Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

Giải pháp tăng cường quản lý thuế doanh nghiệp đối với kinh tế cá thể tại chi cục thuế Ba Đình


5
cá nhân cho th tài sản, các hộ gia đình, cá nhân nơng dân trồng trọt, chăn ni,
ni trồng thuỷ sản có đủ diều kiện về giá trị sản phẩm hàng hố và thu nhập
ròng trong một năm,…
- Các cơng ty nước ngồi hoạt động kinh doanh thơng qua cơ sỏ thường trú
tại Việt Nam như mở trụ sở điều hành, có địa điểm xây dựng, cung cấp dịch vụ
tư vấn, mơi giới đại lý,…
- Các cá nhân nước ngồi kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam như cho th tài sản, cho vay vốn, chuyển giao cơng nghệ, góp
vốn cổ phần, mua cổ phiếu, trái phiếu,…
b . Đối tượng khơng thuộc diện nộp thuế TNDN bao gồm:
- Hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức kinh tế tập thể khác có thu nhập từ hoạt
động trồng trọt, chăn ni, ni trồng thuỷ sản
- Hộ gia đình, cá nhân nơng dân sản xuất nơng nghiệp có giá trị sản lượng
hàng hố từ 90 triệu đồng/ năm và thu nhập từ 36 triệu đồng/ năm trở xuống.
3.2. Căn cứ tính thuế và thuế suất
Căn cứ tính thuế TNDN quy định tại Điều 6 Luật thuế TNDN là thu nhập
chịu thuế và thuế suất.
A . Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế ( tính theo dương lịch hoặc theo năm tài chính) bao
gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả thu
nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngồi và thu
nhập chịu thuế khác.
Theo quy định tại Điều 7 Luật thuế TNDN thu nhập chịu thuế được
xác định như sau:
Thu nhập = doanh thu để tính _ Chi phí + thu nhập
chịu thuế thu nhập chịu thuế hợp lý khác
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6
a / Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế bao gồm: tồn bộ tiền bán hàng, tiền
cung ứng dịch vụ( khơng có thuế GTGT), các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà
cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ là tồn bộ tiền bán sản phẩm, hàng
hố, cung ứng, dịch vụ sau khi trừ khoản giảm giá hàng bán, hàng hố bị trả lại,
được khách hàng chấp nhận thanh tốn khơng phân biệt đã thu hay chưa thu
được tiền.
- Các khoản phí thu thêm ngồi giá bán, trợ giá, phụ thu.
- Giá trị sản phẩm hàng hố đem biếu tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ
như điện sản xuất ra được tiêu dùng trong các nhà máy sản xuất điện, xi măng
thành phẩm để sửa chữa ở xí nghiệp sản xuất xi măng,…
- Nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là doanh thu bán hàng có thuế
tức là giá bên mua thực thanh tốn có cả thuế GTGT.
Một số trường hợp cụ thể, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác
định như sau:
- Đối với hàng hố bán theo phương thức trả góp là doanh thu bán hàng
hố tính theo giá bán trả một lần, khơng bao gồm lãi trả chậm.
- Đối với hàng hố, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hố, dịch vụ cùng loại tương
đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi biếu tặng.
- Đối với sản phẩm tự dùng, doanh thu tính thu nhập chịu thuế là chi phí
để sản xuất ra sản phẩm đó.
- Đối với gia cơng hàng hố, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tiền
thu về gia cơng bao gồm cả tiền cơng, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và cả chi
phí khác phục vụ cho việc gia cơng hàng hố.
- Đối với hoạt động cho th tài sản, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng th.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7
- Đối với hoạt động th tín dụng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là
lãi tiền vay phải thu trong kỳ tính thuế.
- Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là số tiền phải thu về phí bảo hiểm, thu hoa hồng tái bảo hiểm.
Trong trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ co doanh thu bằng
ngoại tệ, thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế
bình qn trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Ngân hàng Nhà
nước cơng bố tại thời điểm thu ngoại tệ.
b / Các khoản chi phí hợp lý được trừ khi tính thu nhập chịu thuế
Thứ nhất, chi phí khấu hao TSCĐ: Mọi TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp thì được trích khấu hao tính vào chi phí để xác
định thu nhập chịu thuế TNDN. Việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
được thực hiện theo Quyết định số 166/1999/QĐ_BTC ngày 30 tháng 12 năm
1999 của Bộ tài chính thay thế Quyết định 1062/TC?QĐ_CSTC vào ngày 14
tháng 11 năm 1996.

Theo chế độ khấu hao này, mọi TSCĐ của doanh nghiệp được trích
khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.

Mức trích khấu hao năm = ngun giá TSCĐ
Thời gian sử dụng

Thứ hai, chi phí ngun liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hố sử dụng
vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan tới doanh thu và thu nhập chịu thuế
trong kỳ được tính theo định mức tiêu hao vật tư hợp lý và giá vật tư.
- Định mức tiêu hao vật tư do giám đốc hoặc tổng giám đốc xây dựng và
duyệt trên cơ sở định mức tiêu hao chuẩn do cấp có thẩm quyền ban hành và tình
hình cụ thể của doanh nghiệp.
- Giá vật tư:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8
+ Đối với vật tư nhập khẩu: giá vật tư là giá nhập khẩu, thuế nhập khẩu,
các khoản phụ thu khác (khơng có thuế GTGT dịch vụ hàng hố nhập khẩu).
đối với vật tư mua ngồi: giá vật tư là giá trị ghi trên hố đơn của người
bán hàng (khơng có thuế GTGT) cộng thêm các chi phí thu mua như vận chuyển,
bốc xếp, bảo quản, chi phí bảo hiểm, phí hao hụt, tiền th kho bãi, phí chọn lọc,
tái chế.
+ Đối với vật tư tự chế là giá vật tư thực tế xuất kho và chi phí phát sinh
trong q trình tự chế.
+ Đối với vật tư th ngồi gia cơng chế biến là giá vật tư thực tế xuất kho
đem giao gia cơng cơng cộng với chi phí gia cơng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ
kho của doanh nghiệp đến nơi gia cơng và ngược lại.
+ Đối với cơng cụ dụng cụ sử dụng cho quy trình kinh doanh như khn
mẫu, dàn giáo, cân, giá đựng, bàn ghế, máy tính cầm tay,… doanh nghiệp căn cứ
vào thời gian sử dụng và giá trị của dụng cụ, cơng cụ để phân bổ dần vào các
khoản mục chi phí theo quy định.
+giá trị vật tư tiêu hao thực tế được hạch tốn vào chi phí vật tư hợp lý là
giá trị sau khi đã trừ tiền đền bù các cá nhân và tập thể gây ra tiêu hao vật tư
vượt định mức, các khoản giá trị phế liệu thu hồi ( nếu có) và số tiền giảm giá
hàng mua.
Thứ ba, chi phí tiền lương, tiền cơng, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất
tiền lương, tiền cơng.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, về ngun tắc, tiền lương phải theo số
thực chi, nhưng khơng vượt q đơn giá tiền lương do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền duyệt và khối lượng cơng việc đã hồn thành, Đồng thời tốc độ tăng
tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
+đối với các doanh nghiệp khác, tiền lương, tiền cơng và các khoản mang
tính chất tiền cơng,tiền lương phải trả cho người lao động được xác định theo
phương pháp sau:
+ Nếu doanh nghiệp đã xây dựng được đơn giá tiền lương trên cơ sở định
mức lao động và được duyệt thì tiền lương được tính vào chi phí hợp lý theo số
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

9
thực chi nhưng khơng vượt q đơn giá tiền lương và khối lượng cơng việc đã
hồn thành như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
+ Nếu doanh nghiệp đã thực hiện chế độ hợp đồng lao động hoặc thoả ước
lao động tập thể thì tiền lương, tiền cơng và các khoản mang tính chất lương
được xác định theo hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.
- Khơng được tính vào chi phí tiền lương, tiền cơng các khoản chi phí sau:
+ tiền lương, tiền cơng của các sáng lập viên, các cơng ty mà họ khơng trực
tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+ tiền lương, tiền cơng của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Chi phí tiền ăn giữa ca của người lao động do giám đốc doanh nghiệp
quyết định phù hợp với hiệu quả kinh doanh và mức khống chế của Nhà nước,ở
nước ta hiện nay mức khống chế đó là khơng vượt q mức lương tối thiểu do
Nhà nước quy định đối với cơng chức Nhà nước.
Thứ tư, chi phí dịch vụ mua ngồi
- Tiền điện, nước, điện thoại, giấy bút, mực, tiền th kiểm tốn, mua bảo
hiểm tài sản có chứng từ, hố đơn.
- Chi phí th sửa chữa lớn TSCĐ nhằm khơi phục năng lực của tài sản
được hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong năm. Nếu chỉ sửa chữa
một lần q lớn thì thực hiện phân phối cho năm sau. Đối với những TSCĐ đặc
thù, việc sửa chữa có tính chu kỳ thì được tính trước chi phí sửa chữa lớn vào chi
phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở dự tốn chi phí sửa chữa lớn của doanh
nghiệp. Nếu có chênh lệch giữa trích trước với thực chi sẽ ghi tăng, giảm vào chi
phí hợp lý tại thời điểm quyết tốn.
- Chi phí mua, sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép
chuyển giao cơng nghệ, nhãn hiệu thương mại,… khơng thuộc TSCĐ được phân
bổ dần vào chi phí kinh doanh .
- Tiền th TSCĐ được hạch tốn vào chi phí kinh doanh theo số tiền thực
trả căn cứ vào hợp đồng th. Trường hợp trả tiền th TSCĐ một lần cho nhiều
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10
năm thì tiền mua được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo các năm th
TSCĐ sử dụng.
- Đối với nhà thầu, chi phí dịch vụ mua ngồi bao gồm cả chi phí trả cho
nhà thầu.
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
chi phí dịch vụ mua ngồi khơng có thuế GTGT.
Thứ năm, chi phí nghiên cứu khoa học, cơng nghệ trừ phần kinh phí do Nhà
nước hoặc cơ quan quản lý cấp trên hỗ trợ; chi sáng kiến cải tiến; chi bảo vệ mơi
trường; chi phí cho giáo dục, đào tạo. y tế trong nội bộ doanh nghiệp theo số
thực chi nhưng khơng vượt q 1,3 lần so với các khoản chi có định mức của
Nhà nước. Đối với chi hỗ trợ giáo dục cho bên ngồi như: đóng góp vào quỹ
khuyến học, giúp đỡ trường học sinh tàn tật,học sinh khơng nơi nương tựa,… tuỳ
theo tình hình sửa chữa kinh doanh của doanh nghiệp nhưng phải có chứng từ
hợp pháp. Chi thương sáng kiến cải tiến với điều kiện mang lại hiệu quả kinh
doanh và có cơ chế quản lý.
Thứ sáu, chi bảo hiểm và bảo đảm xã hội như chi cho lao động nữ, chi bảo hộ
lao động, bảo vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí cơng đồn theo quy định, mức trích nộp hình thành quỹ quản lý của cơ
quan cấp trên.
Thứ bẩy, chi trả tiền vay bao gồm: các khoản chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức khác theo
quy định. Các khoản chi phí trả lãi tiền vay để góp vốn pháp định, vốn điều lệ
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đều khơng được tính vào chi phí
hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.
Thứ tám, các khoản chi phí hợp lý khác chưa kể thuế, bao gồm:
- Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng cơng nợ khó
đòi, dự phòng giảm giá chứng khốn theo quy định.
- Chi trợ cấp thơi việc cho người lao động
- Chi về tiêu thụ hàng hố bao gồm: chi phí bảo quản, bao gói, vận chuyển,
bốc xếp, th kho bãi, bảo hiểm sản phẩm hàng hố.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

11
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao
dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác tương tự phải có chứng
từ gắn với kết quả kinh doanh, khơng vượt q mức khống chế quy định.
- Chi phí quản lý kinh doanh do cơng ty nước ngồi phân bổ cho cơ sở
thường trú tại nước ta theo tỷ lệ giữa doanh thu thu được ở nước ta với doanh thu
chung của cơng ty nước ngồi.
- Các trường hợp khác, chi phí hợp lý chưa kể thuế được xây dựng theo số
thực chi.
Thứ chín, các khoản thuế, phí và lệ phí có liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ( trừ thuế TNDN) , mà cơ sở kinh doanh phải chịu về ngun tắc,
phải tính và nộp ngân sách Nhà nước đều được đưa vào chi phí hợp lý. Nhưng ở
nước ta hiện nay tất cả các khoản thuế mà cơ sở kinh doanh phải tính phải chịu
nộp vào ngân sách Nhà nước đều đưa vào chi phí chỉ trừ thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp khấu trừ. Có nghĩa là, thuế GTGT phải nộp khơng được hạch
tốn vào chi phí kinh doanh hợp lý, thuế GTGT đầu vào khơng tính trong chi phí
vật tư đầu vào và thuế GTGT đầu ra khơng tính trong doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế.
c / Khơng được tính vào chi phí hợp lý để xây dựng thu nhập chịu thuế các
khoản chi phí sau:
- Khoản trích trước và chi phí nhưng thực tế khơng chi hết.
- Các khoản chi khơng có chứng từ, hố dơn hoặc chứng từ khơng hợp
pháp
- Các khoản tiền phạt
- Các khoản chi khơng liên quan tới doanh thu và thu nhập chịu thuế như
chi đầu tư XDCB, chi ủng hộ, chi từ thiện trừ một số trường hợp được Chính phủ
quy định
- Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ như chi sự nghiệp, chi ốm
đau, thai sản; chi trợ cấp khó khăn,…
d / Các khoản thu nhập chịu thuế khác bao gồm:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

12
Chênh lệch về mua bán chứng khốn, thu nhập từ quyền sở hữu, sử dụng
tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản, thu về lãi tiền gửi, lãi cho
vay vốn, lãi bán hàng trả chậm; thu về chênh lệch do bán ngoại tệ; kết dư các
năm các khoản trích trước khơng chi tiết; thu các khoản thu khó đòi đã được bù
đắp bằng khoản nợ dự phòng nhưng sau đó lại đòi được; thu các khoản nợ phải
trả khơng xây dựng được chủ nợ; các khoản thu nhập được từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của những năm trước bị sót,sau đó mới phát hiện; các khoản thu
nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngồi chưa
trừ bất kỳ một khoản thuế thu nhập nào đã nộp ở nước ngồi; thu về tiêu thụ đồ
phế liệu, phế phẩm, q biếu, q tặng mà các tổ chức, cá nhân trong và ngồi
nước tặng cho doanh nghiệp,…
Có một số khoản thu nhập do góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh
tế, tuy khơng tính vào thu nhập chịu thuế nhưng phải tính vào lãi sau thuế để
cộng dồn tính thuế thu nhập bổ sung (nếu có).
B . Xác định thuế suất
Theo văn bản về thuế TNDN ở nước ta hiện nay, thuế suất áp dụng đối
với mọi cơ sở kinh doanh trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh
doanh ở Việt Nam khơng theo luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam là 32%. Thuế
suất thuế TNDN áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và bên
nước ngồi tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh là 25%. Thuế suất thuế
TNDN áp dụng đối với các tổ chức cá nhân, trong nước và nước ngồi tiến hành
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí là 50%. Khai thác tài ngun q hiếm
khác mức thuế suất có thể từ 32-50%.
a / Một số trường hợp cụ thể đối với các cơ sở áp dụng mức thuế suất 32% được
xây dựng như sau:
- Áp dụng thuế suất 25% trong 3 năm đầu kể từ ngày bắt đầu thực hiện luật
thuế TNDN đối với các doanh nghiệp khai thác dầu mỏ, khống sản, lâm sản và
thuỷ sản; doanh nghiệp luyện kim, doanh nghiệp cơ khí; doanh nghiệp sản xuất
hố chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu, doanh nghiệp chế biến cao su mủ tươi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

13
thành mủ khơ; doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (trừ sản xuất xi măng);
doanh nghiệp xây dựng (trừ khảo sát, thiết kế,, tư vấn, giám sát); doanh nghiệp
vận tải (trừ vận tải hàng khơng, taxi)
- Đối với dự án đàu tư mới thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi đầu
tư : áp dụng mức 25% nếu là lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi đầu tư, áp dụng
mức 20% nếu dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngành nghề ưu đãi đầu tư, đồng thời
đầu tư vào huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo. áp dụng mức
15% nếu cơ sở thuộc diện mức 20% nói trên nhưng lại đầu tư vào vùng núi cao.
Các dự án đầu tư được hưởng mức thuế suất ưu đãi phải có đủ các điều kiện sau :
+ Có giấy phép đăng ký kinh doanh
+ Có giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
+ Thực hiện đúng chế độ kế tốn, hố đơn, đăng ký thuế.
- Áp dụng thuế thu nhập bổ sung đối với các cơ sở kinh doanh do lợi thế
khách quan mà lãi sau thuế cao hơn 20% vốn chủ sở hữu tại thời điểm quyết
tốn. Phần thu nhập cao hơn đó chịu thuế suất thuế thu nhập bổ sung 25%. Thuế
thu nhập bổ sung khơng áp dụng đối với các trường hợp là cơ sở sản xuất kinh
doanh được áp dụng mức thuế TNDN 25% trong 3 năm đầu; các dự án đầu tư
được ưu tiên; các cơ sở sản xuất thuộc diện chịu thuế TNDN 32% nhưng xuất
khẩu trên 50% sản phẩm sản xuất hoặc có doanh thu xuất khẩu trên 50% tổng
doanh thu.
b / Một số thu nhập, cụ thể về thuế suất thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi và bên nước ngồi tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh :
- Áp dụng thuế suất 20% trong thời hạn 10 năm đầu kinh doanh đối với dự
án đủ một trong các tiêu chuẩn: xuất khẩu ít nhất 50% sản phẩm, sử dụng trên
500 lao động; mơi trường chế biến nơng, lâm, hải sản, sử dụng cơng nghệ tiên
tiến, đầu tư nghiên cứu phát triển, sử dụng vật tư có sẵn có tại Việt Nam; sản
xuất sản phẩm có giá trị nội địa hố trên 20%.
- Áp dụng mức thuế suất 15% trong thời hạn 12 năm kể từ khi kinh doanh
đối với các dự án đầu tư đủ một trong các tiêu chuẩn : xuất khẩu ít nhất 80% sản
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

14
phẩm, đầu tư vào lĩnh vực luyện kim, hố chất cơ bản, cơ khí chế tạo, hố dầu,
phân bón, sản xuất linh kiện điện tử, linh kiện ơ tơ xe máy, xây dựng kinh doanh
cơng trình kết cấu hạ tầng, trồng cây cơng nghiệp lâu năm.
-Áp dụng mức thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm kể từ khi bắt đầu hoạt
động đối với dự án kinh doanh: xây dựng kết cấu hạ tầng tại các vùng khó khăn;
đầu tư vào miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, trồng rừng.
- Áp dụng mức thuế suất chuyển thu nhập ra nước ngồi mức 5% trên lợi
nhuận chuyển ra nước ngồi nếu nhà đầu tư góp vốn từ 10 triệu đơla trở lên, 7%
nếu số vốn góp từ 5 triệu đola đến dưới 10 triệu đola, mức 10% nếu vốn góp
dưới 5 triệu đơla.
3.3 . Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết tốn thuế
a / Đăng ký thuế TNDN:
Cơ sở kinh doanh đăng ký thuế TNDN cùng với đăng ký thuế GTGT.
Các tổng cơng ty, các cơng ty khi đăng ký thuế phải khai rõ các đơn vị trực thuộc
hạch tốn độc lập và các đơn vị trực thuộc hạch tốn báo sổ. Các đơn vị hạch
tốn độc lập thuộc tổng cơng ty, cơng ty phải kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế,
còn các đơn vị hạch tốn báo sổ thì tổng cơng ty, cơng ty phải kê khai nộp thuế,
quyết tốn thuế.
b / Kê khai thuế TNDN
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp kê khai thuế tạm nộp cả
năm theo mẫu quy định. Căn cứ để kê khai là kết quả sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ năm trước và khả năng của năm tiếp theo. Có thể được điều chỉnh số
thuế TNDN tạm nộp hàng q và cả năm khi thực tế thực hiện trong nửa đầu
năm có sự thay đổi dần về thu nhập chịu thuế. Đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hố đơn chứng từ; việc kê khai tính
thuế được căn cứ vào tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu và thuế suất. Đối
với tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng có cơ sở thường trú tại Việt
Nam, nhưng có thu nhập thì tổ chức cá nhân đó khi chi trả thu nhập cho tổ chức,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét