Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống trả lương cho người lao động tại công ty Giầy Thụy Khuê

Mỗi nước đều có những quy định khác nhau về hệ thống phúc lợi,nhưng dù
khác nhau thì hệ thống phúc lợi các nước nước này đều có chung một đặc điểm
chung là bảo đảm quyền lợi của người lao động,tạo điều kiện cho họ n tâm cơng
tác.
Điều 140-Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định về khoản phúc lợi như sau:
1 .Nhà nước quy định chính sách về bảo hiểm xã hội nhằm từng bước nâng cao
việc đảm bảo vật chất góp phần ổn định đời sống cho người lao động trong các
trường hợp người lao động bị ốm đau,thai sản,hết tuổi lao động,chết bị tai nạn lao
động,gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác.
2. Các loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc tự nguyện được áp dụng đối với
từng loại đối tượng lao và từng loại doanh nghiệp đẻ bảo đảm cho người lao động
được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thích hợp.
Khoản 1 Điều 141 Bộ luật Lao động nước ta quy định :
Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng
từ 10 người lao động trở lên.Ở những doanh nghiệp này,người sử dụng lao động
,người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định ở Điều 149 của Bộ luật
này và người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp BHXH ốm đau,tai nạn lao
động,bệnh nghề nghiệp, thai sản,hưu trí và tử tuất.
Điều 145
Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ điều kiện tuổi
đời và thời gian đóng bảo hiểm.
Ngồi những bắt buộc do pháp luật quy định,pháp luật nước ta con khuyến
khích các tổ chức,doanh nghiệp áp dụng các hình thức phúc lợi tự nguyện nhằm
khuyến khích người lao động tồn tâm ,tồn ý với tổ chức,doanh nghiệp.Đó là các
chương trình bảo hiểm y tế,bảo vệ sức khỏe và các loại dịch vụ khác.
II. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÙ LAO LAO ĐỘNG.
1. Các yếu tố bên ngồi tổ chức
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.1 Yếu tố về thị trường.
Mức cung-cầu sức lao động,thương được gọi là cung-cầu lao động ảnh hưởng
đến thù lao mà người lao động nhận được.Để hiểu được mức cung-cầu này ảnh
hưởng như thế nào đến thù lao của người lao động,ta hãy tìm hiểu một số khái
niệm liên quan đến nó.
Nói đến cung và cầu là chúng ta nghĩ ngay đến thị trường ,mà nói đến cung -
cầu lao động là nói dến thị trường lao động.Vậy thị trường lao động được hiểu là
nơi diễn ra sự trao đổi hàng hố sức lao đơng giữa một bên là những người sở hữu
sức lao động với một bên là những người cần th sức lao động đó.
Thị trường lao động là một bộ phận khơng thể tách rời của nền kinh tế thị
trường và thị trường lao động cũng chịu sự tác động của hệ thống các quy luật của
nền kinh tế thị trường,đó là các quy luật giá cả,quy luật cạnh tranh,quy luật độc
quyền.
Trong khái niệm thị trường lao động tồn tại hai nội dung:đó là cầu lao động và
cung lao động.Cầu lao động mơ tả hành vi của người mua có thể mua hàng hố
sức lao động ở bất kỳ giá nào.Cầu lao động có liên quan chặt chẽ tới giá cả sức lao
động hay tiền cơng mà người lao động nhận được.Khi giá cả sức lao động tăng làm
cho cầu về sức lao động giảm,ngược lại khi giá cả cức lao động giảm làm cho cầu
về sức lao động tăng.Như vậy gữa giá cả sức lao động và cầu về sức lao động có
mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Ngược với cầu lao động là cung lao động.Cung lao động
được hiểu là lượng lao động mà người lao động làm th chấp nhận bán sức lao
đơng của mình trên thị trường với mức tiền cơng nhất định.Cũng giống như cầu lao
động ,cung lao động cũng chịu sự ảnh hưởng của giá cả sức lao động.Khi giá cả
sức lao động tăng làm cho thì cung lao động tăng,bởi khi đó người lao động được
trả cơng cao vì vậy người lao muốn bán nhiều sức lao động để có thêm nhiều thu
nhập.Nhưng đến một lúc nào đó khi thu nhập khơng phải là vấn đề mà người lao
động quan tâm tức là khi đó người lao động có một cuộc sống đầy đủ thì người lao
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
động sẽ tăng nhu cầu giải trí của mình lên, do đó thời gian làm việc sẽ giảm xuống và
thời gian nghỉ ngơi sẽ tăng lên.
Ngồi yếu tố cung cầu lao động, các yếu tố về kinh tế xã hội cũng ảnh khơng
nhỏ đến thù lao mà người lao động nhận được.Hơn nữa sự thay đổi giá cả sinh
hoạt cũng làm cho tiền lương thực tế của người lao động thay đổi.
Trong những năm qua,nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách cải cách tiền
lương nhằm nâng cao đời sống cho người lao động, nhưng trên thực tế tiền lương
tăng thì một loạt các mặt hàng tiêu dùng cũng tăng theo vì vậy tiền lương thực tế
của người lao động giảm.
1.2.Các điều luật quy định của nhà nước
Tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộcmột số những quy định của
pháp luật của mỗi quốc gia.Mỗi nước có quy định riêng về mức tiền lương tối thiểu
và do đó các tổ chức cá nhân khi trả lương cho người lao động khơng được thấp
hơn mức quy định này.
Mức tiền lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt,bảo đảm cho người lao
đơng làm cơng việc giản đơn nhất,trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức
lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng và được
dùng làm căn cứ để tính cho các loại lao động khác(trích điều 56-Bộ luật lao động
nước CHXHCN Việt Nam).
2. Các yếu tố thuộc về tổ chức.
2.1 Đặc điểm của ngành.
Do đặc điểm và tính chât khác nhau của các ngành nghề cũng như là các u cầu
của cơng việc đối với người lao động mà người lao động làm việc ở các lĩnh vực
khác nhau nên thù lao nhận được cũng khác nhau.Ở mỗi một thời kỳ phát triển
khác nhau thì xu hướng chọn nghề cũng khác nhau,ở thời điểm này nghành nghề
này đang thịnh hành nhưng ở thời điểm khác thì nó lại khơng được ưa chuộng.Như
vậy ở từng thời điểm thích hợp người lao động sẽ tự chon cho mình một cơng việc
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thích hợp với khả năng và trình độ của mình để nhận được khoản tiền cơng xứng
đáng.
2.2 Triết lý quản lý của cơng ty.
Mỗi một tổ chức, mỗi một doanh nghiệp đều có những quan điểm riêng về cách
thức quản lý.Những quan điểm ấy thường do thủ trưởng đơn vị quyết định.Theo
quan điểm của người lãnh đạo,để thu hút được lao động giỏi và giữ được những
lao động của mình thì cần phải có chính sách đãi ngộ sao cho xứng đáng với những
gì mà họ đã cống hiến.Do quan điểm này mà tổ chức sẽ trả lương như thế nào cho
nguời lao động.
3.Các yếu tố thuộc cơng việc.
3.1 Kỹ năng
Các cơng việc đòi hỏi kỹ năng thì người lao động cần đòi hỏi hao phi nhiều sức
lao động do đó tiền luơng mà họ nhận được phải bù đắp được hao phí sức lao
đơng mà họ đã thực hiện cơng việc đó.
3.2 Cơng việc đòi hỏi tính trách nhiệm cao.
Các cơng việc cần phải gắn trách nhiệm của người lao động ảnh hưởng đến thù
lao mà người lao động nhận được.Các cơng việc đó đòi hỏi người lao động phải có
trách nhiệm mới có thể hồn thành tốt cơng việc của mình,nếu khơng có tính trách
nhiệm cao thì khơng những khơng hồn thành cơng việc của mình mà còn ảnh
hưởng đến năng suất lao động của tồn doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các hoạt
động sản xuất mang tính dây chuyền nếu ngừng trệ ở một bộ nào đó có thể ngưng
trệ tồn bộ dây chuyền sản xuất.
3.3 Tính nỗ lực của bản thân người lao động .
Người lao động ln phải tự hồn thiện minh trong cơng việc cũng như là trong
các mối quan hệ xã hội khác.Bản thân người lao động phải thấy u mến cơng việc
mình làm và ln cố gắng nỗ lực để hồn thiện nó, khơng những cố gắng hồn
thiện mà còn phải nâng cao tay nghề.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao tiền lương cho người lao
động.
4. Các yếu tố thuộc về cá nhân.
Mỗi người lao động thực hiện tốt cơng việc của mình thì đều nhận được khoản
thù lao xứng đáng.Vì thù lao phản ánh đúng tình hình thực hiện cơng việc của
người lao động,đồng thời nó có khuyến khích lớn đối với người lao động, tạo
động lực cho người lao động làm việc.
Một số nhân tố khác như thâm niên cơng tác,kinh nghiệm và sự thích thú với
cơng việc có tác động đến thù lao của người lao động.
IV.XÂY DỰNG VÀ QUẢN TRỊ HỆ THỐNG TRẢ CƠNG.
1. Hệ thống thang bảng lương
1.1 Chế độ tiền lương theo cấp bậc.
Chế độ tiền lương theo cáp bậc là tồn bộ những quy định của nhà nước và xí
nghiệp, doanh nghiệp áp dụng,vận dụng để trả lương cho người lao động.
Để trả lương cho người lao động một cách cơng bằng thì doanh nghiệp phải
căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động và đối
với cả doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, chế độ tiền lương theo cấp bậc có tác dụng làm cho việc
bố trí và sử dung lao động phù hợp với khả năng về sức khoẻ và trình độ lành nghề
của người lao động, tạo cơ sở để lập kế hoạch xây dựng và đào tạo lao động đáp
ứng nhu cầu về lao động khi doanh nghẹp cần. Mặt khác chế độ tiền lương theo
cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương theo cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh
tiền lương giữa các ngành nghề một cách hợp lý.
Còn đối với người lao động,chế độ tiền lương theo cấp bậc có tác dụng khuyến
khích người lao động làm việc trong mơi trường độc hại, cơng việc nặng nhọc và
khuyến khích họ nâng cao tay nghề.
Nội dung của chế độ tiền lương cấp bậc:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.1.1 Thang lương
Thang lương là bản xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những cơng nhân
trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau,theo trình độ lành nghề của
họ.Như vậy những ngành nghề khác nhau sẽ có thang lương khác nhau.Trong
thang lương gồm có các bậc lương.Bậc lương là bậc phân biệt về trình độ lành
nghề của cơng nhân và được xếp từ thấp đến cao.Tương ứng với mỗi bậc lương là
một hệ số lương. Hệ số lương chỉ rõ lao động của cơng nhân ở bậc nào đó.
Ngồi ra còn có một số khái niệm khác như bội số của thang lương,hệ số tăng
tuyệt đối, hệ số tăng tương đối liên quan đến thang lương.
Hệ số tăng tương đối của hệ số lương là hiệu số của hai hệ số lương liên tiếp
nhau.
H
tg
= H
n
- H
n-1
Trong đó
H

: hệ số tăng tuyệt đối
H
n
: hệ số lương bậc n
H
n-1
: hệ sơ lương bậc đứng trước bậc n
Hệ số tăng tương đối của hệ số lương là tỷ lệ giữa hệ số tăng tương đối với hệ
số lương đứng trước đó.
H
tgđn
= H

/H
n-1
Trong đó:
H
tgdn
:hệ số tăng tương đối
H

: hệ số tăng tuyệt đối
H
n-1
: hệ số lương của bậc lương đứng trước
1.1.2 Trình tự xây dựng một thang lương
Xác định chức danh nghề cho nhóm cơng nhân trong cùng một nghề hay
một nhóm nghề. Việc xây dựng chức danh nghề nghiệp căn cứ vào tính chất và
đặc điểm, nội dung q trình lao động. Những cơng nhân làm những cơng việc
có tính chất tưong tự nhau thì được xếp vào cùng một ngành nghề.Theo cách xếp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
như vậy chúng ta có ngành nghề như cơ khí, xây dựng, may dệt tương ứng có
các cơng nhân cơ khí,cơng nhân xây dựng, cơng nhân may.
Khi tiến hành xác định hệ số lương của thang lương cần phải phân tích các
yếu tố về thời gian học tập ,thời gian đào tạo bồi dưỡng và thời gian tích lũy kinh
nghiệm và kỹ năng làm việc để xác định bậc lương cao nhất cho phù hợp.
Xác định số bậc của thang lương
Xác định số bậc của thang lương dựa trên cơ sở bội số của thang lương, tính
chất phức tạp của sản xuất và mức độ trang bị kỹ thuật cho người lao động.
Những ngành nghề có tính chất phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật cao thường được thiết
kế thang lương theo nhiều bậc. Ở nước ta có kết cấu là 7 bậc.
Xác định hệ số của các bậc.
Dựa vào bội số của thang lương,số bậc trong thang lương và tính chất trong
hệ số tăng tương đối mà xác định hệ số lương tương ứng cho từng bậc lương.
1.1.3. Mức tiền lương
Mức tiền lương là số tiền dùng để trả cơng lao động trong một đơn vị thời gian
(giờ, ngày, hay tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương.
Thời gian dùng làm đơn vị tính khi trả lương vcho người lao động tuỳ thuộc
vào điều kiện cụ thể của hoạt động sản xuất cũng như trình độ tổ chức và quản lý
ở mỗi ngành, vùng, khu vực hay mỗi quốc gia.Ở một số nước có nền kinh tế phát
triển, các ơng chủ doanh nghiệp có thể trả lương theo giờ,còn đối với nước ta
hình thức trả lương tháng là phổ biến nhất.
Trong một thang lương, mức tuyệt đối của mức lương được quy định cho bậc 1
hay mức lương tối thiểu, còn các bậc còn lại được tính dựa vào suất lương bậc 1 và
hệ số lương tương ứng với bậc đó. Như vậy cách tính lương cho các lao động có
bậc lương khơng phải bậc 1 như sau:
S
i
=S
1
*k
i

Trong đó:
S
i
: suất lương bậc i
S
i
suất lương bậc 1
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
k
i
: hệ số lương bậc i
Mức lương bậc 1 là mức lương ở bậc thấp nhất trong nghề.Mứclương bậc 1 của
một nghề nào đó ln ln lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu.
1.2 Chế độ trả lương theo chức vụ.
Chế độ tiền lương theo chức vụ là tồn bộ những quy định của nhà nước mà các
tổ chức quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và các doanh nghiệp áp dụng
để trả lương cho người lao động.
Khác với lao động trực tiếp,lao động quản lý khơng trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất cho xã hội .Do việc xác định kết quả lao động cho lao động quản lý
khó nên hình thức trả lương theo chức vụ được áp dụng cho lao động
quản lý.
Xây dựng chế độ tiền lương chức vụ.
Tiền lương trong chế độ tiền lương chức vụ được trả theo thời gian, thường là
theo tháng và dựa vào bảng lương chức vụ.
Nhóm chức danh trong lao động quản lý bao gồm:
Chức danh lãnh đạo quản lý.
Chức danh chun mơn kỹ thuật
Chức danh thực hành ,phục vụ
Đánh giá sự phức tạp của lao đọng quảnlý trong tưng chức danh.
Xác định bội số và số bậc trong bảng lương hay ngạch lương.
Xác định mức lương bậc 1 và các bậc cao hơn.
2. Xây dựng hệ thống trả cơng trong doanh nghiệp
2.1 Xem xét mức lương tối thiểu theo quy định của pháp luật
Bất kỳ một quốc gia nào cũng phải thường xun quan tâm đến cải cách và
hồn thiện chính sách về tiền lương.Ở nước ta,trong những năm qua chính sách
tiền lương đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với điều kiện nền kinh tế, đồng thời
cải thiện điều kiện sống và làm việc của người lao động.Từ khi ban hành nghị
định 235/HĐBT tháng 9 năm 1985 đến đầu năm 1993, nhà nước ta đã điều chỉnh
mức lương 21 lần.Tháng 4 năm 1993 thực hiện cải cách chính sách tiền lương ban
hành nghị định 25/CP và 26/CP về chế độ tiền lương cho cơng nhân viên chức khu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
vực hành chính sự nghiệp. Từ đó đến nay mặc dù thang bảng lương và cơ chế quản
lý chưa thay đổi nhưng mức tiền lương tối thiểu đã có nhiều thay đổi. Cụ thể là
ngày01/04/1993 là 120.000đ, ngày 01/01/1997 là 144.000đ, ngày 01/01/2000 là
180.000đ, ngày 01/01/2001 là 210.000đ và đến đầu năm 2003 mức tiền lương tối
thiểu tăng lên là 290.000đ.
Theo quy định này của nhà nước thì khi trả lương cho người lao động, các
doanh nghiệp khơng được trả thấp hơn mức quy định này.
2.2 Khảo sát mức lương thịnh hành trên thị trường
Trên thực tế khơng phải tất cả các doanh nghiệp đếu có cùng một hệ thống trả
lương mà giữa các doanh nghiệp đều có hệ thống chính sách trả lương phù hợp
với điều kiện của doanh nghiệp mình.Vì vậy khi xây dựng hệ thống trả luơng thi
người cán bộ làm cơng tác tiền lương phải khảo sát mức lương thịnh hành trên thị
trường.Tuy nhiên điều này khơng dễ gì vì các doanh nghiệp đều khơng muốn cơng
bố chính xác hệ thống trả lương của doanh nghiệp mình.Đây cũng là một điều dễ
hiểu vì họ muốn thu hút lao động giỏi băng các chính sách tiền lương của doanh
nghiệp mình.
2.3. Đánh giá cơng việc
Dựa vào bảng đánh giá thực hiện cơng việc mà cơng ty sẽ đưa ra chính sách tiền
lương hợp lý và khuyến khích người lao động.
2.4. Xác định các ngạch lương.
Khi các chun gia về lao động đã xác định rõ các bước trên thì sau đó cần
nhóm các cơng việc dọc theo thứ bậc giá trị các cơng việc và được trả cùng một
mức lương.
2.5 Xây dựng mức lương cho từng ngạch
2.6 phân chia ngạch lương thành các bậc lương
V. CÁC HÌNH THỨC TRẢ CƠNG.
1. Hình thức trả cơng theo thời gian
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với lao động quản lý.Do tính
chất và đặc điểm của lao động quản lý là hoạt động trí óc mang tính sáng tạo cao,
và sản phẩm do hoạt động trí óc mang lại khó xác định thành con, cái, chiếc.
Các cơng việc khó định mức, đòi hỏi chất lượng cao cũng khơng thể áp dụng
hình thức trả cơng theo sản phẩm. Các cơng việc này khi thực hiện cần phải có kỹ
năng và sáng tạo.Do đó chỉ có hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với
các lao động làm cơng việc này. Ngồi ra trả cơng theo thời gian còn được áp dụng
đối với các cơng việc có năng suất chất lượng phụ thuộc vào máy móc, và các hoạt
động sản xuất mang tính chất tạm thời hoặc làm thử.
Hình thức trả cơng theo thời gian còn nhiều hạn chế hơn so với hình thức trả
lương theo sản phẩm vì tiền lương chưa gắn với kết quả sản xuất mà người lao
động đã đạt được trong thời gian làm việc.Tiền lương mà người lao động nhận
được phụ thuộc vào mức độ cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
Có hai loại hình thức trả lương theo thời gian:
Chế độ trả cơng theo thời gian đơn giản.
Tiền cơng do chế độ trả cơng theo thời gian quyết định là tiền cơng mà mỗi
người lao động được do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc
thực tế ít hay nhiều.
Tiền lương được tính như sau:
L
tt
=L
cb
* T
Trong đó:
L
tt
: tiền lương thực tế của người lao động nhận được.
L
cb
: tiền lương cấp bậc tính theo thời gian
T: thời gian làm việc thực tế của người lao động.
Như vậy dựa vào thời gian lao động,chúng ta có 3 loại lương theo thời gian
đơn giản.Đó là lương giờ ,lương ngày, và lương tháng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét