Chuyên đề thực tập Trần Ngọc Anh - TCDN 41D
1.4.1.2. Tình hình chính trị kinh tế xã hội trong và ngoài nớc
1.4.1.3. Tâm lý thói quen tiêu dùng của ngời gửi tiền
1.4.2. Yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Chiến lợc kinh doanh của ngân hành
1.4.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
1.4.2.3. Uy tín của ngân hành
1.4.2.4. Trình độ công nghệ ngân hành
Chơng II: Thực trạng huy động vốn tại Ngân Hàng Công
Thơng Hoàn Kiếm
2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của NHCT Hoàn
Kiếm
2.2.Thực trạng huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm
2.2.1.Tình hình huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm
2.2.1.1.Về nguồn huy động vốn
2.2.1.2.Về kỳ hạn huy động vốn
2.2.1.3.Về chi phí huy động vốn
2.2.2.Các hình thức huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm
2.2.2.1.Huy động vốn từ các quỹ
2.2.2.2.Huy động vốn từ các khoản tiền gửi
2.2.2.3.Huy động vốn qua đi vay
2.2.2.4.Huy động vốn từ các nguồn khác
2.2.3.Đánh giá chung về tình hình huy động vốn của NHCT
Hoàn Kiếm
2.2.3.1.Kết quả đạt đợc
2.2.3.2.Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
Chơng III: Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy động
vốn tại Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
3.1. Định hớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công
thơng Hoàn Kiếm trong thời gian tới.
- 5 -
Chuyên đề thực tập Trần Ngọc Anh - TCDN 41D
3.1.1.Định hớng chung
3.1.2.Định hớng huy động vốn
3.1.3.Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện huy động vốn
3.1.3.1.Thuận lợi
3.1.3.2.Khó khăn
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy động vốn tại
Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
3.2.1. Phát triển và mở rộng mạng lới giao dịch
3.2.2. Đổi mới tổ chức, quản lý cho phù hợp, hiệu quả hơn
3.2.3. Xây dựng chiến lợc huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn
3.2.4. Xây dựng các chính sách về khách hàng và giao tiếp khuếch trơng
3.2.5. Đa dạng hoá các hình thức huy động
3.2.5.1. Đối với huy động vốn từ dân c
3.2.5.2. Đối với huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
3.2.5.3. Đối với huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng
3.2.6. Nâng cao chất lợng dịch vụ ngân hàng
3.2.7. Nâng cao chất lợng sử dụng vốn huy động
3.2.8. Tiếp tục bồi dỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1.Kiến nghị đối với chính phủ và NHNN Việt Nam
3.3.2.Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Chơng I : hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thơng mại
1.1. Khái quát chung về NHTM.
- 6 -
Chuyên đề thực tập Trần Ngọc Anh - TCDN 41D
Ngân hàng thơng mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nớc phát triển
hầu nh không có một công dân nào là không có quan hệ giao dịch với một Ngân
hàng thơng mại nhất định nào đó. NHTM đợc coi nh là một định chế tài chính
quen thuộc trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động
dịch vụ của Ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế
và đời sống con ngời. Mọi công dân đều chịu tác động từ các hoạt động của Ngân
hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi tiền, một ngời vay hay đơn giản là ngời đang
làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ Ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá
trong kinh tế thị trờng, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế.
Bản chất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng hầu nh là giống
nhau song quan niệm về ngân hàng lại không đồng nhất giữa các nớc trên thế giới.
1.1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.1.1. Khái niệm.
Để đa ra đợc một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM, ngời ta
thờng phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính,
và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tuợng hoạt động. Ví dụ: Theo
Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: Ngân hàng là những xí nghiệp
hay cơ sở nào hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký thác
hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu,
tín dụng hay dịch vụ tài chính. Hay theo nh Luật Ngân hàng của ấn Độ năm
1959 đã nêu: Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài
trợ, đầu t
Nh vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, nó
tuỳ thuộc vào tập quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ nhng khi
đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, ngời ta dễ dàng nhận
- 7 -
Chuyên đề thực tập Trần Ngọc Anh - TCDN 41D
thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một tính chất đó là việc nhận tiền ký
thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng.
Trên thế giới các ngân hàng thơng mại hoạt động với chức năng, nghiệp vụ
khá giống nhau, đó là việc: nhận tiền gửi ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ
hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh
khác của chính ngân hàng. Để phân loại các Ngân hàng thơng mại ta có thể dựa
trên các tiêu chi sau:
* Căn cứ vào hình thức sở hữu: Các Ngân hàng thơng mại đợc phân thành:
- Ngân hàng sở hữu t nhân: Là ngân hàng đợc thành lập bằng vốn của một cá nhân.
Đây là các ngân hàng nhỏ, thờng chỉ hoạt động trong phạm vi một địa phơng với
đối tợng phục vụ chủ yếu là những ngời trong địa phơng.
- Ngân hàng sở hữu của các cổ đông: Là ngân hàng đợc hình thành từ nguồn vốn
thông qua tập trung phát hành cổ phiếu. Những ngời nắm giữ cổ phiếu này chính
là những ngời chủ của ngân hàng. Họ có quyền tham gia vào các hoạt động của
ngân hàng và đợc chia lãi cổ tức. Do huy động từ nhiều ngời nên các ngân hàng
này có vốn chủ sở hữu lớn, có các hình thức kinh doanh đa dạng.
- Ngân hàng sở hữu nhà nớc: Là loại hình ngân hàng có vốn chủ sở hữu thuộc về
Nhà nớc. Đây là loại hình ngân hàng có thể nói là an toàn nhất, rất ít khi bị phá
sản. Tuy nhiên, các ngân hàng này nhiều khi phải thực hiện những nhiệm vụ nhà
nớc giao, ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Căn cứ theo tính chất hoạt động
- Ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng.
Ngân hàng chuyên doanh là ngân hàng hoạt động theo hớng chuyên doanh,
thờng chỉ cung cấp một số dịch vụ ngân hàng nhất định.
Ngân hàng đa năng là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng. Đây là
xu hớng chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thơng mại.
- Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ.
- 8 -
Chuyên đề thực tập Trần Ngọc Anh - TCDN 41D
Ngân hàng bán buôn là loại hình ngân hàng mà hoạt động của nó chủ yếu
thực hiện đối với các khách hàng lớn. Số lợng các giao dịch của ngân hàng bán
buôn nhỏ song về giá trị một dịch vụ lại lớn.
Ngân hàng bán lẻ là loại hình ngân hàng mà hoạt động chủ yếu của nó thực
hiện đối với các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân.
Số lợng các giao dịch của ngân hàng bán lẻ lớn song giá trị một giao dịch thờng
nhỏ.
* Căn cứ theo cơ cấu tổ chức
Ngân hàng sở hữu công ty và ngân hàng không sở hữu công ty. Sự phân chia
này là do pháp luật ở nhiều nớc cấm không cho ngân hàng trực tiếp tham gia vào
một số hoạt động kinh doanh nh: buôn bán chứng khoán, bất động sản nên các
ngân hàng tổ chức ra các công ty riêng, có t cách pháp nhân để kinh doanh.
Việt Nam, với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, thực hiện nhất
quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa, mọi
ngời đợc tự do kinh doanh, bình đẳng trớc pháp luật. Nhà nớc ta quan niệm: (Theo
điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt nam ban hành 02/ 1997/QH 10)
Ngân hàng th ơng mại là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán .
*Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau:
- Ngân hàng thơng mại quốc doanh: Đây là các ngân hàng giữ vai trò chủ đạo
trong hệ thống ngân hàng ở nớc ta. Các ngân hàng này đợc nhà nớc cấp vốn và
hoạt động chịu sự quản lý của nhà nớc. Ngoài việc tiến hành kinh doanh bình th-
ờng: huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác, ngân hàng còn phải thực hiện các
nhiệm vụ khi nhà nớc giao cho. Hiện nay có các ngân hàng thơng mại quốc doanh
sau: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại Thơng
Việt Nam, Ngân hàng Công Thơng Việt Nam, Ngân hàng Đầu T và Phát triển Việt
Nam, Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long.
- 9 -
Chuyên đề thực tập Trần Ngọc Anh - TCDN 41D
- Ngân hàng thơng mại cổ phần: Đây là các ngân hàng đợc thành lập và hoạt động
theo luật công ty cổ phần. Sở hữu ngân hàng là các cổ đông, họ cùng nhau góp vốn
để hình thành và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng đợc thành lập trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nớc
ngoài, có trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
- Chi nhánh ngân hàng nớc ngoài: Là một bộ phận của ngân hàng nớc ngoài (ngân
hàng nguyên xứ) hoạt động tại Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt
Nam.
- Ngân hàng đầu t: Ngân hàng đầu t hoạt động với mục tiêu đầu t trung và dài hạn,
cũng vì sự phát triển nhng thông qua hình thức đầu t gián tiếp thông qua các giấy
tờ có giá.
- Ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển có nét đặc trng nổi bật là những ngân
hàng này tập trung vốn huy động trung, dài hạn và đầu t trung, dài hạn vì sự phát
triển. Hoạt động đầu t của loại ngân hàng này chủ yếu đầu t trực tiếp qua các dự
án.
- Ngân hàng chính sách: Là những ngân hàng thơng mại 100% vốn Nhà nớc hoặc
ngân hàng thơng mại cổ phần Nhà nớc( gồm sở hữu Nhà nớc và sở hữu của các tổ
chức kinh tế quốc doanh) đợc lập ra để phục vụ những chính sách của Nhà nớc.
Loại ngân hàng này không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
-Ngân hàng hợp tác: Ngân hàng hợp tác hay gọi rộng ra là những tổ chức tín dụng
hợp tác, là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, đợc các thành viên tự
nguyện lập lên không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tơng trợ lẫn nhau
về vốn và dịch vụ ngân hàng.
1.1.1.2. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
a. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng thơng mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá phát triển, lu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện
ngời thì có vốn nhàn rỗi, ngợi thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Điều này giải quyết bằng cách nào? NH thơng mại ra đời là chìa khoá giúp
- 10 -
Chuyên đề thực tập Trần Ngọc Anh - TCDN 41D
cho ngời cần vốn có đợc vốn và ngời có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm đợc lãi
từ vốn. Các ngân hàng cũng cân đối đợc vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành
phần kinh tế cùng nhau phát triển. Các ngân hàng đứng ra huy động vốn tạm thời
nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn
để tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn. có
lợi nhuận cao hơn. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng
tăng, không một tổ chức nào có thể đáp ứng đợc. Chỉ có ngân hàng - một tổ chức
trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất cả các
thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.
b. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp không phải là cứ sản xuất bất
cứ cái gì mà phải luôn trả lời đợc 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào ?
và sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị trờng. Thị trờng yêu
cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lợng tốt hơn, mẫu mã
đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng. Để đợc nh vậy các doanh nghiệp
phải đợc đầu t bằng dây truyền công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, công nhân lao
động phải đợc nâng cao Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lợng vốn đầu t lớn và để đáp ứng đợc thì chỉ có các ngân hàng. Ngân hàng sẽ giúp
cho các doanh nghiệp thực hiện đợc các cải tiến của mình, có đợc các sản phẩm có
chất lợng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
c. NHTM là công cụ đièu tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, NHTM với t cách là trung tâm tièn tệ của toàn
bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao động của Ngân
hàng đều gây ảnh hởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy sự hoạt
động có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự
là công cụ tốt để Nhà nứơc tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng trong
- 11 -
Chuyên đề thực tập Trần Ngọc Anh - TCDN 41D
hệ thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu
thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã
thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trờng, điều
kiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn
cho quá trình tái sản xuất cũng nh thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh
tế.
d. Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc
tế.
Ngày nay, trong su hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình
thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối
quan hệ thơng mại, lu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng đ-
ợc mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải
hoà nhập với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng thơng mại là trung gian, cầu
nối để tiến hành hội nhập. Ngày nay, đầu t ra nớc ngoài là một hớng đầu t quan
trọng và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nớc cần xuất khẩu những mặt
hàng mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu.
Các ngân hàng thơng mại với những nghiệp vụ kinh doanh nh : nhận tiền gửi, cho
vay, bảo lãnh và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo
điều kiện, thúc đẩy ngoại thơng không ngừng đợc mở rộng và phát triển.
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thơng mại
NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ huy
động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác. Ba nghiệp vụ
này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy
tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau
trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong
quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
- 12 -
Chuyên đề thực tập Trần Ngọc Anh - TCDN 41D
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh
của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ tiền gửi:
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền
gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà
từ đó NHTM có thể huy động đợc. Ngoài ra NHTM cũng có thể huy động các
khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình đợc gửi vào ngân hàng với
mục đích bảo quản hoặc hởng lãi trên số tiền gửi.
* Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có
tính thời hạn tơng đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu t, khả năng
cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn
nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cờng tính ổn
định vốn trong hoạt động kinh doanh.
* Nghiệp vụ đi vay:
Nghiệp vụ đi vay đợc các NHTM sử dụng thờng xuyên nhằm mục đích tạo
vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trờng tiền tệ
và vay Ngân hàng nhà nớc dới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo
Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nớc chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong
điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối đợc nguồn vốn
trên cơ sở khai thác tại chỗ.
* Nghiệp vụ huy động vốn khác:
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn
kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nớc. Đây là khoản vốn huy động không thờng xuyên
của NHTM, thờng để nhận đợc khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải lập ra
các dự án cho từng đối tợng hoặc nhóm đối tợng phù hợp với đối tợng các khoản
- 13 -
Chuyên đề thực tập Trần Ngọc Anh - TCDN 41D
vay.
* Vốn chủ sở hữu của NHTM :
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lợng vốn này chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc
khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thờng xuyên ổn định, ngân hàng có
thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau nh trang bị cơ sở vật chất, nhà xởng,
mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân
ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia đầu t góp vốn liên doanh. Trong thực tế
khoản vốn này không ngừng đợc tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản
thân Ngân hàng mang lại.
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục
đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng nh tìm kiếm lợi nhuận.
Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
* Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM đợc dùng vào với mục
đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng nh khả năng
thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân
hàng Nhà nớc đề ra.
* Nghiệp vụ cho vay:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thơng mại. NH thơng
mại đi vay để cho vay, do đó có cho vay đợc hay không là vấn đề mà mọi NH th-
ơng mại đều phải tìm cách giải quyết. Thông thờng lợi nhuận từ hoạt động cho vay
này chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay có
thể đợc phân loại bằng nhiều cách: theo thời gian có cho vay ngắn hạn, cho vay
trung hạn và dài hạn, theo hình thức đảm bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay
- 14 -
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét