Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của các hộ sản xuất hồ tiêu



Mục lục


Tiêu đề

Trang

Tên các bảng, hình vẽ và đồ thị
Tên ký hiệu và các chữ viết tắt


Phần mở đầu
1 Đặt vấn đề 1
2 Câu hỏi nghiên cứu 2
3 Mục tiêu nghiên cứu 2
4 Đối tượng nghiên cứu 2
5 Phương pháp nghiên cứu 3
6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
7 Kết cấu của đề tài 3
Chương 1 Cơ sở khoa học và thực tiễn 6
1.1. Các lý thuyết kinh tế 6
1.1.1 Thu nhập và các thước đo thu nhập của hộ sản xuất
nơng nghiệp
6
1.1.2 Mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố
đầu vào
6
1.1.3 Chi phí sản xuất 9
1.1.4 Mức sản lượng đạt lợi nhuận tối đa và quyết định
sản xuất
10
1.1.5 Đất – tư liệu sản xuất đặc biệt của ngành trồng trọt 10
1.1.6 Lao động và năng suất lao động trong nơng nghiệp 11
1.1.7 Kiến thức nơng nghiệp 13
1.1.8 Tiến bộ cơng nghệ và tăng trưởng sản lượng trong
nơng nghiệp
15
1.2. Một số cơng trình nghiên cứu điển hình về hồ tiêu
của Việt Nam và thế giới trong những năm gần đây
16
1.2.1 Tại Việt Nam 16
1.2.2 Trên thế giới 20
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


1.3. Mơ hình lựa chọn 20
Kết luận Chương 1 22
Chương 2 Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập
của Hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đơng Nam bộ
25
2.1. Tổng quan sản xuất hồ tiêu của Việt Nam và Thế
giới
25
2.1.1 Sản xuất hồ tiêu trên thế giới 25
2.1.2 Sản xuất hồ tiêu tại Việt Nam và vùng Đơng Nam
bộ
27
2.2. Mơ tả điều tra 31
2.3. Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của
Hộ sản xuất hồ tiêu tại vùng Đơng Nam bộ
32
2.3.1 Thực trạng các yếu tố trong mơ hình 32
2.3.1.1 Quy mơ diện tích đất cho sản phẩm 32
2.3.1.2 Năng suất 34
2.3.1.3 Chi phí trung bình 36
2.3.1.4 Kiến thức nơng nghiệp 38
2.3.1.5 Giống 39
2.3.2 Kết quả mơ hình hồi quy 40
Kết luận Chương 2 42
Chương 3 Một số giải pháp nhằm ổn định thu nhập của Hộ
sản xuất hồ tiêu vùng Đơng Nam bộ
43
3.1. Cơ sở xây dựng các giải pháp 43
3.1.1 Xu hướng cung cầu của thị trường hồ tiêu thế giới 43
3.1.2 Định hướng phát triển sản xuất của hồ tiêu Việt
Nam
45
3.1.3 Tiến bộ kỹ thuật và cơng nghệ mới có khả năng hỗ
trợ phát triển sản xuất hồ tiêu
46
3.2. Nội dung các giải pháp 48
3.2.1 Nhóm giải pháp ổn định năng suất và giảm chi phí
trung bình
48
3.2.1.1 Cải thiện chất lượng giống 48
3.2.1.2 Tăng cường việc tổ chức thực hiện sản xuất theo
quy trình kỹ thuật cho từng vùng sản xuất
48
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


3.3.1.3 Duy trì quy mơ diện tích trồng dưới 1ha 48
3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao kiến thức nơng nghiệp 49
3.2.2.1 Tăng cường tính thường xun và đa dạng của
thơng tin cung cấp
49
3.2.2.2 Đầu tư trang thiết bị tiếp nhận thơng tin tại các xã
thuộc vùng trọng điểm
50
3.2.2.3 Thiết lập các Nhóm Hộ trồng hồ tiêu 50
3.2.3 Nhóm giải pháp phát triển giống hồ tiêu mới 50
3.2.3.1 Nhập giống hồ tiêu 50
3.2.3.2 Lai ghép các giống hồ tiêu hiện có trong nước 50
3.2.3.3 Xử lý đột biến các giống tiêu hiện có 51
3.2.4 Nhóm giải pháp hỗ trợ - xúc tiến thương mại 51
3.2.4.1 Quảng bá thương hiệu hồ tiêu Việt Nam bằng hình
ảnh sản xuất an tồn
51
3.2.4.2 Quảng bá các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam ngay tại
thị trường trong nước
52
Kết luận Chương 3 52
Kết luận và đề nghị 54
Tài liệu tham khảo 58
Phụ lục
Phụ lục 1 Bảng câu hỏi điều tra
Phụ lục 2 Cách đánh giá kiến thức nơng nghiệp của Hộ
Phụ lục 3 Các kết quả phân tích hồi quy
Phụ lục 4 Các thống kê từ dữ liệu điều tra sơ cấp
Phụ lục 5 Các số liệu thống kê về ngành hàng hồ tiêu Việt
Nam và Thế giới








THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Tên các bảng và hình vẽ


Tiêu đề Trang

Bảng 1.1

Hiệu quả kinh tế của sản xuất hồ tiêu

17
Bảng 1.2
Hiệu quả đầu tư hồ tiêu, tính bình qn trên các vùng
Đơng Nam bộ và Phú Quốc theo quan điểm của ngân
hàng
18
Bảng 1.3 Hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu và một số cây trồng khác 18
Bảng 1.4
Kết quả đánh giá những thuận lợi và khó khăn của các
yếu tố chính tác động đến hiệu quả sản xuất hồ tiêu trên
các vùng trồng tiêu cả nước
19
Bảng 2.1 Số mẫu điều tra tại các địa phương 31
Bảng 2.2 Thu nhập ròng và thu nhập lao động gia đình /ha 33
Bảng 2.3 Năng suất bình qn của các huyện nghiên cứu 35
Bảng 2.4 Chi phí trung bình 37
Bảng 2.5 So sánh năng suất với chi phí trung bình và thu nhập ròng 38

Hình 01

Sơ đồ vị trí các địa phương được đề tài chọn nghiên cứu

5
Hình 1.1
Xu hướng tăng trưởng năng suất lao động nơng nghiệp
thế giới
13
Hình 1.2
Xu hướng chuyển dịch năng suất lao động nơng nghiệp
Việt Nam giai đoạn 1985 – 2005
13
Hình 2.1
Sản lượng và xuất khẩu trung bình của các quốc gia sản
xuất hồ tiêu, giai đoạn 2002 – 2007
26
Hình 2.2
Sản lượng và xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam qua các
thời kỳ
30
Hình 2.3 Diện tích trồng hồ tiêu của vùng điều tra mùa vụ 2006 32
Hình 3.1
Biểu đồ giá xuất khẩu FOB/ tấn tiêu đen và lượng cung
giai đoạn 1989 – 2007
44

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Tên ký hiệu và chữ viết tắt

Bộ NN& PTNT: Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
GAP: Thực hành nơng nghiệp tốt (good agricultural practices)
IPC: Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (International Pepper Community)
IPM: Quản lý dịch bệnh tổng hợp (integrated pest management)
NSLĐ: Năng suất lao động
TFP: Các yếu tố năng suất tổng hợp (total factors of productivity)
VPA: Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (Việt Nam Pepper Association)
VN: Việt Nam


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1
Phần mở đầu


1. Đặt vấn đề
Hồ tiêu được mệnh danh là “Vua của các loại gia vị” - King of Spices, hàng năm
chiếm tỷ trọng 30% - 35% trong tổng giá trị lượng gia vị mua bán trên tồn thế giới.
Ở Việt Nam cây hồ tiêu được trồng vào cuối thế kỷ XIX và bắt đầu phát triển mạnh
từ thập niên 90’s của thế kỷ XX, tuy phát triển sau so với các nước sản xuất hồ tiêu
truyền thống như Brazil, Ấn Độ, Malaysia và Indonesia, nhưng kể từ năm 2002 đế
n
nay Việt Nam là nước giữ ngơi vị đứng đầu về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu trên
thế giới. Trong giai đoạn 2002 – 2007 sản lượng và lượng xuất khẩu của Việt Nam
đạt từ 75.000 tấn đến 120.000 tấn/năm, chiếm khoảng 28% tổng sản lượng và
khoảng 40% tổng lượng xuất khẩu hạt tiêu của thế giới.
Hạt tiêu xuất khẩu chiếm trên 90% sản l
ượng, đạt kim ngạch hàng năm ở mức 120
triệu USD – 250 triệu USD (tùy thuộc vào giá thế giới), với tỷ trọng khoảng 3,5% -
5,0% trong tổng số kim ngạch xuất khẩu các nơng sản chủ yếu của nước ta gồm
gạo, cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, chè, và rau quả. Hồ tiêu là nguồn thu nhập chính
của hàng trăm nghìn hộ nơng dân thuộc các vùng nơng nghiệp ít có điều kiện để
chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang ngành cơng nghi
ệp và dịch vụ như ở các vùng kinh
tế mới, vùng núi nơi sinh sống khá tập trung của đồng bào dân tộc thiểu số từ
BắcTrung bộ, Dun hải Nam Trung bộ, Tây Ngun, đến Đơng Nam bộ. Trong
những năm qua cây hồ tiêu đã thực sự góp phần vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo
của các vùng này, theo số liệu điều tra của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nơng
nghiệp (2005) thu nhập bình qn từ cây cơng nghiệp lâu năm chi
ếm 70% tổng thu
nhập năm của hộ, trong đó thu nhập từ hồ tiêu chiếm 44%.
Mặc dù hiện tại hồ tiêu Việt Nam đang có lợi thế cạnh tranh so với những nước sản
xuất và xuất khẩu khác về điều kiện các nhân tố sản xuất như đất tốt có tiềm năng
tạo năng suất cao, lao động có kinh nghiệm về trồng trọt, đồng thờ
i có sự hỗ trợ tích
cực của cơng nghiệp chế biến và hoạt động xuất khẩu từ các doanh nghiệp kinh
doanh hồ tiêu. Song sản xuất đã và đang phải đối mặt với những rủi ro từ: sâu bệnh,
thiên tai, hệ quả của việc khai thác tài ngun đất và mơi trường kém bền vững, giá
của các yếu tố đầu vào ngày càng tăng cao, và giá hồ tiêu trên thị trường thường
xun biến động lên xuống.
Nh
ững rủi ro nêu trên nếu khơng có biện pháp giảm thiểu kịp thời chắc chắn hậu
quả mang đến cho sản xuất sẽ khơng nhỏ và ảnh hưởng mạnh mẽ đến thu nhập của
người trồng tiêu, vì vậy việc đi tìm lời giải cho bài tốn ổn định và tăng thu nhập
cho hộ sản xuất hồ tiêu là u cầu cần thiết.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

2
Ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất bao gồm tất cả các yếu tố liên quan đến
cung và cầu, điển hình gồm có: giá cả của các sản phẩm có thể thay thế hồ tiêu, thu
nhập và thị hiếu của người tiêu dùng, giá bán của hồ tiêu trên thị trường, tiến bộ
cơng nghệ, các yếu tố đầu vào của sản xuất, các chính sách của chính phủ, thời tiết
và dịch bệ
nh. Vì điều kiện về thời gian và kinh phí có hạn nên tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu một số yếu tố chính về phía cung thuộc các nhóm yếu tố đầu vào như
vốn, lao động và kỹ thuật cơng nghệ của q trình sản xuất hồ tiêu và khơng gian
lựa chọn là Vùng Đơng Nam bộ - Vùng trồng hồ tiêu trọng điểm chiếm 60% diện
tích trồng và sản lượng hồ tiêu của cả nước năm 2006.
Do vậy đề tài có tên là: “Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của hộ
sản xuất hồ tiêu Việt Nam - Trường hợp điển hình ở vùng Đơng Nam bộ”
2. Câu hỏi nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp hai câu hỏi:
Thứ nhất: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chính về phía cung đến thu nhập
của hộ sản xuất hồ tiêu tại Vùng Đơng Nam bộ như thế nào?
Thứ hai: Giải pháp nào để ổn định và tăng thu nhập cho Hộ sản xuất hồ tiêu?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm xác định những kết quả cần đạt được để trả lời
cho các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, đó là:
Xác định các yếu tố chính về phía cung và sự tồn tại mối tương quan giữa
các yếu tố này đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu.
Xác định mối tương quan tồn tại là cùng chiều hay ngược chiều và cường độ
củ
a từng mối tương quan đối với thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu đồng thời tìm ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ sản xuất hồ tiêu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hồ tiêu được sản xuất chủ yếu ở loại hình kinh tế hộ, vì
vậy đối tượng nghiên cứu sẽ là các hộ trồng hồ tiêu (sau đây gọi tắt là Hộ) có diện
tích cho sản phẩm tại các khu vực của vùng trồng tiêu trọng điểm Đơng Nam bộ
(sau đây gọi tắt là Vùng).
Phạm vi nghiên cứu: lựa chọn các tỉnh, huyện và xã trồng tiêu t
ập trung có diện
tích trồng hồ tiêu lớn và đặc trưng của Vùng, cụ thể gồm có:
Bình Phước là tỉnh có thời gian bắt đầu trồng hồ tiêu muộn hơn so với
những tỉnh khác trong Vùng nhưng lại có mức độ tăng diện tích và năng suất cao,
hiện đang là tỉnh dẫn đầu về diện tích trồng và sản lượng của Vùng và cả nước,
trong tỉnh chọn huyện L
ộc Ninh - Huyện có diện tích trồng và sản lượng hồ tiêu
lớn nhất tỉnh (chiếm 38%), và bốn xã đại diện là: Lộc An, Lộc Quang, Lộc Tấn và
Lộc Thuận.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

3
Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong những địa danh đầu tiên thử nghiệm trồng
hồ tiêu ở Việt Nam, hiện có diện tích trồng và sản lượng lớn thứ hai của Vùng và cả
nước, trong tỉnh chọn huyện Châu Đức - Huyện có diện tích trồng hồ tiêu lớn nhất
tỉnh và cả nước (chiếm 75% diện tích trồng của tỉnh), và chọn ba xã đại diện là:
Quảng Thành, Kim Long và Bàu Chinh.
Đồng Nai là tỉ
nh đứng thứ ba về diện tích trồng và sản lượng hồ tiêu của
Vùng, trong tỉnh chọn huyện Cẩm Mỹ - Huyện có diện tích cho sản xuất lớn nhất
(chiếm 37%), và chọn ba xã đại diện là: Bảo Bình, Lâm San và Xn Tây.
5. Phương pháp nghiên cứu
Điều tra trực tiếp các hộ trồng hồ tiêu bằng bảng câu hỏi theo phương pháp điều
tra nhanh nơng thơn để tạo lập dữ liệ
u sơ cấp.
Thống kê các dữ liệu thứ cấp từ việc kế thừa có chọn lọc các cơng trình khoa học
đã thực hiện trong và ngồi nước về ngành hồ tiêu, thu thập các dữ liệu của ngành
hàng hồ tiêu Việt Nam và thế giới thơng qua Tổng cục Thống kê, Hiệp hội Hồ tiêu
Việt Nam, Bộ NN & PTNT, tổ chức Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC), và các báo
cáo kinh tế xã hội của các địa phươ
ng.
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp các số liệu và thơng tin thu thập, kết
hợp phân tích thống kê mơ tả và phân tích định lượng thơng qua mơ hình kinh tế
lượng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trong q trình phân tích các số liệu của ngành hàng hồ tiêu sẽ kiểm nghiệm các
kết luận của những lý thuyết kinh tế vi mơ và vĩ mơ liên quan.
Những luận cứ khoa học, các nội dung phân tích và đặc biệt là kết quả từ mơ hình
đánh giá tác động của một số yếu tố chính về phía cung đến thu nhập của Hộ sản
xuất hồ tiêu, một mặt sẽ cung cấp dữ liệu mới bổ sung cho các cơng trình nghiên
cứu tr
ước đó, mặt khác sẽ là tư liệu tham khảo cho các địa phương vùng Đơng Nam
bộ và các nhà hoạch định chiến lược của ngành hàng hồ tiêu trong việc xác định các
giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững ở vùng
Đơng Nam bộ.
7. Kết cấu của đề tài
Các nội dung nghiên cứu được trình bày trong ba chương chính:
Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn.
Chương này sẽ trình bày một số lý thuyết kinh tế vi mơ và vĩ mơ có liên quan đến
hàm sản xuất, chi phí, lợi nhuận, đất, lao động, năng suất lao động,và đề cập một số
cơng trình nghiên cứu điển hình trong và ngồi nước, từ đó có đầy đủ cơ sở khoa
học và thực tiễn xác định những yếu tố
chính của sản xuất hồ tiêu ảnh hưởng đến
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

4
thu nhập của Hộ và mơ hình lựa chọn, đồng thời có thể thấy được điểm mới của đề
tài so với các cơng trình nghiên cứu trước đó.
Chương 2: Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ
tiêu vùng Đơng Nam bộ.
Đây là chương sẽ trình bày các kết quả thu thập được trong q trình nghiên cứu
thực trạng ngành hàng hồ tiêu Việt Nam nói chung và vùng Đơng Nam b
ộ nói riêng.
Các nội dung chính gồm có:
Tổng quan về ngành hàng hồ tiêu Việt Nam và thế giới;
Tác động của các yếu tố chính đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu tại vùng
Đơng Nam bộ được xác định bởi đánh giá thực trạng của các yếu tố và kết quả của
mơ hình kinh tế
Chương 3: Một số giải pháp nhằm ổn định thu nhập của Hộ sản xuất h
ồ tiêu
vùng Đơng Nam bộ
Trên cơ sở kết quả của Chương 1 và 2, kết hợp với phân tích tình hình thị trường,
định hướng phát triển ngành hồ tiêu Việt Nam, những tiến bộ kỹ thuật và cơng nghệ
mới, tác giả đề xuất một số giải pháp có tính chất gợi ý cho các địa phương, các tổ
chức và ban ngành liên quan cần quan tâm thực hiện nhằm góp phần ổn định và
tăng thu nhập cho hộ tr
ồng tiêu của vùng Đơng Nam bộ và các vùng trồng hồ tiêu
khác có thể tham khảo ứng dụng.

















THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5
Hình 0.1 Sơ đồ vị trí các địa phương được đề tài chọn nghiên cứu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét