâm cho nhà đầu t. Trên thị
trờng cấp hai, do thực hiện giao dịch mua và bán, các CTCK giúp ngời đầu t
chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngợc lại. Những hoạt động đó có
thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
1.1.5.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trờng:
Lớp TTCK42B - 11 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị TTCK cho các cơ quan
quản lý thị trờng để thực hiện mục tiêu đó các CTCK thực hiện đợc vai trò
này bởi vì họ vừa là ngời Bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa
là trung gian mau bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trờng,
do vậy họ nắm đợc tình hình tài chính cũng nh hoạt động kinh doanh của các
tổ chức phát hành nh là các nhà đầu t trên TTCK.
Một trong những yêu cầu của TTCK là các thông tin cần phải đợc
công khai hoá dới sự giám sát của cơ quan quản lý thị trờng. Việc cung cấp
thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề
nghiệp của các CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và công khai trong hoạt
động. Các thông tin CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao
dịch mua bán trên thị trờng, thông tin về các nhà đầu t Nhờ các thông tin
này, các cơ quan quản lý thị trờng có thể kiểm soát và chống các hiện tợng
thao túng, lũng đoạn bóp méo thị trờng.
Nh vậy, các CTCK với vai trò có ảnh hởng rộng rãi tới các chủ thể trên
TTCK: Tạo ra cơ chế huy động vốn, cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch,
tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán và góp phần điều tiết bình ổn thị
trờng là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và của TTCK nói riêng, do đó nó có một vị trí quan trọng trên TTCK.
1.2. Các hoạt động của CTCK
1.2.1. Các hoạt động chính
1.2.1.1. Hoạt động Môi giới chứng khoán
Bản chất hoạt động môi giới
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua bán chứng
khoán cho khách hàng để hởng hao hồng. Theo đó CTCK đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị tr-
ờng OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao
Lớp TTCK42B - 12 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
dịch của mình. Rủi ro mà Nhà môi giới hay gặp phải là các khách hàng của
mình hoặc Nhà môi giới giao dịch khác có thể không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán đúng thời hạn.
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng
những sản phẩm dịch vụ t vấn đầu t và kết nối giữa nhà đầu t bán chứng
khoán với nhà đầu t mua chứng khoán và trong những trờng hợp nhất định,
hoạt động môi giới sẽ trở thành ngời bạn, ngời chia sẻ những lo âu, căng
thẳng và đa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu t, giúp nhà đầu t có
những quyết định tỉnh táo.
Những quy định cần thiết trong hoạt động môi giới
Trong quá trình thực hiện các bớc của lệnh theo yêu cầu của khách
hàng, CTCK và khách hàng đặt lệnh phải tuân thủ những quy định trong quy
chế CTCK hay pháp luật của Nhà nớc về chứng khoán và giao dịch chứng
khoán. Bao gồm các quy định sau:
+ CTCK phải thực hiện chính xác các lệnh của khách hàng. Mọi sai
sót gây ra từ phía CTCK, dẫn đến việc thực hiện sai lệnh gây thiệt hại cho
khách hàng. CTCK và nhân viên CTCK phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về
mặt tài chính và pháp luật.
+ Theo yêu cầu của khách hàng, hàng tháng, hàng quý CTCK sẽ gửi
bản báo cao chứng khoán đến khách hàng để đối chiếu số tiền và chứng
khoán trên tài khoản của khách hàng.
+ CTCK có trách nhiệm tổ chức việc sắp xếp, theo dõi thực hiện các
lệnh của khách hàng một cách cố hiệu quả nhất. Trong trờng hợp chứng
khoán của khách hàng mang tên CTCK, CTCK phải tổ chức theo dõi và cung
cấp các thông tin khi khách hàng yêu cầu, cũng nh việc chuyển cổ tức đến
khách hàng.
+ Việc CTCK vay mợn chứng khoán hay tiền của khách hàng trên tài
khoản tại CTCK, phải đợc ghi rõ trong hợp đồng giao dịch chứng khoán. Nếu
Lớp TTCK42B - 13 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
điều này không ghi trong hợp đồng, CTCK không đợc sử dụng chứng khoán
hay số tiền nói trên, mọi việc vi phạm đều sử theo luật định.
+ CTCK phải thông báo kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng chậm
nhất là ngày làm việc kế tiếp ngày thực hiện giao dịch. Nếu thông báo chậm
trễ, CTCK phải chịu trách nhiệm về việc thanh toán và chuyển giao chậm trễ
của khách hàng.
+ Khách hàng có trách nhiệm thanh toán hay chuyển giao số chứng
khoán khi CTCK thực hiện đúng những yêu cầu của khách hàng.
+ Khi muốn sửa đổi hay hủy bỏ lệnh đã đặt, khách hàng phải thông
báo cho CTCK biết để kịp thời điều chỉnh. Trong trờng hợp lệnh đã đợc thực
hiện thì việc sửa đổi hay hủy bỏ sẽ không có giá trị, khách hàng có trách
nhiệm thanh toán hay chuyển giao số chứng khoán đã đợc thực hiện.
+ Khi khách hàng uỷ quyền cho CTCK hay một ngơiì môi giới toàn
quyền sử dụng tài khoản của mình để mua bán chứng khoán, khách hàng
phải làm giấy uỷ quyền cho CTCK hay ngời môi giới đó. Trình tự và thủ tục
theo đúng pháp luật hiện hành và phải có sự đồng ý của CTCK hoặc Ngân
hàng, nơi khách hàng mở tài khoản.
+ Khi nhận đợc thông báo kết quả giao dịch, nếu không đồng ý với kết
quả này, khách hàng phải thông báo cho CTCK tra soát.
+ Mọi thủ tục chuyển nhợng quyền sở hữu chứng khoán từ chủ cũ
sang chủ mới do CTCK liên hệ trực tiếp với Công ty phát hành chứng khoán
hoặc thông qua Trung tâm bảo quản chứng khoán để thực hiện.
+ Mức hoa hồng cho các hoạt động môi giới chứng khoán thờng đợc
tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số giao dịch và theo nguyên tắc doanh số
giao dịch càng lớn thì tỷ lệ hoa hồng càng thấp. Mức tối thiểu và tối đa về
hoa hồng cho hoạt động môi giới chứng khoán sẽ do UBCKNN quy định.
Kỹ năng của ngời môi giới chứng khoán thể hiện trên các khía
cạnh sau
Lớp TTCK42B - 14 - Trờng ĐHKTQDHN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét