4. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ BCXTT TRÊN TTCKVN 69
4.1. Những quan điểm chiến lược về TTCKVN 69
4.2. Những giải pháp khắc phục 70
4.2.1. Những giải pháp nhằm minh bạch hóa thông tin 70
4.2.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý 70
4.2.1.2. Thành lập các tổ chức tín nhiệm 71
4.2.1.3. Cải thiện hệ thống kế toán, kiểm toán 71
4.2.1.4. Các công ty niêm yết 71
4.2.1.5. Các công ty chứng khoán 72
4.2.1.6. Đối với thị trường GDCK, SGDCK 72
4.2.2. Giải pháp về CSHT thông tin 73
4.2.2.1. Xây dựng và phát triển hệ thống CNTT số hoá sử dụng XML 73
4.2.2.2. Nâng cấp và phát triển hệ thống CNTT trong hệ thống giao dịch. 74
4.2.2.3. Nâng cao chất lượng các bản tin TTCK, các website của SGDCK, UBCK 74
4.2.2.4. Nâng cao năng lực của giới truyền thông 74
4.3.3. Giải pháp về tiếp nhận thông tin 75
4.3.4. Các giải pháp hỗ trợ 76
4.3.4.1. Phát triển nguồn nhân lực - con người 76
4.3.4.2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ 76
4.3.4.3. Góc độ quản lý giám sát của nhà nước 77
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau 10 năm (Từ 28/07/2000) thị trường chứng khoán Việt Nam hình thành và phát
triển, nó đã trở nên gần gũi với nhiều doanh nghiệp, các nhà đầu tư, kinh doanh chứng khoán,
với công chúng và đang dần trở thành kênh huy động vốn, chu chuyển vốn quan trọng cvủa
nền kinh tế. Tuy vậy, thị trường chứng khoán vẫn chưa phát triển và hoạt động ổn định, bền
vững. Các vấn đề như tính thanh khoản thấp, chất lượng hàng hoá còn nghèo nàn, ít chủng loại,
số lượng chưa nhiều…Bên cạnh đó, vấn đề công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết
cũng đang làm đau đầu các nhà quản lý thông tin. Để thị trường chứng khoán hoạt động thông
suốt, trôi chảy, lành mạnh và hiệu quả, thì minh bạch thông tin là một trong những yêu cầu
quan trọng nhất. Nhưng ở Việt Nam, hiện tượng giao dịch nội gián, công bố thông tin không
xác thực, tung tin đồn, gian lận sổ sách, đầu cơ, lũng đoạn thị trường….ngày càng trở nên phổ
biến nhưng lại chưa bị xử lý đúng mức. Vì vậy TTCK hoạt động kém, rủi ro cao. Và chính vì
lẽ đó mà sau gần mười năm hoạt động thị trường đã có những diễn biến hết sức bất thường.
Thị trường chứng khoán Việt Nam còn tồn tại rất nhiều vấn đề cần giải quyết, nhưng đề
tài này chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề : Thị trường chứng khoán VN đã thực hiện tốt chức
năng huy động vốn của mình chưa? Nó có đúng là hàn biểu thử của nền kinh tế VN? Thị
trường đã hiệu quả về mặt thông tin? Và những giải pháp nào cần thực hiện để giúp thị trường
hoạt động hiệu quả hơn?
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Từ những vấn đề nghiên cứu trong lý thuyết, phân tích thực trạng thị trường chứng
khoán, phân tích những ảnh hưởng của tài chính học hành vi đến thị trường chứng khoán và
kiểm tra tính hiệu quả về mặt thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua mối
quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô và chỉ số giá chứng khoán VN-Index. Qua đó đề ra các giải
pháp cần thực hiện để giúp thị trường hoạt động hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào xem xét lý thuyết bất cân xứng thông tin và lý thuyết tài chính học
hành vi, từ đó đánh giá thị trường chứng khoán Việt Nam. Về mặt định lượng, đề tài đi sâu vào
phân tích mối quan hệ giữa chỉ số giá chứng khoán VN-Index với năm biến kinh tế vĩ mô tiêu
biểu là sản lượng công nghiệp, chỉ số lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay và cung tiền.
Thông qua việc kết hợp phân tích định tính và định lượng, đề tài đưa ra đánh giá về tính hiệu
quả về mặt thông tin của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Ngoài ra, do hạn chế về mặt thời gian nên phần phân tích định lượng chỉ dừng lại ở mô
hình nhân quả Granger hai biến, mặc dù mô hình này có thể có hiện tượng sai số do bỏ sót
biến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài xem xét lý thuyết nền tảng, từ đó phân tích vào thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Hồi quy chuỗi dữ liệu thời gian và kiểm định nhân quả Granger thông qua các mô hình
kinh tế lượng như kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng liên kết, mô hình nhân quả
Granger và mô hình hiệu chỉnh sai số ECM.
6. Kết cấu của đề tài
Chuyên đề có độ dài 77 trang, được bố cục như sau:
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1. Khung lý thuyết về bất cân xứng thông tin
PHẦN 2. Đánh giá định tính về bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
PHẦN 3. Đánh giá định lượng về bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
PHẦN 4. Các giải pháp hạn chế tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
7. Kết luận
Do có hạn chế nhất định về kiến thức, thông tin, cũng như thời gian thực hiện, chuyên đề này
chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót., em kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của
Qúy thầy cô và đơn vị thực tập để chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTC : Bộ Tài Chính
CDO : Collateralized debt obligations
CDS : Credit default swaps
CTCK : Công ty ch
ứng khoán
CTĐC
: Công ty đại chúng
E : Tỷ giá hối đoái
EMH : Giả thiết thị trườg hiệu quả
HĐQT
: Hội đồng quản trị
IO : Sản lượng công nghiệp
MM : Miler và Mocligliani
NĐT : Nhà đầu tư
R : Lãi suất cho vay
SGDCK : Sở Giao dịch chứng khoán
SLCN : S
ản lượng công nghiệp
TP : Trái phiếu
TTCKVN : Thị trường chứng khoán Việt Nam
UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán nhà nước
VAFI : Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT TÊN BẢNG BIỂU TRANG
Bảng 3.1
Kết quả hồi quy VNI theo các biến kinh tế vĩ mô ở dạng gốc
45
Bảng 3.2 Kết quả hồi quy VNI theo các biến kinh tế vĩ mô ở dạng logarit 46
Bảng 3.3
Kết quả kiểm định tính đồng liên kết của mô hình (9) 47
Bảng 3.4 Kết quả kiểm định tính đồng liên kết của mô hình (10)
47
Bảng 3.5 Kết quả hồi quy nhân quả IO và VNI
52
Bảng 3.6 Kết quả kiểm định tính đồng liên kết của mô hình IO và VNI
53
Bảng 3.7 Kết quả kiểm định F của mô hình IO và VNI
53
Bảng 3.8 Kết quả hồi quy nhân quả VNI và IO
54
Bảng 3.9 Kết quả kiểm định tính đồng liên kết của mô hình VNI và IO
55
Bảng 3.10 Kết quả kiểm định F của mô hình VNI và IO
55
Bảng 3.11 Kết quả hồi quy nhân quả CPI và VNI
56
Bảng 3.12 Kết quả kiểm định tính đồng liên kết của mô hình CPI và VNI
57
Bảng 3.13 Kết quả kiểm định F của mô hình CPI và VNI
57
Bảng 3.14 Kết quả kiểm định F của mô hình VNI và CPI
58
Bảng 3.15 Kết quả hồi quy nhân quả E và VNI
58
Bảng 3.16 Kết quả kiểm định tính đồng liên kết của mô hình E và VNI
59
Bảng 3.17 Kết quả kiểm định F của mô hình E và VNI
59
Bảng 3.18 Kết quả kiểm định F của mô hình VNI và E
60
Bảng 3.19 Kết quả hồi quy nhân quả R và VNI
60
Bảng 3.20 Kết quả kiểm định tính đồng liên kết của mô hình R và VNI
61
Bảng 3.21 Kết quả kiểm định F của mô hình R và VNI
61
Bảng 3.22
Kết quả kiểm định F của mô hình VNI và R 61
Bảng 3.23 Kết quả hồi quy nhân quả M và VNI
62
Bảng 3.24 Kết quả kiểm định tính đồng liên kết của mô hình M và VNI
62
Bảng 3.25 Kết quả kiểm định F của mô hình M và VNI
63
Bảng 3.26
Kết quả kiểm định F của mô hình VNI và M 63
Bảng 3.27 Bảng tóm tắt các mối quan hệ nhân quả Granger
64
Bảng 3.28 Bảng mô hình hiệu chỉnh sai số
68
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT TÊN HÌNH VẼ TRANG
Hình 3.1 Biểu đồ phần dư phương trình hồi quy (9) 47
Hình 3.2
Bi
ểu đồ phần dư phương trình hồi quy (10)
47
Hình 4.1
Sơ đồ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam
73
1
1. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN
1.1 BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN LÀ GÌ?
Trong mọi nền kinh tế, các giao dịch về tài chính đều hướng đến mục tiêu cuối
cùng là chuyển nguồn vốn nhàn rỗi đến những dự án đầu tư hiệu quả nhất với chi phí
thấp nhất có thể. Khi sản xuất hàng hóa và dịch vụ của xã hội liên tục phát triển sẽ làm
gia tăng không ngừng giá trị thặng dư. Những chủ nhân của phần giá trị thặng dư đó luôn
tìm kiếm các cơ hội đầu tư tốt nhất nhằm giảm thiểu chi phí cơ hội của việc giữ tiền.
Những người muốn thành lập hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh, luôn tìm kiếm các
nguồn vốn đầu tư có chi phí thấp nhất. Sự gặp nhau của hai luồng nhu cầu trên tạo nên
các giao d
ịch về tài chính và tổng hợp tất cả các giao dịch tài chính đó hình thành thị
trường t
ài chính.Tuy nhiên sẽ không đơn giản để các giao dịch về tài chính đạt đến mục
tiêu cuối cùng trên. Nguyên nhân là do sự tương hợp về yêu cầu giữa người cho vay và
người đi vay không phải bao giờ cũng đạt được. Các giao dịch tài chính luôn xuất hiện
một mâu thuẫn cơ bản và cố hữu, một mâu thuẫn tạo nên cơ sở tồn tại của các điều kiện
cho vay, đó là sự không cân xứng thông tin giữa người cho vay và người đi vay.
Tóm lại,
trong các giao dịch tài chính thường có sự chênh lệch về thông tin giữa các bên tham
gia, đó chính là hiện tượng thông tin không cân xứng.
Lý thuyết thông tin bất cân xứng ( Asymmetric Information) lần đầu tiên xuất hiện
vào những năm 1970 và đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế học hiện đại
bằng sự kiện năm 2001, các nhà khoa học nghiên cứu lý thuyết này là George Akerlof,
Michael Spence và Joseph Stiglitz cùng vinh d
ự nhận giải Nobel kinh tế. Như vậy, bất
cân xứng về thông tin có ba đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, có sự khác biệt về thông tin giữa các bên giao dịch
Thứ hai, có nhiều trở ngại trong việc chuyển thông tin giữa các bên
Thứ ba, trong hai bên có một bên có thông tin chính xác hơn.
2
1.2 CÁC DẠNG BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRONG THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Sự lựa chọn đối nghịch
1.2.1.1 Khái niệm
Sự lựa chọn đối nghịch là vấn đề do thông tin không cân xứng giữa các bên khi
tham gia giao d
ịch, hoặc một trong các bên thiếu thông tin và hiểu biết phục vụ cho quá
trình đàm phán, thực hiện hợp đồng. Bất cân xứng thông tin càng lớn nguy cơ lựa chọn
đối nghịch c
àng cao.
1.2.1.2
Tác động của bất cân xứng thông tin và lựa chọn đối nghịch
Trên thị trường các hàng hóa hữu hình, đặc biệt các thị trường của loại sản phẩm
có mức chất lượng biến thiên rộng, sự xuất hiện của bất cân xứng thông tin là yếu tố quan
trọng kìm hãm giao dịch. Người bán luôn có thông tin tốt hơn người mua nên sự nghi ngờ
về chất lượng sản phẩm của người mua là không thể tránh khỏi. Điều đó đẩy người mua
đến hai con đường: hoặc l
à chọn mặt hàng thay thế, hoặc là tìm cách có thêm thông tin về
hàng hóa đó ( mua thông tin, t
huê chuyên gia thẩm định…). Tuy nhiên, việc làm này tăng
chi phí giao dịch mà người mua phải trả thêm. Những yếu tố này làm giảm nhu cầu của
người mua v
à kết quả là trên những thị trường như thế, doanh số giao dịch sẽ không cao.
Chẳng hạn như, trên thị trường tín dụng, người cho vay thường không thể nắm bắt
đầy đủ thông tin về người vay tiền n
ên sẽ tính một mức lãi suất cho vay có phần bù rủi ro.
Những dự án kinh doanh có rủi ro thấp, lợi nhuận sẽ không đủ trả lãi, chỉ còn lại những
dự án rủi ro cao mới có thể chấp nhận vay mức lãi suất cao. Chính vì tình trạng thông tin
không cân xứng về dự án kinh doanh giữa người cho vay và người đi vay, nên cuối cùng
người cho vay chỉ toàn cho vay những dự án có rủi ro cao hoặc sẽ không chấp nhận cho
vay. Điều này đương nhiên sẽ thu hẹp thị trường tín dụng. Khi đó, người cho vay đã thực
hiện một lựa chọn đối nghịch thay vì cho vay những khách hàng có mức tín nhiệm cao thì
h
ọ lại chọn những khách hàng có mức tín nhiệm thấp vay.
Trên thị trường chứng khoán, lựa chọn đối nghịch xảy ra khi những nhà đầu tư
không biết thông tin về cổ phiếu của các công ty khác nhau do đó có thể định giá cổ
phiếu không chính xác hoặc mua phải cổ phiếu của công ty hoạt động kém, rủi ro cao.
TTCK không minh bạch thông tin hoặc thông tin không đầy đủ, nhà đầu tư thường có
3
khuynh hướng trả mức giá trung bình cho các loại chứng khoán khác nhau để phòng ngừa
rủi ro, vì thế những công ty hoạt động kém nhưng biết cách “tiếp thị” sẽ sẵn sàng phát
hành ch
ứng khoán với mức giá trung bình mà nhà đầu tư muốn mua, trong khi những
công ty hoạt động tốt đòi hỏi một mức giá cao thì có thể phát hành sẽ không thành công.
Giao d
ịch chứng khoán trong điều kiện thị trường bất cân xứng thông tin, những người
tham gia có thể đẩy thị trường đến một trạng thái lựa chọn đối nghịch, đó là việc mua
chứng khoán của những công ty hoạt động kém và đẩy khỏi thị trường những chứng
khoán chất lượng cao. Trong thực tế, những nhà đầu tư sẽ dần ý thức được khả năng lựa
chọn đối nghịch bất lợi của mình nên sẽ không tiếp tục mua bất kỳ một loại chứng khoán
nào nữa, trong khi đó những cổ phiếu tốt do bị trả giá thấp ngang bằng với giá của cổ
phiếu trung bình nên cũng không bán ra nữa,… nếu những diễn biến trên xảy ra thì nhà
đầu tư sẽ quay lưng với thị trường, TTCK sẽ mất tính thanh khoản và ngày càng bị thu
hẹp, hàng hóa chỉ còn những loại chứng khoán chất lượng kém,và như vậy thị trường
chứng khoán đã không làm tốt vai trò chu chuyển vốn cho nền kinh tế.
Những phân tích trên đây, giải thích một thực tế đang diễn ra tại hầu hết các thị
trường chứng khoán trên thế giới rằng, chứng khoán trao đổi được không phải là công cụ
huy động vốn hàng đầu của các công ty. Tr
ên thực tế, chỉ những thị trường chứng khoán
rất mạnh, có hệ thống thông tin và gíam sát thông tin tốt mới có khả năng là kênh dẫn vốn
quan trọng cho nền kinh tế.
1.2.2 Rủi ro đạo đức
1.2.2.1 Khái niệm
Rủi ro đạo đức là hậu quả của thông tin không cân xứng. Khác với lựa chọn đối
nghịch, rủi ro đạo đức xuất hiện sau các cuộc giao dịch khi một bên thực hiện những
hành động ẩn giấu v
à có ảnh hưởng đến lợi ích của phía đối tác.
Rủi ro đạo đức có những đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất, có sự xuất hiện của hành động ẩn giấu. Một bên tham gia giao dịch
không thể giám sát hành động của phía bên kia.
Thứ hai, bên có hành động ẩn giấu dù vô tình hay cố ý sẽ làm tăng xác suất xảy
ra hậu quả xấu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét