Giáo án chính khóa - Hoá học 12 Gv: Hiao Kuan
A. Chất béo là trieste của glixerol với các axit monocacboxylic có mạch cacbon dài,
không phân nhánh.
B. Chất béo chứa chủ yếu các gốc no của axit thường là chất rắn ở nhiệt độ phòng.
C. Chất béo chứa chủ yếu các gốc không nocủa axit thường là chất lỏng ở nhiệt độ
phòng và được gọi là dầu.
D. Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm là phản ứng thuận nghịch.
Câu 2 : Chất béo có đặc điểm chung nào sau đây ?
A. Không tan trong nước, nặng hơn nước, có trong thành phần chính của dầu, mỡ
động thực vật.
B. Không tan trong nước, nhẹ hơn nước, có trong thành phần chính của dầu, mỡ động
thực vật.
C. Là chất lỏng, không tan trong nước,nhẹ hơn nước,có trong thành phần chính của
dầu,mỡ động thực vật.
D. Là chất rắn, không tan trong nước,nhẹ hơn nước,có trong thành phần chính của
dầu,mỡ động thực vật.
Câu 3 : Chọn câu đúng trong các câu sau:
A. Dầu ăn là este của glixerol.
B. Dầu ăn là một este của glixerol và axit béo.
C. Dầu ăn là este.
D. Dầu ăn là hỗn hợp nhiều este của glixerol và các axit béo.
Câu 4 : Khi cho một chất béo tác dụng với kiềm sẽ thu được glixerol và :
A. Một muối của axit béo B. Hai muối của axit béo
C. Ba muối của axit béo D. Một hỗn hợp muối của axit béo.
Câu 5 : Phản ứng thủy phân este trong dd bazơ còn gọi là :
A. phản ứng este hóa B. phản ứng thủy phân hóa
C. phản ứng xà phòng hóa D. phản ứng oxi hóa
- Dặn dò HS làm bài tập 1,2,3, 4,5/11,12 SGK
- Cho biết thành phần hóa học của xà phòng, môi trường, vì sao xà phòng lại giặt sạch chất
bẩn ?
- 5 -
Giáo án chính khóa - Hoá học 12 Gv: Hiao Kuan
- Tuần 02 - - Tiết 04 - - Ngày soạn : 24/08/2009 -
Bài 3. KHÁI NIỆM VỀ XÀ PHÒNG VÀ
CHẤT GIẶT RỬA TỔNG HỢP
A. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- HS biết khái niệm về xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
- HS hiểu : Nguyên nhân tạo nên đặc tính giặt rửa của xà phòng và chất giặt rửa tổng
hợp.
2. Kỹ năng :
- Biết phân biệt xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
- Sử dụng hợp lí xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
3. Tình cảm, thái độ :
- Có ý thức sử dụng có hiệu quả xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
- Bảo vệ tài nguyên, môi trường.
B. Chuẩn bị :
- Mẩu vật xà phòng, bột giặt.
- Hình vẽ cơ chế giặt rửa.
C. Các hoạt động dạy và học :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động 1 :
- Gv cho HS xem mẩu vật xà phòng và bột
giặt và đặt vấn đề : người ta sử dụng xà
phòng và bột giặt để giặt, rửa, vậy xà
phòng và bột giặt là gì, vì sao chúng có
tính giặt rửa. Các em hãy tìm hiểu trong
SGK về xà phòng và trình bày.
HS nghiên cứu SGK và trình bày :
- Xà phòng chứa muối natri của các axit
cacboxylic mạch dài ( axit béo).
- Dùng phản ứng xà phòng hóa. HS viết
phương trình tổng quát.
- Hãy nêu 1 phương pháp đã học để điều
chế xà phòng. Gv cho HS đọc SGK và
giảng thêm về các giai đoạn sản xuất xà
phòng.
- HS xem SGK và nghe giảng để nắm
được.
I. Xà phòng :
1. Khái niệm :
- Xà phòng là hỗn hợp muối natri hoặc kali của
các axit béo, có thêm 1 số chất phụ gia.
- Thành phần chủ yếu :
C
15
H
31
COONa : natri panmitat.
C
17
H
35
COONa : natri stearat.
2. Phương pháp sản xuất :
a) Chất béo hh muối Na và glixerol
xà phòng bánh + glixerol.
(RCOO)
3
C
3
H
5
+3NaOH
o
t
→
3RCOONa+C
3
H
5
(OH)
3
b) phương pháp hiện đại :
Thí dụ:
CH
3
[CH
2
]
14
CH
2
CH
2
[CH
2
]
14
CH
3
2
, ,
o
O t xt
→
2CH
3
[CH
2
]
14
COOH
2CH
3
[CH
2
]
14
COOH + Na
2
CO
3
→
- 6 -
Giáo án chính khóa - Hoá học 12 Gv: Hiao Kuan
Hoạt động 2 :
- Gv cho biết, ngày nay người ta đã tổng
hợp được những chất có tính năng giặt rửa
như xà phòng thường là các muối Na
ankyl sunfat, ankyl sunfonat, ankyl
benzen sunfonat, …
- HS chú ý nghe giảng.
- Gv cho HS nghiên cứu SGK và mô tả
phương pháp sản xuất natri dodexyl
benzen sunfonat (thành phần chính của 1
loại CTRTH).
HS nghiên cứu SGK, viết sơ đồ và pthh
minh họa.
Hoạt động 3 :
- Vì sao xà phòng và CGRTH làm sạch
quần áo khỏi vết bẩn ? Gv cho HS nghiên
cứu hình 1.8 với hướng dẫn của Gv.
- HS nghiên cứu hình 1.8 → các pt xà
phòng gắn 1 đầu vào vết bẩn và lôi kéo nó
tách thành các vết bẩn nhỏ hơn, rồi bị rửa
trôi khỏi bề mặt vải sợi.
- Gv cho biết nhiều vùng có nước cứng
( là nước có nhiều Ca
2+
, Mg
2+
).
- Do xà phòng tác dụng Ca
2+
, Mg
2+
→ kết
tủa (C
17
H
35
COO)
2
Ca↓ làm giảm tính giặt
rửa, còn CGRTH không phản ứng nên tính
giặt rửa không bị ảnh hưởng.
- Vì sao xà phòng không có hiệu quả trong
nước cứng ? Còn CGRTH thì sao?
Gv đưa ra 2 ví dụ :
C
17
H
35
COO
-
Na
+
+ Ca
2+
→
(C
17
H
35
COO)
2
Ca↓
CH
3
[CH
2
]
11-
C
6
H
4
SO
3
-
Na
+
+ Ca
2+
→
không phản ứng.
Gv tổng kết : xà phòng và CGRTH đều có
tính giặt rửa nhưng CGRTH có ưu điểm
hơn vì giặt rửa được trong nhiều loại
nước.
2CH
3
[CH
2
]
14
COONa + H
2
O + CO
2
II. Chất giặt rửa tổng hợp :
1. Khái niệm :
Chất giặp rửa tổng hợp là những chất không
phải là muối Na của axit cacboxylic nhưng có
tính năng giặt rửa như xà phòng.
2. Phương pháp sản xuất :
CH
3
[CH
2
]
11-
C
6
H
4
SO
3
H
2 3
Na CO
→
axit dodexylbenzensunfonic
CH
3
[CH
2
]
11-
C
6
H
4
SO
3
Na
natri dodexylbenzensunfonat
III. Tác dụng tẩy rửa của xà phòng và chất
giặt rửa tổng hợp :
- Muối Na trong xà phòng hay trong Chất giặt
rửa tổng hợp có khả năng làm giảm sức căng bề
mặt của các chất bẩn bám trên da, vải ,… →
vết bẩn bị phân thành nhiều phần nhỏ hơn và bị
rửa trôi.
- Không dùng xà phòng trong nước cứng (nước
có nhiều Ca
2+
, Mg
2+
) vì làm giảm tính giặt rửa.
- Chất giặt rửa tổng hợp giặt rửa được ngay cả
trong nước cứng → ưu điểm hơn.
Hoạt động 4 : Củng cố và dặn dò.
- So sánh cấu tạo và tính giặt rửa của xà phòng và CGRTH ?
- 7 -
Giáo án chính khóa - Hoá học 12 Gv: Hiao Kuan
- Giữa xà phòng, bồ kết, CGRTH, chất nào gây ô nhiễm môi trường nhiều hơn ?
Câu hỏi trắc nghiệm :
1. Xà phòng và chất giặt rửa có điểm chung là:
A. giặt rửa được trong mọi loại nước.
B. đều chứa muối Na có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của các vết bẩn.
C. đều có nguồn gốc từ động vật, thực vật.
D. đều chứa muối có khả năng làm kết tủa các vết bẩn trên bề mặt vải sợi.
2. Chất nào sau đây có thể là thành phần chính của chất giặt rửa ?
A. C
17
H
35
COONa B. C
15
H
31
COONa
C. CH
3
[CH
2
]
11-
C
6
H
4
SO
3
Na D. CH
3
[CH
2
]
11-
C
6
H
4
SO
3
H
3. Những chất nào sau đây có tính giặt rửa ngay cả trong nước cứng?
A. C
17
H
35
COONa B. CH
3
[CH
2
]
11-
C
6
H
4
SO
3
Na
C. A và B đều đúng D. A và B đều sai
4. Tính khối lượng muối Na thu được khi cho 100 kg 1 loại mỡ chứa 50% tristearin tác
dụng vừa đủ với NaOH.
A.52,08 kg(*) B.34,38 kg C. 64,86 kg D.51,24 kg
5. Trong thành phần của xà phòng và chất giặt rửa thường có 1 số este. Vai trò của chúng
là :
A. làm tăng khả năng giặt rửa B. tạo hương thơm dễ chịu
C. tạo màu sắc hấp dẫn D. Làm giảm gía thành sản phẩm.
Dặn dò : Ôn tập, tiết sau luyện tập chương 1
- 8 -
Giáo án chính khóa - Hoá học 12 Gv: Hiao Kuan
- Tuần 03 - - Tiết 05 - - Ngày soạn : 30/08/2009 -
Bài 4. Luyện tập
ESTE VÀ CHẤT BÉO
A. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Củng cố kiến thức về este và lipit.
2. Kỹ năng :
- Giải các bài tập về este.
B. Chuẩn bị :
Học sinh xem lại bài este và lipit.
C. Các hoạt động dạy và học :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động 1 : Hệ thống kiến thức.
GV nêu câu hỏi để học sinh trả lời các nội
dung sau :
- Khái niệm este, lipit, chất béo và cho ví
dụ minh họa.
- Hãy viết công thức cấu tạo của este no
đơn chức mạch hở đơn giản nhất ?
- Từ đó suy ra công thức chung của chúng.
Hoạt động 2 : Giáo viên yêu cầu hs
nêu khái niệm chất béo, viết công thức
chung của chất béo và cho biết một số axit
thường gặp trong chất béo.
Hoạt động 3 : GV yêu cầu hs nêu tính
chất hóa học đặc trưng của este, từ đó dựa
vào đặc điểm cấu tạo của chất béo suy ra
tính chất hóa học của chất béo.
- Hs viết PTHH của este, chất béo trong
môi trường axit, kiềm và phản ứng của
chất béo lỏng với H
2
.
I. Kiến thức cần nhớ :
1. Khái niệm este : SGK
RCOOH + HOR’
2 4
o
H SO
t
→
RCOOR’ + HOH
Este
- Este no đơn chức mạch hở đơn giản nhất là :
HCOOCH
3
gọi là metyl fomiat.
- Đặc điểm cấu tạo : Phân tử este của axit
cacboxylic có nhóm – COOR’, với R’ là gốc
hidrocacbon.
- Este no đơn chức mạch hở có công thức phân
tử là C
n
H
2n
O
2
với n
≥
2.
2. Khái niệm chất béo : SGK
Công thức cấu tạo chung của chất béo :
2
'
"
2
RCOO CH
R COO CH
R COO CH
−
−
−
|
|
hoặc
2
'
"
2
CH COOR
CH COOR
CH COOR
−
−
−
|
|
hoặc
(R – COO)
3
C
3
H
5
Trong đó R, R’ và R” là gốc hiđrocacbon của
axit béo.
3. Tính chất hóa học của este, chất béo :
Phản ứng đặc trưng của este là phản ứng thủy
phân trong môi trường axit và phản ứng xà
phòng hóa.
Vì chất béo có cấu tạo như este là trieste, nên
có tính chất hố học như este, ngồi ra chất béo
lỏng còn có phản ứng cộng với hiđro tạo chất
béo rắn.
- 9 -
Giáo án chính khóa - Hoá học 12 Gv: Hiao Kuan
Hoạt động 4 : GV yêu cầu HS thảo
luận và trả lời các bài tập trong sách giáo
khoa.
RCOOR’ + H
2
O
2 4
o
H SO
t
→
RCOOH + R’OH
RCOOR’ + NaOH
2 4
o
H SO
t
→
RCOONa + R’OH
- Phản ứng hiđro hóa chất béo lỏng.
(CH
3
[CH
2
]
7
CH = CH[CH
2
]
7
COO)
3
C
3
H
5
+ 3H
2
o
t
→
(CH
3
[CH
2
]
7
CH
2
-CH
2
[CH
2
]
7
COO)
3
C
3
H
5
Hoạt động 5 : Củng cố và dặn dò.
- Nắm cấu tạo và định nghĩa este, chất béo từ đó suy ra tính chất hóc học của chúng.
- HS làm các bài tập trong SGK, SBT.
- Thế nào là cacbohiđrat, glucozơ là gì, viết công thức phân tử và công thức cấu tạo
của glucozơ.
- 10 -
Giáo án chính khóa - Hoá học 12 Gv: Hiao Kuan
- Tuần 3 - - Tiết 06, 07 - - Ngày soạn : 03/09/2009 -
Chương 2. CACBOHIĐRAT
Bài 5. GLUCOZƠ
A. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
Hs biết :
- Cấu trúc phân tử dạng mạch hở của glucozơ.
- Tính chất các nhóm chức có trong phân tử glucozơ, vận dụng tính chất của các
nhóm chức đó để giải thích các tính chất hóa học của glucozơ.
Hs hiểu:
- Phương pháp đ/c, ứng dụng của glucozơ và fuctozơ.
2. Kỹ năng :
- Khai thác mối quan hệ: cấu trúc phân tử và tính chất hóa học
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích các kết quả thí nghiệm.
- Giải các bài tập có liên quan đến hợp chấ glucozơ và fuctozơ.
B. Chuẩn bị :
- Dụng cụ : kẹp gỗ, ống nghiệm, đũa thủy tinh, đèn cồn, thìa, ống nhỏ giọt, ống thí
nghiệm nhỏ.
- Hóa chất : glucozơ, các dung dịch: AgNO
3
, NH
3
, CuSO
4
, NaOH.
- Mô hình, hình vẽ, tranh ảnh liên quan đến bài học.
C. Các hoạt động dạy và học :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động 1 :
- GV : Cho hs quan sát mẫu glucozơ và tự
nghiên cứu SGK.
- GV : Em hãy cho biết những tính chất
vật lí và trạng thái thiên nhiên của glucozơ
?
Hs : Quan sát mẫu glucozơ và nghiên cứu
SGK từ đó rút ra nhận xét
Hoạt động 2 :
GV : Yêu cầu học sinh nghiên cứu kĩ sgk.
Và cho biết : Để xác định được CTCT của
glucozơ phải tiến hành các thí nghiệm nào
?
Hs tham khảo và đi đến kết luận.
Hs : Trả lời :
- Glucozơ có phản ứng tráng bạc, vậy
trong phân tử glucozơ có nhóm – CHO.
- Glucozơ tác dụng với Cu(OH)
2
cho
dung dịch màu xanh lam, vậy trong phân
I. Tính chất vật lí và trạng thái thiên nhiên :
Glucozơ là chất rắn, kết tinh, không màu,
nóng chảy ở 140
0
C, dễ tan trong nước. Có vị
ngọt, có trong hầu hết các bộ phận của cây (lá,
hoa, rễ). Có nhiều trong quả nho chín, mật
ong Trong máu người có một lượng nhỏ
glucozơ, tỉ lệ hầu như không đổi là 0,1%
II. Cấu tạo phân tử :
Glucozơ có : - 1 nhóm - CHO
- 5 nhóm - OH
GV kết luận : Glucozơ là hợp chất tạp chức, ở
dạng mạch hở phân tử có cấu tạo của anđehit
đơn chức và ancol 5 chức.
Phân tử glucozơ có CTCT dạng mạch hở thu
gọn là :
- 11 -
Giáo án chính khóa - Hoá học 12 Gv: Hiao Kuan
tử glucozơ có nhiều nhóm –OH ở vị trí kề
nhau.
- Glucozơ tạo este chứa 5 gốc axit vậy
trong phân tử có 5 nhóm –OH .
- Khử hồn tồn phân tử glucozơ thu được n
- hexan. Vậy 6 nguyên tử C của phân tử
glucozơ tạo thành một mạch không phân
nhánh.
GV lưu ý hs :
-Thực tế glucozơ tồn tại ở 2 dạng mạch
vòng là
α
và
β
.
Hoạt động 3 : GV: Cho hs làm TN sgk
HS : Nghiên cứu TN SGK, trình bày TN,
nêu hiện tượng viết pthh.
Gv : Nhận xét, bổ xung, lưu ý hs pư xảy
ra ở nhiệt độ thường.
Gv : cho hs hiểu được trong phân tử
glucozơ chứa 5 nhóm –OH, các nhóm –
OH ở vị trí liền kề.
GV: Hs thảo luận kết luận
Hoạt động 4 : GV: Biểu diễn thí
nghiệm oxi hố glucozơ bằng dd AgNO
3
trong dung dịch NH
3
(chú ý ống nghiệm
phải sạch và đun nhẹ hỗn hợp phản ứng)
HS : Theo dõi gv làm thí nghiệm, nêu
hiện tượng, giải thích và viết phương trình
phản ứng.
GV : Biểu diễn thí nghiệm oxi hố
glucozơ bằng Cu(OH)
2
trong dung dịch
NaOH .
HS : Theo dõi gv làm thí nghiệm, nêu
hiện tượng, giải thích và viết phương trình
phản ứng.
GV : yêu cầu học sinh viết phương
trình hố học của phản ứng khử glucozơ
bằng hiđro.
GV : Hs thảo luận kết luận.
GV : yêu cầu học sinh viết phương trình
hố học lên men glucozơ.
CH
2
OH-CHOH-CHOH-CHOH-CHOH-CHO
Hoặc viết gọn hơn :
CH
2
OH[CHOH]
4
CHO
III. Tính chất hố học :
1. Tính chất của ancol đa chức :
a) Tác dụng với Cu(OH)
2
:
2C
6
H
12
O
6
+ Cu(OH)
2
→
(C
6
H
12
O)
2
Cu + 2H
2
O
b) Phản ứng tạo este : (sgk)
Qua các pư hs kết luận :
Glucozơ là ancol đa chức trong phân tử có
chứa 5 nhóm chức –OH.
2 .Tính chất của nhóm anđehit :
a) Oxi hố glucozơ :
CH
2
OH(CHOH)
4
CHO + 2AgNO
3
+ 3NH
3
+ H
2
O
o
t
→
CH
2
OH(CHOH)
4
COONH
4
+ 3NH
3
NO
3
+ 2Ag
↓
CH
2
OH(CHOH)
4
CHO + Cu(OH)
2
+ NaOH
o
t
→
CH
2
OH(CH
2
OH)
4
COONa + Cu
2
O + H
2
O
b) Khử glucozơ bằng hiđro :
CH
2
OH(CHOH)
4
CHO + H
2
o
Ni, t
→
CH
2
OH(CHOH)
4
CH
2
OH
Sobitol
Qua các pư trên, ta kết luận :
Phân tử glucozơ có chứa nhóm chức –CHO.
3. Phản ứng lên men :
- 12 -
Giáo án chính khóa - Hoá học 12 Gv: Hiao Kuan
Hoạt động 5 :
GV : Cho hs đọc sgk
HS : Hãy nghiên cứu SGK cho biết đặc
điểm cấu tạo của đồng phân quan trọng
nhất của glucozơ là fructozơ.
HS : Cho biết tính chất vật lí và trạng thái
tự nhiên của fructozơ.
HS : cho biết các tính chất hố học đặc
trưng của fructozơ. Giải thích nguyên
nhân gây ra các tính chất đó.
C
6
H
12
O
6
0
enzim
30 35 C−
→
2C
2
H
5
OH + 2CO
2
↑
IV. Điều chế và ứng dụng :
1. Điều chế : (sgk)
2. Ứng dụng : (sgk)
V. Đồng phân của glucozơ : Fructozơ.
Kết luận :
- Fructozơ là polihiđroxixeton
- Có thể tồn tại ở dạng vòng 5 cạnh hoặc 6 cạnh
(dạng 5 cạnh có 2 đồng phân
α
và
β
)
- Fuctozơ có tính chất tương tự glucozơ và có
sự chuyển hố giữa 2 dạng đồng phân trong mt
bazơ :
Glucozơ
OH
−
ˆ ˆ ˆ †ˆ
‡ ˆ ˆ ˆˆ
Fructozơ
Hoạt động 6 : Củng cố & hướng dẫn làm bài tập.
- Bằng phương pháp hóa học nhận biết hai dd glucoz và fructoz ?
- Có các chất sau : dd AgNO
3
trong NH
3
, Cu(OH)
2
. glucoz và fructoz chất nào tác
dụng được với cả hai chất trên, giải thích ?
- HS : Xem thêm tư liệu về glucozơ và fructozơ.
- Bài tập : 1-6 (sgk-25)
- 13 -
Giáo án chính khóa - Hoá học 12 Gv: Hiao Kuan
- Tuần 4 - - Tiết 08, 09 - - Ngày soạn : 06/09/2009 -
Bài 6. SACCAROZƠ, TINH BỘT VÀ XENLULOZƠ
A. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
Hs biết : Cấu tạo và tính chất điển hình của saccaroz, tinh bột và xenluloz.
2. Kỹ năng :
- So sánh nhận dạng saccaroz, tinh bột và xenluluz.
- Viết các pthh minh họa cho tính chất hóa học của các hợp chất trên.
- Giải các bài tập về saccarozơ và tinh bột, xenlulozơ.
B. Chuẩn bị :
- Hình vẽ phóng to cấu tạo dạng vòng saccarozơ, mantozơ.
- Sơ đồ sản xuất đường saccarozơ trong công nghiệp.
- Dụng cụ: ống nghiệm , dao, ống nhỏ giọt.
- Hố chất: Tinh bột, dung dịch iốt.
- Các hình vẽ phóng to về cấu trúc phân tử của tinh bột và các tranh ảnh có liên quan.
C. Các hoạt động dạy và học :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1 :
* HS quan sát mẫu saccarozơ (đường
kính trắng) và tìm hiểu SGK để biết
những tính chất vật lí và trạng thái thiên
nhiên của saccarozơ.
Hoạt động 2 :
- Cho biết để xác định CTCT của
saccarozơ người ta phải tiến hành các thí
nghiệm nào. Phân tích các kết quả thu
được rút ra kết luận về cấu tạo phân tử
của saccarozơ.
I. Saccarozơ :
1. Tính chất vật lý :
- Chất rắn kết tinh, không màu, không mùi,
ngọt, t
o
nc 185
o
C. Tan tốt trong nước.
- Có trong mía đường, củ cải đường, hoa thốt
nốt.
2. Cấu truc phân tử :
CTPT C
12
H
22
O
11
- Phân tử saccarozơ gồm gốc α -glucozơ và gốc
β-fructozơ liên kết với nhau qua ngyên tử oxi
giữa C
1
của glucozơ và C
2
của fructozơ (C
1
- O -
C
2
). Liên kết này thuộc loại liên kết glicozit.
Vậy, cấu trúc phân tử saccarozơ được biểu diễn
như sau :
O
OH
O
HO
CH
2
OH
H
H
H
H
1
2
3
4
5
6
O
OH
HO
CH
2
OH
H
OH
H
H
H
1
2
3
4
5
6
HOCH
2
gốc α - glucozơ gốc β -fructozơ
- 14 -
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét