- 3 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
1 Chương 1: Tín dụng ngân hàng _ những vấn đề cơ bản
1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng có thể được hiểu là mối quan hệ vay mượn sử dụng vốn lẫn
nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả và tin tưởng. Từ khái niệm này có thể thấy
bốn đặc điểm cơ bản của tín dụng là:
• Ở đây chỉ có sự vận động của quyền sử dụng từ người này sang người
kia chứ không có sự vận động của quyền sở hữu. Người đi vay sẽ được
sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định sau đó phải hoàn trả
lại người cho vay
• Việc cho vay này dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Người vay sau một
khoảng thời gian nhất định sẽ hoàn trả cho người cho vay. Thông
thường số tiền trả lại sẽ lớn hơn số tiền được vay ban đầu. Phần dôi ra
đó chính là chi phí cho việc sử dụng vốn và được gọi là tiền lãi.
• Sự tin tưởng chính là cơ sở bắt nguồn cho các quan hệ tín dụng phát
sinh trong nền kinh tế. Người có vốn sẽ chỉ cho vay khi và chỉ khi
người đó tin rằng người vay sẽ hoàn trả cho mình.
• Trong một quan hệ tín dụng luôn có ít nhất hai chủ thể: người vay và
người cho vay.
Tín dụng ra đời từ rất sớm phát sinh từ nhu cầu cuộc sống và nhu cầu
sản xuất kinh doanh. Trong cả quá trình tồn tại của mình, tín dụng đã chứng
minh vai trò thiếu yếu quan trọng của mình trong việc thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế. Cụ thể là:
• Đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, đảm bảo sự ổn định và liên tục của các
quá trình sản xuất kinh doanh: Hoạt động sản xuất kinh doanh bản thân
nó mang tính chu kỳ. Với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau
- 4 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
thì chu kì của nó cũng ngắn dài khác nhau. Ở những thời điểm cao
điểm của quá trình sản xuất kinh doanh thì nhu cầu vốn là rất lớn,
nhưng lại có những thời điểm của quá trình đó thì nhu cầu về vốn lại rất
thấp. Do đó trong tổng thể của cả một nền kinh tế sẽ luôn xảy ra tình
trạng có nơi tạm thời dư thừa vốn nhưng lại có nơi thiếu vốn. Tín dụng
đã tạo ra kênh lưu chuyển vốn từ nơi thừa vốn tạm thời tới nơi thiếu
vốn tạm thời, chính vì vậy đã đảm bảo cho các quá trình kinh tế diễn ra
liên tục và ổn định
• Thúc đẩy sự mở rộng và phát triển của nền kinh tế: Ngoài tác dụng đem
lại sự ổn định cho các quá trình sản xuất để duy trì sự ổn định của các
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng và từ đó mang lại sự phát triển
chung của cả nền kinh tế, tín dụng còn có tác dụng thúc đẩy mở rộng
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thật vậy, khi sản xuất kinh doanh
phát đạt, nhu cầu thị trường cao, lúc này người chủ kinh doanh sẽ phải
nghĩ đến mở rộng hoạt động sản xuất, khi đó cần có một khoản vốn lớn
để đầu tư nhà xưởng thiết bị chẳng hạn. Lúc này tín dụng đã mang đến
cho người chủ kinh doanh một nguồn vốn đủ để mở rộng sản xuất nắm
bắt cơ hội kinh doanh. Nền kinh tế nhờ thế cũng sẽ phát triển mạnh mẽ
hơn.
• Tín dụng là công cụ để tài trợ cho những ngành kém phát triển và
ngành mũi nhọn: Nền kinh tế muốn phát triển nhanh thì phải có những
nguồn tín dụng để hỗ trợ cho những ngành mũi nhọn, đầu tư cơ sở vật
chất, đẩy nhanh tốc độ phát triển của ngành đó, từ đó kéo theo sự phát
triển của những ngành phụ trợ đem lại sức bật cho nền kinh tế. Bên
cạnh đó cũng có những ngành phát triển kém tỷ lệ sinh lời không cao
nhưng cần duy trì để đảm bảo sự an toàn cho nền kinh tế, chẳng hạn
- 5 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
như ngành nông nghiệp, tín dụng sẽ là công cụ hữu hiệu để giữ vững và
thúc đẩy các ngành đó phát triển.
Tín dụng ngân hàng ở đây có sự khác biệt so với khái niệm tín dụng
nêu ở trên, cụ thể hóa sự tham gia của ngân hàng vào quan hệ tín dụng. Tín
dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa một bên là ngân hàng với
vai trò là người cho vay và một bên là các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế.
Chủ thể khác có thể là các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính khác
trong đó có thể là một ngân hàng khác, các tổ chức, hiệp hội, Nhà nước…
Theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng thì: “ Hoạt động tín dụng là việc
các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín
dụng” và “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác”.
Có thể khái quát mô hình tín dụng ngân hàng như sau
Cho vay
Ngân hàng
(người cho vay)
Người vay
Thanh toán gốc + lãi
Ngân hàng với chức năng là trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt
động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên chủ thể cho vay chủ yếu là tiền
vốn, nhưng bên cạnh đó để đáp ứng yêu cầu ngày càng phức tạp của khách
hàng đối tượng cho vay của ngân hàng cũng có thể là tài sản như trong nghiệp
vụ cho thuê tài chính.
Tín dụng ngân hàng có hai đặc trưng cơ bản
• Thực hiện hoạt động tín dụng, trong quan hệ đó ngân hàng sẽ chịu
nhiều rủi ro hơn khách hàng. Đó là các rủi ro như rủi ro hối đoái, rủi ro
- 6 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro đọng vốn gây ra những tổn thất cho
ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn và cho vay những nguồn vốn đó.
Sự không cân bằng giữa nguồn vốn vào (nguồn huy động) và nguồn
vốn ra (sử dụng vốn của ngân hàng) chính là nguyên nhân của những
rủi ro mà ngân hàng có thể phải gánh chịu. Các yếu tố thuộc về bản
thân ngân hàng và cả những yếu tố từ bên ngoài có thể gây ảnh hưởng
tới sự mất cân bằng của nguồn vốn.
• Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, các Ngân hàng Thương mại sử
dụng chủ yếu là nguồn vốn huy động để cho vay, hầu như không phải
là nguồn vốn chủ sở hữu. Khác với các loại hình doanh nghiệp khác tỷ
lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại
thường rất thấp.
Chủ thể tham gia trong một quan hệ tín dụng
Một quan hệ tín dụng luôn có ít nhất 2 chủ thể, người vay và người cho
vay (ngân hàng)- đây là quan hệ tín dụng truyền thống. Hiện nay trong quan
hệ tín dụng có thể có nhiều hơn 2 chủ thể tham gia. Chẳng hạn trong trường
hợp tín dụng có sự bảo lãnh thì có đến 3 chủ thể: Người đi vay, người cho vay
và người bảo lãnh. Ngoài ra bên cho vay có thể nhiều hơn 1 người như trong
quan hệ cho vay đồng tài trợ, hay đối với các quan hệ tín dụng thông qua tổ
hội nhóm thì bên vay sẽ không chỉ là một người.
1.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính quan trọng để điều
chuyển vốn trong nền kinh tế. Ngân hàng huy động vốn và sử dụng nguồn
vốn đó phân phối tới các nơi thiếu vốn trong nền kinh tế thông qua các nghiệp
vụ và dịch vụ của mình. Vì vậy hoạt động tín dụng được thực hiện bởi ngân
- 7 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
hàng có tác dụng thúc đẩy rất lớn trong nền kinh tế. Vai trò của tín dụng ngân
hàng được thể hiện:
• Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn hiệu quả cho nền kinh tế:
Do ngân hàng có thể huy động, tích tụ tập trung được một lượng
vốn lớn, vì vậy mà có khả năng phân phối nguồn vốn hiệu quả hay
đáp ứng được các nhu cầu đa dạng về vốn trong nền kinh tế.
• Tín dụng ngân hàng có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế: Ngân
hàng là trung gian tài chính kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì vậy
ngân hàng luôn có đội ngũ chuyên gia kinh tế để xem xét các khoản
tài trợ tín dụng nhằm đảm bảo rằng nguồn vốn của họ sẽ được
chuyển đến nơi mà chúng được sử dụng hiệu quả với tỷ lệ rủi ro
thấp. Hệ quả là nguồn vốn được phân phối đúng đắn đem lại tỷ suất
sinh lời cao từ nguồn vốn. Bên cạnh đó với sự tư vấn của các
chuyên gia ngân hàng, những người đi vay sẽ có phương án sử dụng
vốn rõ ràng, hiệu quả chính vì thế đã giảm thiểu rủi ro của việc mất
vốn. Nhờ vậy, nền kinh tế sẽ phát triển nhanh hơn và lành mạnh
hơn.
• Tín dụng ngân hàng sẽ mang lại nguồn vốn cho những ngành công
cộng và những ngành kém phát triển: Đối với những ngành quan
trọng kém phát triển hay những ngành công cộng yêu cầu nguồn
vốn lớn mà thời gian thu hồi vốn chậm thì tín dụng ngân hàng thực
sự là một cứu cánh. Với nguồn vốn lớn của mình, các ngân hàng có
thể trực tiếp cho vay hoặc cho vay gián tiếp qua chính phủ để tài trợ
cho việc mua máy móc, thiết bị hay đầu tư vào những công trình
- 8 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
công cộng, do vậy đảm bảo được sự phát triển bền vững của nền
kinh tế.
• Tín dụng ngân hàng là hoạt động đem lại lợi nhuận lớn cho ngân
hàng. Điều này được thể hiện rõ rệt nhất trong ngân hàng thương
mại truyền thống, tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng trong tổng lợi nhuận
thường lớn hơn 60% vì thế các ngân hàng truyền thống được coi là
độc canh tín dụng. Trong mô hình ngân hàng hiện đại, tuy tỷ lệ lợi
nhuận từ tín dụng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ đáng kể. Vì vậy
mảng hoạt động tín dụng luôn là một mảng hoạt động lớn trong hoạt
động của ngân hàng thương mại.
• Tín dụng ngân hàng còn là công cụ quan trọng của Nhà nước để
điều tiết lượng tiền trong lưu thông. Nhà nước thông qua công cụ tín
dụng ngân hàng sẽ điều chỉnh thu hẹp hay mở rộng tổng cung tiền
trong lưu thông, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy kinh tế, đảm bảo phát
triển của nền kinh tế.
1.3 Quy trình của hoạt động tín dụng trong Ngân hàng Thương mại
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lí hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng đều tự thiết kế
riêng cho mìng một quy trình tín dụng cụ thể tuy nhiên luôn phải đảm bảo 3
bước cơ bản:
• Thẩm định trước khi cho vay
• Kiểm tra giám sát trong khi cho vay
• Kiểm tra giám sát và thu hồi nợ sau khi cho vay
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa quan
trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình
- 9 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có các tác dụng sau đây:
• Quy trình tín dụng làm cơ sở co việc phân định trách nhiệm và quyền
hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng
• Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập hồ sơ và thủ tục vay vốn
về mặt hành chính
• Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong
hoạt động tín dụng
Một quy trình tín dụng căn bản sẽ được thực hiện như sau
1.3.1 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quá trình tín dụng, nó
được thực hiện ngay sau khi cán bộ tiếp xuc với khách hàng có nhu cầu vay
vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì đó là khâu thu thập thông tin
làm cơ sở để thực hiện các bước tiếp sau, đặc biệt là phân tích và ra quyết
định cho vay. Nếu ở khâu này càng khai thác được nhiều thông tin càng có cơ
sở đầy đủ cho việc đưa ra quyết định chính xác.
Đối với từng khách hàng và từng loại tín dụng, ngân hàng sẽ hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung thì
bộ hồ sơ tín dụng nào cũng cần đảm bảo phải có đầy đủ các thông tin sau:
• Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hàng vi của
khách hàng
• Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách
hàng
• Thông tin về đảm bảo tín dụng
Sau đó ngân hàng sẽ kiểm tra tính xác thực của các thông tin dựa vào
các biện pháp nghiệp vụ của mình.
- 10 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
1.3.2 Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn cả
gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có
thể dẫn đến rủi ro ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những rủi ro và
dự kiến các biện pháp để hạn phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra.
Ngân hàng sẽ thẩm định tình hình kinh doanh của khách hàng thông qua việc
thẩm định tài chính khách hàng, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
của doanh nghiệp, đồng thời phân tích môi trường vĩ mô và triển vọng của
ngành mà doanh nghiệp hoạt động để có cái nhìn tổng thể về khách hàng.
Tiếp đến ngân hàng cũng phân tích thẩm định dự án đầu tư hay phương án sản
xuất kinh doanh trực tiếp sử dụng vốn ngân hàng cấp để xét tính hiệu quả, khả
năng thu hồi vốn đảm bảo việc trả nợ của khách hàng. Ngân hàng cũng xem
xét lợi ích của ngân hàng nếu đồng ý cấp tín dụng, liệu lợi nhuận từ nó có đủ
bù đắp chi phí và rủi ro ngân hàng phải gánh chịu, liệu rằng việc cho vay như
vậy đã đem lại hiệu quả tốt nhất có thể chưa, có khoản đầu tư khác hiệu quả
hơn không tại cùng thời điểm đó. Từ những cân nhắc như vậy ngân hàng sẽ
quyết định xem có cho vay hay không đối với từng món vay.
1.3.3 Quyết định và kí hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là khâu quan trọng quyết định xem ngân hàng sẽ
cho vay hay từ chối yêu cầu vay vốn của khác hàng. Khâu này ảnh hưởng lớn
tới các khâu, ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của các
ngân hàng. Có thể coi đây là khâu mắt xích nối tiếp tất cả các khâu trước với
những khâu sau, các khâu trước đã cung cấp tư liệu cho việc quyết định, khi
- 11 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
đã quyết định thì sẽ ảnh hưởng tới việc có tiếp tục các khâu tiếp theo hay
không.
Để đưa ra quyết định tín dụng đúng đắn, các ngân hàng thường áp dụng 2
nguyên tắc:
• Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở
của việc quyết định (các bước trước).
• Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có
năng lực phân tích và phán quyết.
Thực hiện 2 nguyên tắc này để đảm bảo tính chính xác và tính trách nhiêm
đối với từng quyết định được đưa ra.
1.3.4 Giải ngân
Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã
cam kết trong hợp đồng. Trong khâu này, phải kết hợp việc giải ngân và theo
dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích, hiệu quả ra sao.
Nguyên tắc giải ngân là luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy,
giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó
khăn và phiền hà cho khách hàng.
1.3.5 Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng để đảm bảo tiền vay được sử
dụng đúng mục đích cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau
này. Ngân hàng sẽ giám sát thông qua: tài khoản của khách hàng; báo cáo tài
chính định kỳ, việc trả lãi của khách hàng, đến cơ sở sản xuất kinh doanh,
kiểm soát tài sản đảm bảo và qua các thông tin thu thập từ các nguồn khác.
- 12 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
1.3.6 Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của cả quy trình tín dụng. Khâu này bao gồm việc
thu nợ cả gốc và lãi; tái xét hợp đồng tín dụng; thanh lý hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng sẽ thu nợ của khách hàng theo đúng như các điều khoản đã
kí kết trong hợp đồng tín dụng: theo từng kì (một tháng, hai tháng, một quý
hay nửa năm) hoặc thu lại gốc một lần vào cuối kì hạn tín dụng. Nếu nhận
thấy khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét hoặc
gian hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để có biện pháp xử lý thu hồi vốn
sau đó.
Trong quá trình giải ngân, ngân hàng tái xét hợp đồng tín dụng thực
chất để đánh giá chất lượng tín dụng và phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp
thời.
Khi hết thời hạn hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn trả toàn bộ
gốc lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng,
hoàn lại cho khách hàng tài sản đảm bảo nếu có và lưu hồ sơ khách hàng vào
kho lưu trữ.
1.4 Phân loại các loại hình tín dụng của Ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng cùng với sự phát triển của nhu cầu khách hàng hiện
nay rất đa dạng và phong phú. Có thể phân chia các loại hinh tín dụng theo
các tiêu chí khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. Trên thực tế có 3 cách
phân chia phổ biến
• Theo hình thức tài trợ tín dụng
Cho vay: Là hình thức ngân hàng giao quyền sử dụng một khoản
tiền cho khách hàng với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi của khách
hàng sau một khoảng thời gian nhất định. Đây là một trong những
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét