Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Tài liệu Thông tư số 84/1999/TT-BTC pdf

1.4. Đối với khu vực sản xuất nông nghiệp:
- Trên cơ sở hoàn thiện sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp tổng hợp số đối tượng, diện
tích đất nông nghiệp đã quản lý thu thuế so với diện tích canh tác, cơ cấu hạng đất theo
Luật sử dụng đất nông nghiệp, của đơn vị. Đối chiếu với kết quả thu nộp năm 1999, đánh
giá kết quả về chỉ đạo thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước phải tách riêng các chỉ tiêu trên thành một phần và có
chi tiết các doanh nghiệp điểm có số thu lớn.
1.5. Thuế nhà đất, tiền cho thuê đất:
- Tổ chức tổng hợp diện tích đất đã lập bộ để quản lý thu so với quĩ đất ở trên địa bàn
quản lý.
- Số doanh nghiệp, diện tích đất và tiền thuê đất không có khả năng thu; yêu cầu phân
tích rõ nguyên nhân (do chưa ký hợp đồng thuê đất, do đơn vị không sử dụng hết diện
tích và các nguyên nhân khác).
1.6. Các nguồn thu từ đất và bán nhà:
Đánh giá ảnh hưởng của việc ban hành một số chính sách nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp
giấy quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất như: Nghị định số 25/1999/NĐ-CP của
Chính phủ ban hành ngày 19/4/1999 về thủ tục chuyển quyền sở hữu mua bán nhà ở;
Nghị định 17/1999/NĐ của Chính phủ qui định cụ thể từng trường hợp chuyển đổi quyền
sử dụng đất, chuyển nhượng sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại đất, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất.
1.7. Các nguồn thu phí - lệ phí trên địa bàn:
- Đánh giá kết quả triển khai thực hiện Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999
của Chính phủ và Thông tư số 54/1999/TT-BTC ngày 10/5/1999 của Bộ Tài chính về phí
- lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước.
- Tình hình thu nộp phí - lệ phí của các đơn vị, tổ chức thuộc Trung ương, tỉnh, huyện, xã
phường có thu phí - lệ phí: số thu, số được phép để lại, số nộp ngân sách.
2. Về chi ngân sách Nhà nước:
2.1. Về chi xây dựng cơ bản: Tập trung tiến hành soát xét, phân loại toàn bộ các dự án,
công trình của kế hoạch đầu tư năm 1999 của các Bộ, ngành và các địa phương để xử lý
vốn theo nguyên tắc:
- Bố trí vốn trước hết cho những dự án, công trình đầu tư phục vụ cho phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn (thuỷ lợi, đê điều).
- Bố trí vốn cho dự án nhóm A, vốn đối ứng sử dụng ODA, các dự án hoàn thành năm
1999.
- Các dự án, công trình đã có quyết định đầu tư, nhưng xét thấy không có hiệu quả hoặc
chưa thực sự cần thiết thì kiên quyết đình hoãn và cắt giảm.
Căn cứ vào các nguyên tắc trên để đánh giá tổng hợp khối lượng thực hiện 6 tháng đầu
năm và dự kiến thực hiện cả năm, số vốn đã thanh toán 6 tháng đầu năm và cấp phát,
thanh toán cả năm để xác định khối lượng phải bố trí vốn thanh toán trong dự toán năm
2000 đối với từng dự án, công trình.
2.2. Đối với các khoản chi xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các
công trình phúc lợi xã hội, phát triển quỹ nhà, đầu tư phát triển nông nghiệp và nông
thôn, chi tái tạo quỹ rừng của ngân sách địa phương từ các nguồn thu giao quyền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết, thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa, thuế tài nguyên rừng; các địa phương cần
đánh giá cụ thể khả năng thực hiện từng khoản thu để điều hành chi cho phù hợp; trường
hợp thu không đạt dự toán thì cần điều chỉnh giảm chi tương ứng, chỉ thực hiện chi khi
thực tế có thu để tránh nợ khối lượng không có nguồn thanh toán.
2.3. Đối với các chương trình, mục tiêu: Trên cơ sở dự toán kinh phí đã được giao và tiến
độ thực hiện, cơ quan chủ quản chương trình quốc gia cần đánh giá khối lượng công việc
thực hiện cả năm 1999, khối lượng công việc và kinh phí thực hiện được từ khi có
chương trình mục tiêu đến hết năm 1999 để từ đó có kiến nghị cụ thể về cơ chế cho phù
hợp và có căn cứ lập dự toán chi thực hiện chương trình năm 2000. Đối với những
chương trình mục tiêu kết thúc vào năm 2000 cần căn cứ vào nhiệm vụ còn phải thực
hiện của chương trình để bố trí vốn cho phù hợp đảm bảo thực hiện được các mục tiêu
chủ yếu của chương trình vào năm 2000; sau năm 2000 các nhiệm vụ của chương trình
chuyển vào chi thường xuyên của các Bộ, địa phương.
2.4. Đối với các khoản chi thường xuyên: Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao đầu
năm và các nguồn thu được để lại chi, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ để đánh giá khả
năng thực hiện cả năm cho sát với tình hình thực tế của Bộ, địa phương, đơn vị. Đánh giá
chi cả năm cần phân tích rõ chi từ nguồn ngân sách cấp phát và chi từ các nguồn thu được
để lại theo chế độ quy định, trong đó phân tích rõ cơ cấu chi về tiền lương, các khoản có
tính chất lương và các khoản chi bắt buộc trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn, ), các khoản chi nghiệp vụ thường xuyên và các khoản chi đột
xuất hoặc không có tính chất thường xuyên (mua sắm, sửa chữa, ) để làm căn cứ tính
toán bố trí năm 2000.
B- XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2000:
I- MỤC TIÊU, YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2000:
1. Yêu cầu:
- Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2000 cần quán triệt đầy đủ các mục
tiêu, nhiệm vụ các Nghị quyết 4, 6 (lần 1) của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khoá
VIII); mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội kế hoạch 5 năm 1996 - 2000.
- Xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000 phải tác động tích cực góp phần thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng tích luỹ, tạo nguồn thu ổn định. Đồng thời phải
căn cứ trên cơ sở các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, triệt để chống thất thu, đảm bảo tính
khả thi và chủ động cho cả ngân sách tư và ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
2. Mục tiêu:
a. Dự toán thu ngân sách Nhà nước phải được xây dựng theo đúng các luật thuế và chế độ
thu hiện hành; đồng thời tính đến yếu tố thực hiện những chính sách khuyến khích tích tụ
vốn để mở rộng sản xuất - kinh doanh, nhằm bồi dưỡng nguồn thu lâu dài. Dự toán thu
thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải tính đến các yếu tố tiếp tục thực hiện tiến trình tham gia
AFTA, xu thế tham gia các tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế và khu vực.
Xây dựng dự toán thu NSNN năm 2000 phải đảm bảo phù hợp với tốc độ tăng trưởng
kinh tế, chỉ số giá, trên cơ sở tích cực khai thác mọi nguồn thu và chống thất thu.
b. Dự toán chi thường xuyên cần được xây dựng ở mức cần thiết, hợp lý, tiết kiệm; thực
hiện khoán chi hành chính sự nghiệp. Trước mắt năm 2000 thực hiện khoán chi đối với
các đơn vị hành chính và một số đơn vị sự nghiệp có điều kiện. Bộ Tài chính thống nhất
với các Bộ liên quan trình Thủ tướng quyết định những Bộ, cơ quan, đơn vị Trung ương
thực hiện cơ chế khoán chi từ năm 2000; cơ quan tài chính địa phương thống nhất với các
cơ quan liên quan trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cáap quyết định những đơn vị do
địa phương quản lý thực hiện cơ chế khoán chi từ năm 2000 làm căn cứ lập, phân bổ và
điều hành dự toán ngân sách của các đơn vị này ngay từ đầu năm.
Tiếp tục thực hiện ưu tiên đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ môi
trường theo Nghị quyết Trung ương II (khoá VIII); thực hiện xoá bao cấp từ ngân sách
Nhà nước đối với các doanh nghiệp, các hoạt động nghiên cứu khoa học, y tế, đào tạo gắn
với hoạt động sản xuất kinh doanh của các Tổng công ty, các đơn vị này phải tự trang trải
kinh phí hoạt động cho các hoạt động sự nghiệp (trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ).
Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc vốn ngân sách Nhà nước năm 2000 phải xây
dựng theo hướng: ưu tiên vốn cho các công trình trọng điểm của Nhà nước, vốn đối ứng
cho các dự án sử dụng vốn ODA theo tiến độ đã ký kết, tập trung vốn cho các công trình
chuyển tiếp sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm, bố trí trả nợ vốn đã được tạm ứng
những năm trước, các công trình chuyển tiếp có hiệu quả từ năm 1999 chuyển qua, số
vốn còn lại mới bố trí cho các công trình mới có đủ điều kiện theo quy định.
Bố trí dự phòng theo đúng mức qui định tại Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của
Chính phủ. Bố trí dự trữ tài chính ở mức cần thiết hợp lý.
c. Cân đối ngân sách Nhà nước:
- Thu thuế và phí phải đảm bảo chi thường xuyên ở mức hợp lý, tiết kiệm và đảm bảo trả
nợ các khoản đến hạn, tiếp tục dành tỷ lệ thích đáng cho đầu tư phát triển và điều chỉnh
một bước chế độ tiền lương.
- Bội chi ngân sách Nhà nước phải tương ứng với khả năng vay chắc chắn trong nước và
vay ưu đãi ngoài nước. Không vay thương mại ngoài nước, không phát hành và vay ngắn
hạn trong nước với lãi suất cao để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước. Mức bội chi dưới
5% GDP.
d. Đối với ngân sách của chính quyền địa phương các cấp:
+ Căn cứ số dự kiến ngân sách năm 2000 Bộ Tài chính thông báo; căn cứ chế độ phân
cấp quản lý ngân sách hiện hành và số bổ sung năm 1999 từ ngân sách Trung ương cho
ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, xác định nguồn thu ngân sách địa
phương được hưởng để xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương năm 2000.
Lập dự toán ngân sách địa phương phải đảm bảo nguyên tắc: Tổng số chi không được
vượt quá tổng số thu ngân sách địa phương được hưởng; ưu tiên các nhiệm vụ chi đầu tư
phát triển, chi giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ môi trường; bố trí dự phòng ngân
sách địa phương đảm bảo theo đúng mức quy định tại Nghị định số 87/CP ngày
19/12/1996 của Chính phủ.
+ Tiếp tục thực hiện cơ chế bố trí chi cho một số mục tiêu tương ứng với toàn bộ hoặc
một phần một số khoản thu (sử dụng 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp đầu tư phát
triển nông nghiệp - kinh tế nông thôn, tiền cho thuê đất, sử dụng đất để đầu tư hạ tầng, )
như cơ chế bố trí ngân sách năm 1999.
+ Căn cứ dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000 Chính phủ giao, thực hiện ổn định tỷ lệ
phân chia các nguồn thu giữa ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; ổn định mức bổ sung từ ngân sách Trung ương cho ngân sách tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có điều chỉnh một phần theo khả năng ngân sách Nhà
nước hàng năm:
Để khuyến khích các địa phương tăng cường quản lý thu, từ năm 2000 đối với các tỉnh,
thành phố nộp ngân sách Trung ương năm sau cao hơn năm trước đối với các khoản thu
phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương,
ngân sách Trung ương sẽ cấp lại 50% số cao hơn nói trên cho địa phương. Đối với vượt
dự toán thu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa và hàng nhập khẩu
(không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu) thực hiện thưởng cụ thể hàng năm theo
quy định của Luật ngân sách Nhà nước. Các khoản thưởng vượt thu trên được đầu tư xây
dựng cở hạ tầng kinh tế xã hội của địa phương.
Trên cơ sở các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách các
tỉnh, thành phố để thực hiện các chế độ, chính sách mới của Nhà nước trong 3 năm 1997 -
1999, tính vào nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2000, xác định tỷ lệ phân chia
các nguồn thu và số bổ sung cho ngân sách các tỉnh, thành phố năm 2000.
Căn cứ vào khả năng chung của NSNN và nguồn để chi của ngân sách địa phương như đã
nêu trên để xem xét, tính toán điều chỉnh một số định mức chi, chế độ chi nhằm hướng
dẫn các Bộ, các địa phương có căn cứ bố trí cho các lĩnh vực và phân bổ dự toán cho các
đơn vị trực thuộc phù hợp với nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao (Bộ Tài chính có
văn bản qui định riêng cho vấn đề này).
II- NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2000:
1. Về thu ngân sách Nhà nước:
1.1. Khu vực doanh nghiệp Nhà nước: Yêu cầu phải tính toán cụ thể đối với từng đơn vị
trên địa bàn quản lý; khi tổng hợp phải tách riêng phần hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng
khâu nhập khẩu, tách riêng của đơn vị sản xuất và đơn vị kinh doanh.
Riêng thành phố Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương có trụ sở các
Công ty hoặc Tổng công ty có các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc phải lập và tổng
hợp dự toán thu bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc này.
a. Về thuế giá trị gia tăng: Tính theo qui định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày
27/6/1998, Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư
175/1998/TT-BTC, các Thông tư hướng dẫn thuế GTGT đối với các ngành đặc thù.
b. Về thuế tiêu thụ đặc biệt: Tính theo Thông tư số 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 84/1998/NĐ-CP ngày 12/12/1998 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
c. Thuế tài nguyên: Tính thu theo Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của
Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi).
- Giá tính thuế tài nguyên: là giá bán đơn vị của tài nguyên (chưa bao gồm thuế GTGT)
tại nơi khai thác tài nguyên. Trường hợp tài nguyên khai thác chưa có giá bán thì Chính
phủ quy định giá tính thuế tài nguyên.
Lưu ý:
- Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thuỷ điện là giá bán
điện thương phẩm, đối với gỗ là giá bán tại bãi 2 (giá chưa có thuế GTGT).
- Riêng đối với dầu mỏ, khí đốt, giá tính thuế tài nguyên thực hiện theo qui định tại Luật
dầu khí và Điều 47, Nghị định số 84/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ qui định chi tiết
thi hành Luật dầu khí:
+ Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô là giá FOB tại thời điểm giao nhận theo công
bố giá của cơ quan được Chính phủ Việt Nam uỷ quyền trên cơ sở tham khảo giá quốc tế.
+ Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên là giá tại thời điểm giao nhận theo công
bố giá của cơ quan được Chính phủ Việt Nam uỷ quyền trên cơ sở tham khảo giá quốc tế.
d. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Tính theo Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của
Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Yêu cầu đảm bảo quản lý chặt chẽ và tính dự toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh có lãi, đặc biệt đối với các doanh nghiệp trong
năm 1999 chưa có lãi nhưng khả năng năm 2000 phát sinh lãi do làm ăn có hiệu quả.
Trên cơ sở xác định các yếu tố chi phí tổng hợp của doanh nghiệp năm 1999, dự kiến các
yếu tố tăng, giảm chi phí năm 2000 để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản suất - kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: xổ số, điện,
xi măng, bưu chính viễn thông và một số hàng hoá khác có thu nhập cao do nộp thuế
GTGT thấp hơn so với thuế doanh thu trước đây thì ngoài việc tính nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp và thuế thu nhập bổ sung, nếu số thu nhập do thuế GTGT nộp thấp hơn so
với thuế doanh thu vẫn còn lớn thì phải tính nộp tiếp vào ngân sách Nhà nước theo tỷ lệ
(%) tính trên phần thu nhập còn lại quy định tại Thông tư 175/1998/TT-BTC ngày
24/12/1998 của Bộ Tài chính.
1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
a. Nắm chắc số đơn vị đã được cấp giấy phép trên địa bàn, những đơn vị đã đi vào sản
xuất kinh doanh để tổ chức thu và tính toán ghi vào dự toán thu, bao gồm:
- Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
- Các bên nước ngoài của hoạt động hợp tác kinh doanh;
- Các doanh nghiệp tại khu chế xuất, khu công nghiệp;
- Các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước
ngoài (nhà thầu).
b. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng tương tự như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thì thực
hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ quy định của Luật thuế giá trị
gia tăng; đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt
Nam thì thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp quy định tại Thông
tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.
c. Thuế thu nhập doanh nghiệp: về thuế suất tính theo qui định tại Điều 38, Điều 43 tại
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và khoản 3 Điều 10 Luật thuế TNDN.
Đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thì tính
theo Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính; đối với nhà thầu
nước ngoài không có đủ căn cứ để xác định thu nhập chịu thuế và không thực hiện chế độ
kế toán Việt Nam thì thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%)
theo doanh thu tính thuế của từng ngành nghề kinh doanh theo quy định tại Thông tư số
169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.
d. Đối với tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển căn cứ Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC
ngày 24/02/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành bản quy định về tiền thuê
đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
e. Thuế đối với nhà thầu: Rà soát lại các công trình, dự án, dịch vụ phải thuê nhà thầu,
nhà thầu phụ nước ngoài đang triển khai và các công trình, dự án dịch vụ sẽ triển khai;
các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các
hình thức theo quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
g. Thuế chuyển thu nhập của các tổ chức kinh tế, cá nhân ra nước ngoài: Trong tính toán
xây dựng dự toán cần chú ý một số điểm sau:
- Thu nhập chuyển ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật, sản phẩm, hàng
hoá; thu nhập mà nhà đầu tư nước ngoài thu được do đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài
ở Việt Nam (kể cả số thu nhập được hoàn lại và số thu nhập được do chuyển nhượng
vốn) nếu chuyển ra nước ngoài (hoặc giữ lại ngoài Việt Nam), để ở Việt Nam nhưng
dùng thanh toán công nợ cho công ty mẹ, chi tiêu cho Văn phòng đại diện cho công ty mẹ
tại Việt Nam đều phải chịu thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài.
- Số thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài phải nộp được xác định bằng số thu nhập
chuyển ra nước ngoài hoặc được coi là chuyển ra nước ngoài hoặc số thu nhập nhà đầu tư
giữ lại ngoài lãnh thổ Việt Nam (x) thuế suất thuế chuyển thu nhập quy định tại Thông tư
số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính. Mức thuế suất được ghi vào giấy
phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, sau khi có thoả thuận với Bộ Tài chính bằng
văn bản.
h. Đối với hoạt động chuyển nhượng vốn: Tính theo Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày
14/7/1998 của Bộ Tài chính. Thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn bao gồm thuế
thu nhập doanh nghiệp và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
1.3. Thuế đối với khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh:
Rà soát lại và nắm chắc các đối tượng kinh doanh trên địa bàn. Đánh giá sát mức độ thất
thu về doanh số và đối tượng kinh doanh năm 1999 để xác định doanh số và đối tượng
kinh doanh năm 2000, giảm dần tỷ lệ thất thu. Cụ thể như sau:
a. Về hộ:
Đối với các hộ kinh doanh cố định: Rà soát lại các hộ kinh doanh, đưa các hộ chưa thu
thuế vào quản lý thu thuế môn bài. Trên cơ sở số hộ môn bài và các bậc thuế môn bài dự
kiến đưa hết các hộ có địa điểm kinh doanh cố định vào tính thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Đối với các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty tư nhân, HTX, tổ sản xuất: Tính
chi tiết đến từng doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp lớn.
b. Về thuế:
- Thuế giá trị gia tăng: Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong
hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
+ Phương pháp khấu trừ thuế: Đối với các doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần,
hợp tác xã, các hộ kinh doanh lớn dùng hoá đơn GTGT tính tương tự như đối với doanh
nghiệp Nhà nước như đã trình bày ở trên.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: Tính theo Thông tư số 173/1998/TT-
BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.
- Căn cứ tính thuế GTGT đối với hộ cá thể sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là giá trị gia tăng và thuế suất.
- Có kế hoạch để chuyển dần các hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp sang phương
pháp khấu trừ.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ: Phương pháp tính tương tự như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp việc kê khai tính thuế căn cứ vào tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu và thuế suất.
1.4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Khi tính toán cần chú ý đối với diện tích đất tăng do
diện tích đất mới đưa vào sử dụng, diện tích đất chuyển từ 1 vụ lúa lên 2, 3 vụ lúa.
1.5. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:
- Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện thu năm 1999, phân tích rõ nguyên nhân chủ
quan, khách quan, trong đó có việc Nhà nước áp dụng biện pháp chống số đề và căn cứ
vào mạng lưới phát hành, khả năng tiêu thụ, điều chỉnh cơ cấu giá vé, giảm chi phí phát
hành để tính thu năm 2000.
- Về thuế: Thực hện theo Thông tư số 18/1999/TT-BTC ngày 6/02/1999 của Bộ Tài
chính. Ngoài các khoản thu ngân sách Nhà nước theo Luật thuế GTGT, Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp và các khoản thuế, thu khác theo quy định hiện hành của Nhà nước,
các Công ty Xổ số kiến thiết còn phải nộp thêm một phần thu nhập còn lại của doanh
nghiệp vào ngân sách Nhà nước do thực hiện nộp thuế GTGT thấp hơn so với nộp thuế
doanh thu trước đây mà chưa điều chỉnh các yếu tố cấu thành trong giá vé xổ số.
1.6. Thu phí và lệ phí:
- Tính thu đối với tất cả các loại phí và lệ phí trên địa bàn quản lý, tổng hợp riêng phí - lệ
phí Trung ương, tỉnh thành phố, huyện xã quản lý.
- Tính chi tiết đối với tất cả các loại phí - lệ phí do Trung ương quản lý và các loại phí lệ
phí tỉnh thành phố có số thu chiếm tỷ trọng lớn.
- Để đảm bảo mọi nguồn thu phải được phản ảnh vào NSNN theo quy định của Luật
NSNN, yêu cầu các đơn vị trước đây được trích một tỷ lệ nhất định để phục vụ cho công
tác quản lý thu phí, lệ phí cũng phải tổng hợp đầy đủ số thu trích lại và chi từ nguồn này
vào dự toán thu, chi của đơn vị. Việc đơn vị được giữ lại để chi (sau đó thực hiện ghi thu,
ghi chi) hoặc đơn vị phải nộp toàn bộ số thu vào NSNN và NSNN sẽ cấp phát đầy đủ cho
đơn vị theo dự toán được duyệt phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đơn
vị được giữ lại một phần hoặc toàn bộ số thu để chi cũng phải được cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự toán thu, chi.
1.7. Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế
tiêu thu đặc biệt do Hải quan thu:
Căn cứ vào các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi, bổ sung),
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng, và tình hình kinh doanh xuất
nhập khẩu, cơ quan Hải quan có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và
các địa phương lập dự toán thu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và các khoản thu liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu.
1.8. Đối với các khoản thu vay nợ và viện trợ ngoài nước: Căn cứ vào các Hiệp định, cam
kết đã ký và các điều khoản sửa đổi, bổ sung (nếu có), căn cứ vào tiến độ thực hiện các
dự án lập dự toán thu vay nợ và viện trợ ngoài nước chi tiết theo từng dự án theo từng Bộ,
ngành và địa phương.
2. Về chi ngân sách Nhà nước:
Các Bộ, địa phương, các đơn vị dự toán ngân sách các cấp lập dự toán chi ngân sách Nhà
nước năm 2000 phải trong phạm vi số kiểm tra được thông báo; trên cơ sở chế độ, định
mức chi tiêu theo qui định, căn cứ khối lượng nhiệm vụ được giao, ưu tiên bố trí cho
những nhiệm vụ quan trọng chủ yếu, triệt để tiết kiệm chống lãng phí. Xây dựng dự toán
chi ngân sách 2000, từng lĩnh vực, từng Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương phải quán
triệt chủ trương xã hội hoá, huy động đầu tư các nguồn lực của xã hội theo chế độ qui
định để cùng nguồn lực ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ của từng lĩnh vực, đơn vị
được tốt hơn. Cụ thể đối với một số lĩnh vực chủ yếu như sau:
2.1. Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản:
- Bố trí chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung phải đảm bảo trình tự sau: ưu tiên bố trí đủ
vốn đối ứng cho các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA, các công trình trọng điểm của
Nhà nước và của địa phương, hoàn trả số vốn đã được tạm ứng từ các năm trước, bố trí
vốn cho khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản đã thực hiện trong năm 1999 chưa có nguồn
thanh toán, bố trí vốn cho các công trình chuyển tiếp sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng
trong năm 2000 và các công trình chuyển tiếp có hiệu quả từ năm 1999 chuyển qua. Đối
với các dự án đầu tư từ nguồn vay về cho vay lại thì chủ dự án phải chủ động tự thu xếp
vốn đối ứng cho phù hợp với nội dung hiệp định đã ký kết và các quy chế tài chính trong
nước để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
- Tiếp tục bố trí đầu tư trở lại cho ngành dầu khí từ lợi nhuận sau thuế phần Việt nNm
được hưởng từ liên doanh dầu khí Việt - Xô theo tỷ lệ Thủ trướng Chính phủ quy định.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế bố trí vốn đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội, các công trình phúc lợi xã hội, phát triển quỹ nhà ở, đầu tư cho nông nghiệp và
nông thôn, nhất là cải tạo giống vật nuôi, cây trồng, tái tạo quỹ rừng của ngân sách địa
phương từ các nguồn: thu giao quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu từ xổ số kiến thiết,
thu tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa,
thuế tài nguyên rừng, như năm 1999.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế bố trí chi thực hiện các dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội từ nguồn thu thuế tài nguyên nước thuỷ điện, chi đầu tư trở lại cho các khu vực kinh
tế cửa khẩu đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.2. Chi hỗ trợ đối với hoạt động công ích, doanh nghiệp công ích thu không bù đắp được
chi; được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
2.3. Đối với chi dự trữ Nhà nước: căn cứ vào nhiệm vụ dự trữ Nhà nước được giao, các
ngành, các đơn vị có trách nhiệm đánh giá xác định mức dự trữ của ngành, đơn vị đến
31/12/1999, xây dựng kế hoạch mua vào, bán ra trong năm 2000; trên cơ sở đó dự kiến
mức bổ sung dự trữ từng loại hàng hoá, vật tư và xây dựng dự toán chi dự trữ Nhà nước
chi bảo quản hàng hoá dự trữ của ngành, của đơn vị năm 2000.
2.4. Đối với chi trợ giá các mặt hàng chính sách:

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét