Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu tư của từng dự án,
từng doanh nghiệp, từng ngành, địa phương và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội .Hiệu
quả tài chình là hiệu quả kinh tế được xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp
còn hiệu quả kinh tế-xã hội là hiệu quả tổng hợp được xem xét trong phạm vi
toàn bộ nền kinh tế.
- Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp và hiệu
quả gián tiếp.
-Theo cách tình toán, có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối .Hiệu quả
tuyệt đối là hiệu quả được tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí. Còn hiệu
quả tương đối được tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư :
2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư :
Hiệu quả tài chính (E
tc
) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của
người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu
tư mà cơ sở đã sử dụng so với các kì khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức
chung .
Etc được coi là hiệu quả khi E
tc
>E
tc0
.
Trong đó:
E
tc0
– chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kỳ khác mà cơ sở đạt
được chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
Để đánh giá hiệu quả tài chính chúng ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu.
Mỗi một chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và sử dụng trong những
điều kiện nhất định. Các chỉ tiêu này được xét trên hai phương diện khác nhau là
đối với dự án đầu tư và đối với doanh nghiệp thực hiện đầu tư.
* Đối với dự án đầu tư:
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư bao gồm :
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
+
1
Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu tư. Chỉ tiêu lợi
nhuận thuần tình cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động
trong từng năm của đời dự án. Chỉ tiêu thu nhập thuần phản ánh hiệu quả hoạt
động của toàn bộ công cuộc đầu tư .Các chỉ tiêu này phải được tính chuyển về
mặt bằng tiền tệ theo thời gian.
+
2
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư:
0
ipv
v
i
I
W
RR
=
Trong đó :
RR
i
là mức sinh lời của vốn đầu tư năm i
W
ipv
là lợi nhuận năm I tính chuyển về thời điểm hiện tại .
I
v0
là vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại (tại thòi điểm dự án bắt đầu hoạt động)
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từng năm trên một đơn vị vốn
đầu tư (1000đ, 1000000đ,…).
v0
I
NPV
npv
=
Trong đó:
NPV - là thu nhập thuần tính về thời điểm hiện tại .
Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần tính cho một đơn vị vốn đầu tư.
+
3
Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)
Chỉ tiêu này cho biết thời gian ma dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu tư
đã bỏ ra từ lợi nhuận và khấu hao thu được hàng năm . Dự án có hiệu quả khi T
≤
T định mức. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng
cao.
+
4
Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR) :
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để
tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
thu cân bằng với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR
≥
r giới hạn .Tỷ suất giới
hạn được xác định căn cứ vào cấc ngườn vốn huy động của dự án .Chẳng hạn
dự án vay vốn đầu tư thì tỷ suất giới hạn là lãi suất vay; nếu sử dụng vốn tự có
để đầu tư thi tỷ suất giới hạn là mực chi phí cơ hội của vốn; nếu huy động vốn từ
nhiều nguồn, tỷ suất giới hạn là tỷ suất bình quân từ các nguồn huy động v.v…
* Đối với doanh nghiệ thực hiện đầu tư:
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được tính như sau:
+
1
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư:
Tính cho từng năm:
i
m
j
n
j
Vhd
ij
vevrvb
ij
i
I
W
III
W
RR
=
−+
=
∑∑
==
11
Trong đó:
Wi là lợi nhuận thuần của dự án j
(
∑
=
m
j
j
W
1
) với j=1,2,…,m là tổng lợi nhuận thuần của các dự án hoạt động năm i .
Ivb là vốn đầu tư thực hiện trong năm i của doanh nghiệp .
Ivr là vốn đầu tư thực hiện chưa phát huy tác dụng ở cuối năm của doanh
nghiệp.
Ive là vốn đầu tư phát huy tác dụng ở cuối năm i.
Tình bình quân:
vhdpv
pv
I
W
RR
=
Trong đó:
vhdpv
I
là vốn đầu tư được phát huy tác dụng bình quân năm thời kì nghiên cứu
tính theo mặt bằng với lợi nhuận thuần .
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
pvW
là lợi nhuận bình quân năm của thời kì nghiên cứu tính theo giá trị ở mặt
bằng hiện tại của tất cả các dự án hoạt động trong kì .
+
2
Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư giảm kì nghiên cứu (t) so với kỳ trước
(t-1):
0
)(
1
<−∆
−
=
KTTT
tt
K là hệ số mức ảnh hưởng của đầu tư.
+
3
Chỉ tiêu mức tăng năng suất lao động của từng năm hoặc bình quân năm
thời kì so trước thời kỳ do đầu tư:
0)(
0)(
1
1
>−∆
>−∆
−
−
=
=
KEEE
KEEE
LtLtLt
LiLiLi
Trong đó:
Lt
E
∆
là mức tăng năng suất lao động bình quân năm thời kỳ t so với thời kỳ t-
1.
Li
E
∆
là mức tăng năng suất lao động năm i so với năm i-1.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội:
+
1
Giá trị gia tăng thuần túy ký hiệu là NVA (Net value added):
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế -xã hội của hoạt động đầu
tư .NVA là mức chêng lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Công thức tính
toán như sau:
( )
v
IMIONVA
−−
=
Trong đó
NVA lá giá trị gia tăng thuần túy do đầu tư mang lại .
O(Output) là giá trị đầu ra của dự án .
MI(Material input) là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và dịch vụ mua
ngoài theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên .
Iv là vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, mua máy móc, thiết bị …
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
NVA bao gồm 2 yếu tố:chi phí trực tiếp trả cho người lao động ký hiệu là
Wg(wage) (tiền lương, tiền thưởng kể cả phụ cấp ).Và thặng dư xã hội ký hiệu
là SS (social surplus).Thặng dư xã hội thể hiện thu nhập của xã hội từ dự án
thông qua thuế gián thu, trả lãi vay, lãi cổ phần, đóng bảo hiểm, thuê đấtm, tiền
mua phát minh sáng chế …
Đối với các dự án có liên quan đền các yếu tố nước ngoài (liên doanh, vay vốn
từ bên ngoài, thuê lao động nước ngoài ), thì giá trị gia tăng thuần túy quốc gia
(tíng cho cả đời dự án (NNVA) được tính như sau :
[ ]
∑ ∑
= =
−=
+−
n
i
n
i
vipvipv
IMIONNVA
1 1
0
PR)(
Trong đó:
PR là giá tri gia tăng thuần túy được chuyển ra nước ngoài.
+
2
Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án:
Ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động
có việc làm ở các dự án khác được thực hiện do do đòi hỏi của sự án đang được
xem xét. Trong khi tạo việc làm cho một số lao động, thì sự hoạt động của dự án
mới cũng có thể làm cho một số lao động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh khác
bị mất việc do các cơ sở này không cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự án mà
phải thu hẹp sản xuất. trong số những lao động của dự án, có thể có một số là
người nước ngoài .Do đó số lao động của đất nước có việc làm từ việc sẽ chỉ bao
gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp phục vụ cho dự án, trừ đi số lao
động mất việc ở các cơ sở có liên quan và số người nước ngoài làm việc cho dự
án.
+
3
Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư:
Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc
vùng lãnh thổ. Để xác định chỉ tiêu này trước hết phải xác định nhóm dân cư
hoặc vùng được phân phối giá trị tăng thêm (NNVA) của dự án. Sau đó xác định
phần giá trị tăng thêm do dự án tạo ra mà nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ thu
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
được .Cuối cùng tình chỉ tiêu tỷ lệ giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư hoặc
mỗi vùng lãnh thổ thu được trong tổng giá trị gia tăng ở năm hoạt đọng bình
thường của dự án.
III.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư:
1.Những nhân tố thưộc về môi trường vĩ mô :
* Những yếu tố thuộc về tiến bộ khoa học kỹ thuật :
Các hoạt động đầu tư phải đi theo trào lưu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế. Do đó sự tiiến bộ của khoa học kỹ thuật có thể tạo ra nhiều thuận lợi cho
quá trinh thực hiện và vận hành dự án nhưng cũng có thể gây ra những rủi ra cho
dự án chẳng hạn như:nếu đối thủ của doanh nghiệp tiếp cân với tiến bộ khoa học
kỹ thuật trước thì họ có khả năng cạnh tranh vè giá cả và chất lượng sản phẩm từ
đó đưa đến những rủi ro cho dự án về mặt giá cả hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm.
* Những yếu tố kinh tế:
Những nhân tố kinh tế có thẻ ảnh hưởng đến dự án bao gồm: khả năng tăng
trưởng GDP-GNP trong khu vực thực hiện dự án; tiònh trạng lạm phát; tiền
lương bình quân; tỷ giá hối đoái; những lợi thế so sánh của khu vực so với
những nơi khác. Sự thay đổi của một trong những nhân tố này dù ít hay nhiều
cũng tác động đến dự án. Do đó trước lúc đầu tư chủ đầu tư phải đánh giá một
cách tỷ mỉ những yếu tố này để đảm bảo chức năng sinh lời và bảo toàn vốn của
dự án.
Qua việc xem xét, đánh các yếu tố trên ta mới sơ bộ nhận định được hiệu quả
kinh tế của dự án cũng như các yếu tố rủi ro có thể xảy ra để đưa ra biện pháp
phòng ngừa .
* Những yếu tố thuộc về chính sánh của nhà nước:
Chiến lược đầu tư có sự chi phối từ các yếu tố về chính trị và chính sánh của
Nhà nước. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động đầu tư đều phải bám sát theo
những chủ trương và sự hướng dẫn của Nhà nước: cần chú trọng đến các mối
quan hệ quốc tế đặc biệt là các nhân tố tù sự hội nhập ASEAN và bình thường
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
hoá quan hê Việt Mỹ, các chủ trương chính sách của nhà Nước về thực hiện
công cuộc đổi mới và mở cửa xem đó là những nhân tố quyết định đến chiến
lược đầu tư dài hạn của chủ đầu tư.
* Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên :
Trong quá trình xây dựng và triển khai các dự án đầu tư không thể không chú
trọng đến các điều kiện tự nhiên nơi mà các dự án đi vào hoật động bởi vì trên
thực tế, các dự án đầu tư tại đây đều chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Nếu
các điều kiện tự nhiên ở tại dự án không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi
công của dự án điều đó có thể gây rủi ra cho khả năng thu hồi vốn. Ngược lại,
nếu các điều kiện thuận lợi thì khả năng thu hồi vốn đầu tư là rất lớn.
* Những nhân tố thuộc về văn hoá-xã hội:
Khía cạnh văn hoá-xã hội từ lâu đã có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
công cuộc đầu tư : chẳng hạn như khi dự án được triển khai và đi vào hoạt động
thì nó phải được xem xét là có phù hợp với phong tục tập quán văn hoá nơi đó
hay không, các điều lệ và quy định xã hội có chấp nhận nó hay không. Đây là
một yếu tố khá quan trọng, ảnh hưởng nhiều và lâu dài đối với dụ án. Do đó cần
phân tích một cách kĩ lưỡng trước khi đầu tư để tối ưu hoá hiệu quả đầu tư.
2. Các yếu tố thuộc về môi trường vi mô của doanh nghiệp:
+ Khả năng tài chính: đây là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư.
Năng lực tài chính mạnh ảnh hưởng đến vốn, nguyên vật liệu, máy móc… cấp
cho dự án và do đó ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của dự án. Năng lực tài
chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn đầu tư tư
các thành phần kinh tế khác.
+ Năng lực tổ chức: có thể coi đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng nhiều
nhất đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Nếu năng lực tổ chức tốt sẽ nâng
cao chất lượng dự án, tiết kiệm chi phí và từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
+ Chất lượng nhân lực: mọi sự thành công của doanh nghiệp đều được quyết
định bởi con người trong doanh nghiệp. Do đó chất lượng của lao động cả về trí
tuệ và thể chất có ảnh hưởng rất quan trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh
nói chung và kết quả hoạt động đầu tư nói riêng .
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
+ Trình độ khoa học-công nghệ: xe máy thi công hiện đại có ảnh hưởng lớn đến
tiến độ và chất lượng của dự án, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Ngoài ra
nó cũng ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp trong việc thu hút vốn đầu tư và
đấu thầu để có các dự án.
PHẦN 2:THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY
ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
I.Giới thiệu về Tổng công ty Điện Lực Việt Nam:
Tổng công ty Điện Lực Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động
trong các lĩnh vực chính là sản xuất, truyền tải và kinh doanh điện năng. Được
thành lập ngày 10/10/1994 theo Quyết định số 562/TTg và Điều lệ tổ chức hoạt
động của Tổng công ty được Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Nghị
định số 14/CP ngày 27/01/1995. Với sơ đồ tổ chức của như sau :
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Đến cuối năm 2002, Tổng công ty Điện Lực Việt Nam đã có nhiều nhà máy
điện mới vào vận hành, ngoài 14 nhà máy điện có công suất vừa và lớn , hàng
chục trạm diesel và thuỷ điện nhỏ trong năm 2001, bổ sung thêm 633MW công
suất cho hệ thống, nâng tổng công suất lắp đặt của hệ thống điện Việt Nam lên
tới 8.860 MW. Sản lượng điện năm 2002 đạt 35.801 triệu kWh, thủy điện chiếm
50.80%, nhiệt điện than chiếm 13.60%, nhiệt điện dầu khí chiếm 29.40% và
nguồn Diezel và IPP chiếm 6,2%.
Hiện có 7 công ty điện lực kinh doanh điện năng đến khách hàng, trong đó có 3
công ty điện lực vùng và 4 Công ty Điện lực thành phố: Công ty Điện lực 1, 2,
3; Công ty Điện lực Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố HCM, Đồng Nai.
Ngoài các hoạt động chính là sản xuất và kinh doanh điện năng, các hoạt động
trên các lĩnh vực khác của Tổng công ty Điện Lực Việt Nam cũng rất đáng kể.
Có 5 đơn vị thực hiện chức năng tư vấn: Viện Năng lượng, Công ty Tư vấn điện
1, 2, 3, 4. Các dịch vụ tư vấn bao gồm: Tổng sơ đồ phát triển ngành điện, qui
hoạch phát triển lưới điện khu vực và tư vấn cho khách hàng như khảo sát, thiết
kế, giám sát thi công các công trình nguồn điện (thuỷ điện, nhiệt điện, tuabin
khí, diesel ), các công trình lưới điện (cấp điện áp tới 500 KV).
II.Thực trạng đầu tư và hiệu quả đầu tư của Tổng công ty Điện Lực
Việt Nam:
1.Những thành tựu đạt được
1.1.Tổ chức lại sản xuất:
Sau 10 năm hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91, hướng tới xây dựng tập
đoàn kinh tế mạnh của đất nước, tiếp tục phát huy truyền thống, EVN tổ chức lại
sản xuất phù hợp yêu cầu nhiệm vụ mới. Đến nay, Tổng công ty có 56 đơn vị
thành viên, phục vụ điện lực trên phạm vi toàn quốc. EVN đã bảo toàn và phát
triển được vốn kinh doanh của Nhà nước giao, sản xuất, kinh doanh luôn có lãi
và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. So với năm 1995, nguyên giá
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
tài sản cố định năm 2004 tăng 3,77 lần, đạt 105.617 tỷ đồng, vốn kinh doanh
tăng 1,64 lần, đạt 32.339 tỷ đồng. So với khi mới thành lập Tổng Công ty, điện
sản xuất tăng gấp ba lần (từ 14,6 tỷ kWh tăng lên 44 tỷ kWh), tổng công suất
nguồn điện tăng gần hai lần (từ 4.549,7 MW tăng lên 8.843 MW).
Thực hiện Chỉ thị của Chính phủ về việc xây dựng Tổng công Điện lực Vlệt
Nam thành tập đoàn kinh tế mạnh, EVN sẽ nắm 100% vốn đối với các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc, các nhà máy điện pbục vụ đa mục tiêu như
chống lũ, tưới tiêu, đẩy mặn, giao thông vận tải, phát điện, để bảo đảm phát huy
hiệu quả tổng hợp của nhà máy theo thiết kế, bảo đảm an ninh năng lượng quốc
gia, điều hòa thị trường điện và tạo sức mạnh về tài chính cho công ty mẹ trong
Tập đoàn Điện lực sau này. Các nhà máy do EVN tiếp tục nắm giữ 100% vốn
bao gồm: Thủy điện Hòa Bình, Thủy điện YaLy, Thủy điện Trị An. Trong tương
lai sẽ có thêm một số nhà máy mới đã và sẽ xây dựng như các nhà máy thủy
điện Tuyên Quang, Bản Vẽ, Sơn La và Nhà máy điện nguyên tử EVN còn
nắm giữ 100% vốn dưới hình thức công ty thành viên hạch toán độc lập Nhà
máy điện Phú Mỹ là một trung tâm điện lực lớn, tiêu thụ khí để ổn định thị
trường tiêu thụ khí và góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia
Công tác đào tạo cũng được lãnh đạo Tổng công ty hết sức quan tâm, hiện nay
Tổng công ty có bốn trường, trong đó có một trường cao đẳng, một trường trung
học và hai trường công nhân kỹ thuật, hàng năm đào tạo hàng nghìn cán bộ kỹ
thuật và công nhân có trình độ và tay nghề cao. Tổng công ty cũng có quy chế
để hằng năm tài trợ cho hàng chục học sinh là con em cán bộ, công nhân, viên
chức, lao động trong ngành đạt thành tích cao trong các kỳ thi học sinh giỏi
trong nước đưa ra nước ngoài đào tạo để trở thành những kỹ sư tài năng, những
nhà quản lý giỏi sau này trở về phục vụ trong ngành.
1.2.Đầu tư đồng bộ nguồn và lưới điện:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét