Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

phụ thuộc vào nhau. Khi lực lợng sản xuất phát triển cao, phân công lao động đợc
mở rộng thì dần dần xuất hiện trao đổi hàng hoá.
Quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất đã chia rẽ ngời sản xuất, làm
cho họ tách biệt với nhau về mặt kinh tế. Trong điều kiện đó, ngời sản xuất này
muốn sử dụng sản phẩm của ngời sản xuất khác thì phải trao đổi sản phẩm lao
động cho nhau
Khi cách mạng công cụ sản xuất và lực lợng sản xuất phát triển thì sẽ tạo
điều kiện cho các ngành công nghiệp mới ra đời thúc đẩy các ngành, lĩnh vực kinh
tế và hệ thống giao thông vận tải phát triển đồng bộ. Sự phát triển đó phá vỡ tính
tự cấp,tự túc, mở rộng thị trờng giao lu, trao đổi hàng hoá không chỉ trong phạm vi
quốc gia mà còn diễn ra trên thị trờng khu vực và thế giới. Lúc này nhu cầu tiêu
dùng của dân c không chỉ đợc đáp ứng bằng năng lực sản xuất của từng quốc gia
riêng lẻ, mà còn đợc cung cấp từ các nớc khác trên thế giới và khu vực
Mặt khác con ngời phải tìm các biện pháp khắc phục tình trạng khan hiếm
tài nguyên bằng cách giao thơng, trao đổi, mua bán hàng hoá tiêu dùng và các loại
tài nguyên khoáng sản nhằm khai thác nguồn lực d thừa của các nớc để khắc phục
tình trạng khan hiếm, thiếu hụt nguồn lực của nớc mình. Những yếu tố này tạo nên
xu thế tất yếu phục vụ cho nhu cầu phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Bởi vì trên thế giới không có một quốc gia nào có đầy đủ các yếu tố nguồn lực để
tự mình xây dựng một nền kinh tế phát triển bền vững
Nh vậy toàn cầu hoá kinh tế nhằm khắc phục tình trạng khan hiếm và phân bố tài
nguyên không đều, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con ngời ngày càng cao và số l-
ợng dân c ngày một nhiều. Nhng nhiệm vụ đó chỉ đợc diễn ra khi mà khoa học -
công nghệ và lực lợng sản xuất phát triển ở trình độ cao
3. Các bớc phát triển của kinh tế thị trờng
a) Từ nền kinh tế tự nhiên chuyển sang nền kinh tế hàng hoá giản đơn.
Bớc đi tất yếu của sản xuất tự cung, tự cấp là tiến lên sản xuất hàng giản
đơn. điều kiện cho quá trình chuyển hoá này là sự phát triển của phân công xã hội.
Phân công xã hội là cơ sở của kinh tế hàng hoá. Xu hớng phát triển của phân công
xã hội là biến việc sản xuất không những từng sản phẩm riêng biệt, mà việc sản
xuất từng bộ phận của sản phẩm, từng thao tác trong chế biến sản phẩm thành
những ngành công nghiệp riêng biệt. Công nghiệp chế biến tách khỏi công nghiệp
khai thác và mỗi ngành công nghiệp đó lại chia thành nhiều loại và phân loại nhỏ.
Chúng sản xuất ra dới hình thức hàng hoá - những sản phẩm riêng biệt và đem trao
đổi với những sản phẩm của các ngành sản xuất khác. Chính sự phát triển ngày
càng sâu rộng đó của phân công xã hội là nhân tố chủ yếu dẫn đến hình thành thị
trờng trong nớc. Hình thành nên những khu vực nhà nớc chuyên môn hoá và dẫn
đến sự trao đổi không những giữa sản phẩm với sản phẩm công nghệ, mà cả giữa
các sản phẩm nhà nớc với nhau
Sự phát triển của công nghiệp và nông nghiệp, sự hình thành trung tâm công
nghiệp, sức hút của chúng đối với dân c ảnh hởng sâu sắc đến đời sống nông thôn,
thúc đẩy nông nghiệp hàng hoá phát triển
5
Những ngời sản xuất ở những vùng khác nhau có những điều kiện tự nhiên
khác nhau, có khả năng và u thế trong sản xuất những sản phẩm khác nhau có hiệu
quả hơn. ngay trong một vùng, một địa phơng, những ngời sản xuất cũng có những
khả năng, điều kiện và kinh nghiệm sản xuất khác nhau. Mỗi ngời sản xuất chỉ tập
trung sản xuất sản phẩm nào mà mình có u thế, đem sản phẩm của mình trao đổi
(mua và bán) lấy những sản phẩm cần thiết cho sản xuất và đời sống của mình. Họ
trở thành những ngời sản xuất hàng hoá. Trao đổi, mua bán, thị trờng, tiền tệ ra
đời và phát triển
Sản xuất hàng hoá ra đời, lúc đầu dới hình thức sản xuất hàng hoá nhỏ, giản
đơn, nhng là một bớc tiến lớn trong lịch sử phát triển của nhân loại
b) Từ nền kinh tế hàng hoá giản đơn chuyển sang nền kinh tế tự do cổ
điển.
Quá trình chuyển từ nền kinh tế giản đơn sang nền kinh tế tự do cổ điển đợc
thực hiện qua ba giai đoạn phát triển cả về lực lợng sản xuất, cả về quan hệ sản
xuất mới thích ứng với từng bớc phát triển của lực lợng sản xuất
Kỹ thuật thủ công dựa trên lao động hiệp tác giản đơn:
Trong giai đoạn hiệp tác giản đơn, công nhân phụ thuộc vào nhà t bản về
kinh tế nhng vẫn còn độc lập về mặt kỹ thuật. Để tổ chức hiệp tác lao động, bớc
đầu tiên phải tập trung t liệu sản xuất, trên cơ sở đó tập trung sức lao động. Với
sản xuất quy mô lớn, trong hiệp tác giản đơn, phải mua cả đống nguyên liệu và
buôn bán hàng hoá, do đó đã làm xuất hiện một mạng lới mua gom nguyên liệu và
bán lẻ hàng hoá, từ đó thúc đẩy việc sản xuất và trao đổi sâu rộng trong xã hội.
Hiệp tác giản đơn đã bớc đầu làm xuất hiện sản xuất lớn t bản chủ nghĩa, nâng cao
năng suất lao động xã hội lên rất nhiều. Việc hiệp tác giản đơn làm xuất hiện sản
xuất lớn về mặt quy mô là một bớc ngoặt rất quan trọng từ sản xuất nhỏ lên sản
xuất lớn.
Phân công công trờng thủ công T bản chủ nghĩa:
Sự phát triển của hiệp tác giản đơn t bản chủ nghĩa tất yếu dẫn tới hiệp tác
có phân công, làm xuất hiện các công trờng thủ công t bản chủ nghĩa. Công trờng
thủ công là hình thức xí nghiệp t bản thực hiện sự hiệp tác có phân công dựa trên
cơ sở kỹ thuật thủ công. Đặc điểm về tổ chức và kỹ thuật của công trờng thủ công
là: Quá trình sản xuất đợc phân chia thành những giai đoạn, những công việc bộ
phận để có sản phẩm hoàn chỉnh, trên cơ sở đó mỗi công nhân chỉ chuyên làm một
công việc bộ phận. Đặc điểm của sự phân công này là chuyên môn hoá hẹp.
Cơ cấu tổ chức của công trờng thủ công là những ngời lao động bộ phận, sử
dụng công cụ chuyên dùng thích ứng, hợp thành lao động tập thể.
Đại công nghiệp cơ khí:
Trên cơ sở kỹ thuật thủ công, phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa không
thể đợc xác lập một cách hoàn chỉnh và phát triển vững chắc. Máy móc đợc sử
dụng phổ biến trong xã hội thông qua cuộc cách mạng công nghiệp. Đó là cuộc
các mạng kỹ thuật thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc.
Cơ khí hoá trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp thúc đẩy cơ khí hoá ở các
6
ngành liên quan. Cơ khí hoá trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp thúc đẩy
cơ khí hoá ngành giao thông vận tải cơ khí hoá bắt đầu từ ngành công nghiệp
nhẹ đến các ngành công nghiệp nặng. Máy móc và đại công nghiệp có tác dụng
chủ yếu làm năng suất lao động xã hội tăng vọt, xã hội hoá lao động và sản xuất
ngày càng cao, mở rộng thị trờng, thúc đẩy sự ra đời của các trung tâm công
nghiệp và những thành thị lớn; đồng thời, tạo ra những tiền đề vật chất kỹ thuật.
c) Từ nền kinh tế thị trờng tự do chuyển sang nền kinh tế thị trờng hỗn
hợp.
Xuất phát từ những khuyết tật của cơ chế thị trờng:
Do chạy theo lợi nhuận cho nên các doanh nghiệp thờng gây ô nhiễm môi
trờng, thờng khai thác tài nguyên một cách bừa bãi dẫn tới làm mất cân bằng sinh
thái mà doanh nghiệp không phải đền bù một khoản thiệt hại nào.
Cơ chế thị trờng dễ làm xuất hiện căn bệnh: khủng hoảng kinh tế, thất
nghiệp, lạm phát và suy thoái.
Cơ chế thị trờng dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo, dễ phát sinh những tiêu
cực xã hội.
Kinh tế thị trờng là một bớc phát triển sau của kinh tế tự nhiên và khi kinh
tế hàng hoá phát triển tới trình độ cao thì đó chính là kinh tế thị trờng. Trong cơ
chế thị trờng thì do những khuyết tật của nó dẫn đến phá vỡ cân đối của nền kinh
tế, gây lãng phí nhiều nguồn lực: t liệu sản xuất, lao động, tạo ra sự phân hóa xã
hội. Vì vậy nhà nớc phải có vai trò nhất định để khắc phục những nhợc điểm trên.
Trong lịch sử phát triển của chủ nghĩa t bản thời kì tự do cạnh tranh thì kinh
tế thị trờng phát triển theo t tởng lý thuyết bàn tay vô hình thì nhà nớc không can
thiệp kinh tế. điều đó dẫn đến việc khủng hoảng kinh tế sau này (1929 - 1933). Vì
vậy đã xuất hiện lý thuyết kinh tế của Keyes yêu cầu nhà nớc phải can thiệp kinh
tế và đến năm 1948 đã xuất hiện lý thuyết về nền kinh tế hỗn hợp trong đó có sự
kết hợp của hai nhân tố: sự điều tiết của thị trờng (Bàn tay vô hình) và sự can thiệp
của chính phủ (Bàn tay hữu hình) và cả hai nhân tố này đều tác động vào nền kinh
tế.
Nhà nớc có chức năng:
Định hớng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật .
Thiết lập về một khuôn khổ về pháp luật, xây dựng hệ thống cơ sở nhất
quán tạo môi trờng ổn định và thuận lợi cho kinh tế phát triển.
Hạn chế và khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trờng.
Trực tiếp đầu t một số lĩnh vực của nền kinh tế: những ngành kinh tế công
cộng, năng lợng, cầu nhiều vốn.
Quản lý và bảo vệ tài sản công, kiểm kê, kiểm soát hoạt động kinh tế - xã hội.
Phân phối hợp lý các nguồn lực sản xuất.
4. Các nhân tố của cơ chế thị trờng
Một nền kinh tế muốn vận hành đợc thì trớc tiên phải dựa vào cơ chế thị tr-
ờng có nghĩa là phải dựa vào bộ máy tự động của cả cung, cầu, giá cả hàng hoá,
7
với môi trờng cạnh tranh, động lực là lợi nhuận. Các bộ phận hợp thành cơ chế thị
trờng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, nh là những khâu trong guồng máy.
Giá cả là cái nhân của thị trờng, cung cầu là trung tâm và cạnh tranh là linh hồn là
sức mạnh của thị trờng.
a) Cung - cầu hàng hoá:
Cầu hàng hóa: là số lợng hàng hoá hay dịch vụ mà ngời mua có khả năng và
sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong cùng một thời gian.
Cung hàng hoá: là số lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà ngời bán có khả năng
và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả của hàng hoá giảm. Và ngợc lại khi cầu lớn
hơn cung thì giá cả của hàng hóa sẽ tăng. Và đến khi cung về hàng hoá nào đó
trên thị trờng vừa đúng bằng cầu của hàng hoá thì lúc đó cung - cầu ở trạng thái
cân bằng, xác định mức giá cả là giá cả cân bằng. Song vì cung và cầu luôn biến
động nên cân bằng cung - cầu luôn biến động theo. Giá cả thị trờng của hàng hoá
là do tơng quan của cung và cầu trên thị trờng quyết định. Nhng đồng thời khi giá
cả biến động thì nó cũng tác động tới việc thu hẹp hay mở rộng quy mô sản xuất.
Những tác động của cung - cầu đối với thị trờng:
Quan hệ cung cầu góp phần đính chính giá cả thị trờng và lập lại, khôi phục
lại sự cân đối của nền kinh tế.
Quan hệ cung - cầu còn trực tiếp làm ảnh hởng tới lợi ích kinh tế của ngời
sản xuất và ngời tiêu dùng; ngời bán và ngời mua.
b) Giá cả
Giá cả trên thị trờng phản ánh quan hệ cung cầu về một loại hàng hoá hoặc
dịch vụ nào đó, sự biến động của giá cả sẽ tác động đến ngời bán và ngời mua: Cụ
thể khi cầu cao hơn cung thì ngời bán sẽ tăng giá, điều đó sẽ thúc đẩy cho ngời sản
xuất mở rộng quy mô để làm tăng cung. Trong trờng hợp ngợc lại cung lớn hơn
cầu thì ngời bán phải giảm giá xuống. Khi đó ngời sản xuất sẽ giảm quy mô để
giảm cung và cuối cùng cân đối giữa quan hệ cung - cầu đợc tái lập để lập lại cân
bằng mới.
Chức năng của giá cả:
Giá cả có chức năng thông tin (nghĩa là các tin tức về giá cả trên thị trờng sẽ
giúp cho các đơn vị kinh tế, các cá nhân ngời lao động đa ra những quyết định về
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của mình.
Giá cả có chức năng phân bố các nguồn lực: khi giá biến động tăng giảm thì
các nguồn lực của sản xuất sẽ dịch chuyển giữa các ngành.
Giá cả có chức năng thúc đẩy đổi mới những tiến bộ kỹ thuật công nghệ.
Trong sản xuất, ngời ta luôn luôn tìm cách giảm bớt hao phí lao động xã hội cần
thiết. Để từ đó dẫn tới giảm giá thành để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch (là phần giá
ngời sản xuất thu đợc nhiều hơn ngời sản xuất khác nhờ tiến bộ khoa học - kỹ
thuật).
Giá cả có chức năng thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân
cũng nh thu nhập cá nhân thông qua chính sách giá cả.
8
Giá cả có chức năng thực hiện việc lu thông hàng hoá. Khi giá cả biến động
thì sẽ tác động tới hành vi ngời tiêu dùng và qua đó tác động vào lu thông hàng
hoá làm thay đổi nhu cầu ngời tiêu dùng.
c) Cạnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế trong việc
tiêu thụ hàng hoá nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Cạnh tranh là một tất yếu của nền
kinh tế thị trờng .
Các chức năng của cạnh tranh:
Cạnh tranh có thể điều chỉnh một cách nhanh chóng các hành vi sản xuất
tiêu dùng của xã hội.
Cạnh tranh thúc đẩy sự tiến bộ của kỹ thuật.
Cạnh tranh thoả mãn tốt nhất nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh tạo chính sách cho việc phân phối thu nhập ban đầu nghĩa là các
doanh nghiệp nào thắng trong cạnh tranh thì sẽ thu đợc lợi nhuận hơn đối phơng.
Cạnh tranh giữa những ngời sản xuất hàng hoá với nhau theo ba hớng: giá
cả, chất lợng hàng hoá và thực hiện các dịch vụ trớc, trong và sau khi bán hàng.
Cạnh tranh kích thích tính năng động, tính tự chủ của các doanh nghiệp, vì
thế nó làm cho kinh tế thị trờng phát triển rất năng động (hoàn toàn khác với nền
kinh tế tự nhiên, nền kinh tế trong thời kì bao cấp).
Cạnh tranh huy động đợc mọi nguồn lực của xã hội vào việc phát triển kinh
tế .
Cạnh tranh thúc đẩy đợc cải tiến kỹ thuật và sử dụng công nghệ mới.
Cạnh tranh hiệu quả là công cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo sự phân bổ tối u
các nguồn lực và hệ quả mà nó mang lại là năng suất tối u.Cạnh tranh thúc đẩy các
nguồn lực di chuyển tới nơi nào có hiệu quả nhất bởi ngời sản xuất muốn sử dụng
chúng để đem lại lợi nhuận càng nhiều, càng tốt.
d) Tiền tệ.
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt đợc tách ra làm vật ngang giá chung
cho các loại hàng hóa khác. Nó biểu hiện chung của giá trị, nó biểu hiện tính chất
xã hội của lao động và là quan hệ sản xuất giữa những ngời sản xuất hàng hoá.
Chức năng của tiền tệ:
Là thớc đo giá trị (đây là chức năng cơ bản của tiền tệ): tiền dùng để đo l-
ờng và biểu hiện giá trị của hàng hoá, mọi hàng hoá đều đợc biểu hiện giá trị của
nó bằng tiền. Tiền tệ đợc coi nh là sản phẩm của lao động.
Là phơng tiện lu thông: tiền là vật môi giới trong quan hệ lu thông hàng
hoá.
Là phơng tịên cất giữ giá trị: tiền đợc rút khỏi lĩnh vực lu thông và mang
vào cất trữ. Khi cần lại đem mua hàng và tiền đợc xem nh một thứ của cải của xã
hội.
Là phơng tiện thanh toán: tiền đợc dùng để chi trả sau khi một công việc đã
hoàn thành hoặc dùng để trả nợ.
9
Chức năng tiền tệ thế giới: trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia với nhau và tiền lúc
này phải là vàng, bạc, ngoại tệ mạnh.
e) Lợi nhuận
Trong kinh tế thị trờng, lợi nhuận là động lực chi phối hoạt động của ngời
kinh doanh. Lợi nhuận đa các doanh nghiệp đến các khu vực sản xuất các hàng
hoá mà ngời tiêu dùng cần nhiều hơn, bỏ qua các khu vực có ít ngời tiêu dùng. Lợi
nhuận cũng đa các nhà doanh nghiệp đến việc sử dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả
nhất. Nh vậy, hệ thống thị trờng luôn phải dùng lãi và lỗ để quyết định ba vấn để:
sản xuất cái gì?, sản xuất nh thế nào?, sản xuất cho ai?
Lợi nhuận chính là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. để cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho thị trờng, các nhà
sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Họ mong muốn
chi phí cho các đầu vào ít nhất và bán hàng hoá với giá cao nhất để sau khi trừ đi
các chi phí còn số d dôi để không chỉ sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở
rộng, không ngừng tích luỹ phát triển sản xuất, củng cố và tăng cờng vị trí của
mình trên thị trờng.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả
của quá trình kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trờng, chuẩn bị và
tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, đến khâu tổ chức bán hàng và dịch vụ cho
thị trờng.
Nh vậy, lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh
5. Các quy luật của kinh tế thị trờng
a) Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật chi phối cơ chế thị trờng và chi phối các quy luật
kinh tế khác, các quy luật kinh tế khác là biểu hiện yêu cầu của quy luật giá trị mà
thôi.
xuất :Đối với việc sản xuất một thứ hàng hóa riêng biệt thì yêu cầu của quy
luật giá trị đợc biểu hiện ở chỗ: hàng hoá của ngời sản xuất muốn bán đợc trên thị
trờng, muốn đợc xã hội thừa nhận thì lợng giá trị của một hàng hoá cá biệt phải
phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Đối với một loại hàng hoá thì
yQuy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải đợc tiến hành
trên cơ sở của việc hao phí lao động xã hội cần thiết:
Trong sản xuất nó đòi hỏi ngời sản xuất luôn luôn có ý thức tìm cách hạ
thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội
cần thiết.
Trong lĩnh vực sản êu cầu quy luật giá trị thể hiện là tổng giá trị của hàng
hóa phải phù hợp với nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội.
Trong lĩnh vực trao đổi : Việc trao đổi phải tiến hành theo nguyên tắc ngang
giá. Quy luật giá trị biểu hiện sự hoạt động của mình thông qua sự vận động của
10
giá cả xung quanh giá trị. Giá cả phụ thuộc vào giá trị, giá trị là cơ sở của giá cả,
những hàng hoá có hao phí lao động lớn thì giá trị của nó lớn dẫn đến giá cả cao
và ngợc lại. Đối với mỗi hàng hoá thì giá cả hàng hoá có thể bằng hoặc nhỏ hơn
hoặc lớn hơn giá trị nhng đối với toàn bộ hàng hóa của xã hội thì chúng ta luôn
luôn có tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị.
Tác dụng của quy luật giá trị: quy luật giá trị tự phát điều tiết việc sản xuất
và lu thông hàng hóa thông qua sự biến động của cung - cầu thể hiện qua giá cả
trên thị trờng.
b) Quy luật cung cầu
Cung phản ánh khối lợng sản phẩm hàng hoá đợc sản xuất và đa ra thị trờng
để thực hiện (để bán). cung do sản xuất quyết định, nó không đồng nhất với sản
xuất.
Cầu phản ánh nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh toán của xã hội. Do đó,
cầu không đồng nhất với tiêu dùng, vì nó không phải là nhu cầu tự nhiên, nhu cầu
bất kì theo nguyện vọng tiêu dùng chủ quan của con ngời, mà phụ thuộc vào khả
năng thanh toán.
Cung - Cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thờng xuyên tác động lẫn nhau
trên thị trờng, ở đâu có thị trờng thì ở đó có quy luật cung - cầu tồn tại và hoạt
động một cách khách quan. Cung - cầu tác động lẫn nhau:
Cầu xác định cung và ngợc lại cung xác định cầu. Cầu xác định khối lợng,
chất lợng và chủng loại cung về hàng hoá. những hàng hoá nào đợc tiêu thụ thì
mới đợc tái sản xuất. Ngợc lại, cung tạo ra cầu, kích thích tăng cầu thông qua phát
triển số lợng, chất lợng, chủng loại hàng hoá, hình thức, quy cách và giá cả của nó.
Quy luật cung - cầu tác động khách quan và rất quan trọng. Nếu nhận thức
đợc chúng thì chúng ta vận dụng để tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
theo chiều hớng có lợi cho quá trình tái sản xuất xã hội. Nhà nớc có thể vận dụng
quy luật cung - cầu thông qua các chính sách, các biện pháp kinh tế nh: giá cả, lợi
nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng. Để tác động
vào các hoạt động kinh tế theo quy luật cung - cầu, duy trì những tỷ lệ cân đối
cung - cầu một cách lành mạnh và hợp lý.
c) Quy luật canh tranh
Cạnh tranh là sự tác động lẫn nhau giữa các nhóm ngời, giữa ngời mua và
ngời bán hay giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Hai nhóm này tác động lẫn
nhau với t cách là một thể thống nhất, một hợp lực. ở đây cá nhân chỉ tác động với
t cách là một bộ phận, một lực lợng xã hội, là một nguyên tử của một khối. Chính
dới hình thái đó mà cạnh tranh đã vạch rõ cái tính chất xã hội của sản xuất và tiêu
dùng.
Bên canh tranh yếu hơn cả cũng đồng thời là cái bên mà ở đó mỗi cá nhân
đều hoạt động một cách độc lập với đông đảo những ngời cạnh tranh với mình và
thờng thờng là trực tiếp chống lại những ngời đó. Chính vì sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa một ngời cạnh tranh cá biệt với những ngời khác lại càng thêm rõ ràng. Trái
11
lại bên mạnh hơn bao giờ cũng đơng đầu với đối phơng với t cách là một chỉnh thể
ít nhiều thống nhất.
Cạnh tranh nh một tất yếu trong nền kinh tế hàng hoá. Cạnh tranh có tác
dụng san bằng các giá cả mấp mô để có giá cả trung bình, giá trị thị trờng và giá
cả sản xuất đều hình thành từ cạnh tranh trong nội bộ ngành và giữa các ngành.
Tóm lại: Trong cơ chế thị trờng, quy luật cạnh tranh nh một công cụ, phơng
tiện gây áp lực cực mạnh thực hiện yêu cầu của quy luật giá trị, cạnh tranh trong
một cơ chế vận động chứ không phải cạnh tranh nói chung
d) Quy luật lu thông tiền tệ
Quy luật lu thông tiền tệ là quy luật xác định lợng tiền cần cho lu thông. L-
ợng tiền cần cho lu thông chính bằng tỷ số giữa tổng giá cả hàng hoá với tốc độ lu
thông t bản
Trong thực tế: lợng tiền cần cho lu thông bằng tỷ số giữa tổng giá cả hàng
hóa trừ đi tổng tiền khấu trừ, trừ đi tổng giá cả bán chịu cộng với tổng tiền thanh
toán với tốc độ lu thông t bản
Quy luật lu thông tiền tệ tuân theo các nguyên lý sau:
Lu thông tiền tệ và cơ chế lu thông tiền tệ do cơ chế lu thông hàng hoá
quyết định.
Tiền đại diện cho ngời mua, hàng đại diện cho ngời bán. Lu thông tiền tệ có
quan hệ chặt chẽ với tiền - hàng, mua - bán, giá cả - tiền tệ.
Kinh tế hàng hoá trên một ý nghĩa nhất định có thể gọi là kinh tế tiền tệ,
quyết định cơ chế lu thông tiền tệ.
Mặt khác cơ chế lu thông tiền tệ còn phụ thuộc vào cơ chế xuất nhập khẩu,
cơ chế quản lý kim loại quý, cơ chế kinh doanh tiền của ngân hàng
Nếu quy luật canh tranh, quy luật cung - cầu làm giá hàng hoá vận động,
san bằng thì quy luật lu thông tiền tệ giữa mối liên hệ cân bằng giữa hàng và tiền.
II/ sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Sự cần thiết khách quan chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
a) Cơ chế cũ và những hạn chế:
Cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp có những đặc trng chủ
yếu sau đây:
Nhà nớc quản lý kinh tế bằng vận mệnh hành chính là chủ yếu, điều đó thể
hiện ở sự chi tiết hoá các nhiệm vụ do trung ng giao bằng một hệ thống chỉ tiêu
pháp lệnh từ một trung tâm.
Các cơ quan hành chính - kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở, nhng lại không chịu trách nhiệm gì về
mặt vật chất đối với các quyết định của mình.
12
Bỏ qua quan hệ hàng hoá tiền tệ và hiệu quả kinh tế, quản lý nền kinh tế và
kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm, quan hệ hiện vật là chủ
yếu, do đó hạch toán kinh tế chỉ là hình thức. Chế độ bao cấp đợc thực hiện dới
các hình thức: bao cấp qua giá, bao cấp qua tiền lơng hiện vật (chế độ tem phiếu)
và bao cấp qua cấp phát vốn của ngân sách, mà không ràng buộc vật chất đối với
ngời đợc cấp phát vốn.
Và đặc trng cơ bản của mô hình kinh tế hiện vật là nền kinh tế bị hiện vật
hoá, t duy hiện vật, chỉ có sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là phổ biến, nền kinh
tế khép kín với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung cao độ. Trên thực tế, yếu tố
kế hoạch hoá tập trung đã loại bỏ yếu tố thị trờng, quan hệ hàng hoá tiền tệ chỉ
còn là hình thức. Sự điều tiết theo chiều dọc đã lấn át các quan hệ kinh tế theo
chiều ngang. Vai trò ngời tiêu dùng bị hạ thấp. Hệ thống quản lý quan liêu tỏ ra
không có khả năng gắn sản xuất với nhu cầu.
Kinh tế hiện vật gắn liền với quan niệm truyền thống về kinh tế xã hội chủ
nghĩa tuy đã có tác dụng trong chiến tranh, góp phần mang lại chiến thắng vẻ vang
cho dân tộc ta. Song khi chuyển sang xây dựng và phát triển kinh tế, chính mô
hình đó đã tạo ra nhiều khuyết tật: nền kinh tế không có động lực, không có sức
đua tranh, không phát huy đợc tính chủ động sáng tạo của ngời lao động, của các
chủ thể sản xuất kinh doanh, sản xuất không gắn liền với nhu cầu, ý chí chủ quan
đã lấn át khách quan và triệt tiêu mọi động lực và sức mạnh nội sinh của bản thân
nền kinh tế, đã làm cho nền kinh tế suy thoái, thiếu hụt, hiệu quả thấp, nhiều mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội không đợc thực hiện.
Cơ chế kế hoạch hoá tập trung đã tích góp những xu hớng tiêu cực, làm nẩy
sinh sự trì trệ, hình thành cơ chế kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề đặt
ra là phải đổi mới sâu sắc cơ chế đó. Phơng hớng cơ bản của sự đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế ở nớc ta đã đợc Đại Hội VI của Đảng xác định và tiếp tục đợc Đại
Hội VII của Đảng khẳng định "Tiếp tục xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
hình thành đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc".
b) Chủ trơng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định h-
ớng Xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Và đến Đại hội VIII của Đảng đã thống nhất "Xây dựng nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, đi đôi với tăng cờng vai trò
quản lýcủa Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa"; ".phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng Xã hội chủ nghĩa ". Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
13
ở Việt Nam là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần; trong đó kinh tế Nhà nớc
giữ vai trò chủ đạo.
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa nớc ta lấy việc giải phóng
sức sản xuất làm căn cứ chủ yếu để hoạch định cơ cấu thành phần kinh tế, hình
thức sở hữu. Trong nền kinh tế thị trờng nớc ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản:
sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân. Từ ba loại hình sở hữu đó hình
thành nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Do
đó không chỉ ra sức phát triển các thành phần kinh tế thuộc chế độ công hữu, mà
còn khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế thị trờng rộng lớn bao gồm các
đơn vị kinh tế thuộc chế độ công hữu, các đơn vị kinh tế t doanh, các hình thức
hợp tác liên doanh giữa trong và ngoài nớc, các hình thức đan xen và thâm nhập
vào nhau giữa các thành phần kinh tế đều có thể tham gia thị trờng với t cách chủ
thể thị trờng bình đẳng.
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa nớc ta, kinh tế Nhà
nớc là nhân tố quy định và bảo đảm tính định hớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh
tế thị trờng. Kinh tế Nhà nớc tạo cơ sở kinh tế cho xã hội mới, nó là lực lợng vật
chất quan trọng và là công cụ quan trọng để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Để giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nớc phải nắm những khâu, những
lĩnh vực then chốt của nền Kinh tế quốc dân. Kinh tế Nhà nớc phải là kiểu mẫu về
năng suất, chất lợng, hiệu quả và chấp hành pháp luật để lôi cuốn các thành phần
kinh tế khác theo quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội. Kinh tế Nhà nớc phải có giá trị
tổng sản lợng hàng hoá ngày càng tăng, đóng góp tỷ lệ cao trong ngân sách Nhà n-
ớc, không ngừng nâng cao trình độ và đời sống của mọi ngời lao động.
2. Quá trình hình thành nền kinh tế thị trờng ở nớc ta
a) Trớc năm 1886:
Thời kì 1955 - 1964: Đây là thời kì khôi phục kinh tế và cải tạo xã hội chủ
nghĩa. ở thời kì này sự phát triển kinh tế đợc thiết kế trên cơ sở xác định ba đặc
điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Từ nền sản xuất nhỏ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, có hệ thống xã hội chủ nghĩa vững mạnh, đất nớc bị chia cắt. Đây là
thời kì phát triển nhanh về các lĩnh kinh tế - xã hội, cơ sở vật chất trong nông
nghiệp, công nghiệp, cơ sở hạ tầng đợc xây dựng.
Thời kì 1964 -1975: Đây là thời kì cả nớc có chiến tranh. Kinh tế ở thời kì
này có những đặc điểm nhất định của mô hình kinh tế " Cộng sản thời chiến". Mô
hình kinh tế này là mô hình có tính tập trung cao nên đã động viên đợc lực lợng để
dành thắng lợi trong cuộc chiến tranh vô cùng ác liệt bằng sự chỉ đạo tập trung
nghiêm ngặt, bằng chế độ phân phối bình quân, bao cấp.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét