Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014
Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường THPT huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa , Vũng Tàu
Mặc dầu dạy học là một công việc mang tính độc lập, khá đậm nét trong việc
giáo viên tự mình quyết định các biện pháp giảng dạy, nhưng nó đòi hỏi phải được tổ
chức và quản lý một cách chặt chẽ từ phía người hiệu trưởng nhà trường. Hiệu trưởng
trường THPT cần phải có các giải pháp quản lý để tăng cường hơn nữa công tác giảng
dạy thì mới đảm bảo tốt việc nâng cao chất lượng dạy học.
Hiện na
y các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc đang trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ năm học theo Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) trong
đó có nội dung “ Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo
dục, trọng tâm là tổ chức thực hiện tốt phân ban kết hợp với tự chọn ở lớp 10 ” [7,
tr.15]; “ tiếp tục đổi mới công t
ác thi, kiểm tra, đánh giá quá trình dạy và học theo yêu
cầu phản ánh đúng chất lượng giáo dục và góp phần thực hiện các mục tiêu đào tạo” [7,
tr.19]. Nhờ đó mà chất lượng dạy học ở các trường đã có nhiều chuyển biến tích cực,
đem lại nhiều thành tích đáng kể. Tuy nhiên nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế do việc
quản lý của người Hiệu trưởng còn nhiều bất cập và tuỳ tiện. C
hính điều này đã một
phần nào đó kìm hãm sự phát triển của giáo dục THPT ở huyện nhà. Điều đó đặt ra vấn
đề cấp thiết trong việc tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy ở các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc.
Với điều kiện nhiều năm làm cô
ng tác quản lý, đặc biệt là phụ trách về mảng
chuyên môn trong nhà trường THPT, qua quá trình được học tập bồi dưỡng về khoa
học quản lý giáo dục, bản thân xét thấy có đủ điều kiện về cơ sở lý luận cũng như thực
tiễn để nghiên cứu về vấn đề này.
Với các lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động
giảng dạy của Hiệu t
rưởng các trường trung học phổ thông huyện Xuyên Mộc, tỉnh
Bà rịa-Vũng tàu” với hy vọng góp một phần công sức vào việc đảm bảo và nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường THPT.
2. Mục ðích nghin cứu
Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường
THPT huyện Xuyện Mộc, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu và đề xuất một số biện pháp quản l
ý
nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học.
3. Khách thể và ðối tượng nghiên cứu
-Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý của Hiệu trưởng ở các trường THPT
huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
-Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của
Hiệu trưởng các trường THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, bên cạnh việc áp dụng một số ít các biện pháp tích cực, thực trạng quản
lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng ở các trường THP
T huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu chỉ ở mức độ trung bình khá, nguyên nhân có thể là do Hiệu trưởng:
- Chưa thực hiện việc kế họach hóa công tác quản lý họat động giảng dạy;
- Chưa thực hiện chặt chẽ các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà
trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động giảng dạy
của Hiệu trưởng ở các trường THPT.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá về thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng
dạy ở các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc.
- Đề xuất một số biện pháp chủ yếu trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy
nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
-
Giới hạn nghiên cứu: luận văn chỉ nghiên cứu nội dung công tác quản lý các
hoạt động giảng dạy trong nhà trường THPT, không nghiên cứu việc quản lý hoạt động
học tập của học sinh cũng như các hoạt động giáo dục khác.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung khảo sát, nghiên cứu tại 04 trường đóng
trên địa bàn huyện X
uyên Mộc: trường THPT Xuyên Mộc, trường THPT bán công
Phước Bửu, trường THPT Hòa Bình và trường THPT Hòa Hội.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu:
Các quan điểm được vận dụng trong công trình nghiên cứu bao gồm:
- Quan điểm hệ thống – cấu trúc: thể hiện trong việc xác định nội hàm của công
tác quản lý hoạt động giảng dạy;
- Quan điểm lịch sử: nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở 04
trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc trong vài năm gần đây ( năm học 2005-
2006 và 2006-2007);
- Quan điểm thực tiễn: các biện pháp đề ra phải đảm bảo tính khả thi và phù hợp
với điều kiện dạy học thực tế tại các trường THPT huyện Xuyên Mộc.
7.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
7.2.
1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm phân tích và tổng hợp lý thuyết; phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
nhằm mục đích xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp chủ đạo của đề tài nghiên cứu là phương pháp điều tra bằng phiếu.
Bên cạnh đó có các phương pháp hỗ trợ gồm p
hương pháp quan sát sư phạm; phương
pháp phỏng vấn, phương pháp chuyên gia; phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương
pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
7.2.3. Phương pháp toán thống kê:
Dùng phần mềm SPSS 14.0 ( Satistical Package of Social Studies) để xử lý, phân
tích các số liệu thu được, tập trung ở các phép tính Frequencise ( tần số), Mean (trung
bình), Descriptive ( mô tả), Bivariate Correlations (so sánh), Paired-Samples T test (
kiểm nghiệm t) để đo đạc các mối quan hệ, tính tổng trung bình, độ lệch tiêu chuẩn, hệ
số tương quan tích-m
oment Pearson ( Pearson Correlation), mức ý nghĩa
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1.Về lí luận: đề tài hệ thống hóa được lí luận về quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu
trưởng các trường Trung học phổ thông.
8.2.Về thực tiễn: Làm sáng tỏ được thực trạng công tác quản lí hoạt động giảng dạy của
Hiệu trưởng trường THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà rịa-Vũng tàu. Trên cơ sở đó đề
xuất một số biện phá
p quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng nhằm đảm bảo việc
nâng cao chất lượng dạy học. Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có ích cho
Hiệu trưởng các trường THPT trong việc quản lí hoạt động giảng dạy ở nhà trường.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong công tác giáo dục, quản lý hoạt động giảng dạy là một công việc khó khăn
và chiếm nhiều thời gian của người Hiệu trưởng (HT). Chất lượng đào tạo của nhà
trường có được đảm bảo hay không phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của hoạt động này.
Chính vì vậy, bằng thực tế và lý luận đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu đến hoạt
động giảng dạy, quản lý hoạt động giảng dạy để tìm ra những biện phá
p hữu hiệu nhằm
giúp các HT thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà trường.
* Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Nga –những người rất quan tâm đến việc
đề ra các biện pháp quản lý có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục
trong nhà trường- cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà t
rường phụ thuộc rất
nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lý hoạt động của đội ngũ GV”
[11].
Các tác giả V.P.Xtrêzicodin, G.I.Goócscaia, V.A.Xukhomlinxki, Jaxapob,
Xvecxlerơ đã nghiên cứu và đưa ra một số công việc quản lý hoạt động giảng dạy của
HT trường phổ thông như sau:
+ Phân công hợp lý giữa HT và Phó Hiệu trưởng (PHT) phụ trách công tác chuyên
môn. Các tác giả đều thống nhất khẳng định HT là người chịu trác
h nhiệm về toàn bộ
công việc của nhà trường nhưng để đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, có kết quả, không
dẫm chân và mâu thuẩn nhau cần có sự phân công rành mạch, cụ thể, rõ ràng và bao
trùm các công việc nhà trường để tránh trùng lặp và buông lơi một số công việc trong
hoạt động nhà trường [21, tr.16]. Bên cạnh việc phân công trách nhiệm, các tác giả còn
đề cập đến sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất quản lý giữa H
T và PHT. HT và PHT cần
thường xuyên trao đổi về những thành công hoặc thất bại và những nguyên nhân của nó
để cùng tìm ra biện pháp quản lý hiệu quả
+ Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên (GV). Các nhà nghiên cứu cho rằng: HT
có quyền lựa chọn và phải biết lựa chọn cho trường mình một đội ngũ GV có năng lực;
có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để họ trở thành GV
tốt theo tiêu chuẩn nhất định.
+ Tổ chức hội thảo khoa học trong đội ngũ GV: đây là một công tác cần thiết nhằm
nâng cao chất lượng dạy học. Nội dung hội thảo thường là những vấn đề nảy sinh trong
quá trình dạy học, về phương pháp dạy học và giáo dục học sinh (HS). Thông qua hội
thảo khoa học mà GV có thể trao đổi ki
nh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao
trình độ góp phần vào việc thực hiện tốt công tác tự bồi dưỡng của GV.
+ Tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy: đây là biện pháp hữu hiệu nhất
trong quản lý hoạt động giảng dạy của HT. HT, PHT và tổ trưởng chuyên môn cần
thường xuyên dự giờ giáo viên, góp ý cụ thể cho GV về cách soạn giáo án, những nội
dung cần truyền đạt, các phương phá
p dạy học, cách tổ chức giờ học một cách hiệu quả,
* Ở Việt Nam, nhiều tác giả đã nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt
động dạy học như Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Nguyễn Văn Lê, Hà Sĩ Hồ - Lê
Tuấn, Trần Kiểm, Võ Quang Phúc Mặc dầu mỗi tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu về một
phương diện nào đó trong quản lý giáo dục n
hưng đều đề cập đến những vấn đề liên
quan đến nội dung quản lý hoạt động dạy học của người HT.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang khẳng định: “Dạy học và giáo dục trong sự thống
nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường.” “ về thực chất quản lý trường học là quản
lý quá trình dạy học.” [33, tr. 51-52].
Tác giả Nguyễn Văn Lê có đề cập đến việc tổ chức, quản lý tốt các hoạt động
giảng dạy t
rong nhà trường bao gồm: tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc chuẩn bị
giờ lên lớp; phân công giảng dạy một cách khoa học; xây dựng thời khóa biểu hợp lý để
tránh gây mệt mỏi cho cả GV và HS; thực hiện kiểm tra thường xuyên các hoạt động
giảng dạy của GV; phát hiện và phổ biến kinh nghiệm giảng dạy và các biện pháp giá
o
dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để xây dựng tiềm lực giảng
dạy cho đội ngũ [25].
Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn cũng khẳng định rằng quản lý dạy và học chính là
nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường và yêu cầu người HT cần phải có sự kết hợp hữu cơ
giữa sự quản lý dạy và học với sự quản lý các quá trình bộ phận hỗ trợ khác nhằm làm
cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh và trọn vẹn [20].
Tác giả Nguyễn Thị An đánh giá tầm quan trọng của công tác thi đua khen
thưởng trong quá trình quản lý nhà trường nhằm động viên, phát huy hết khả năng, trí
tuệ của người dạy và người học đồng thời cũng nêu lên những hạn chế và đề xuất
phương hướng cải tiến công tác thi đua nhằm
phát huy vai trò của nó trong công tác
quản lý nhà trường [1].
Nói tóm lại, các nhà nghiên cứu ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam đã đề ra
nhiều biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở nhà trường. Gần đây, một số luận văn
thạc sĩ đã quan tâm đến đề tài quản lý của HT nhằm nâng cao chất lượng dạy học, cụ
thể ở các trường:
- THPT tại TP Hồ Chí Minh;
- THPT tại thành phố Cà Mau;
- THPT ngoại thành Hà nội;
- THCS tại thành phố Huế;
- THPT Dân lập tại tỉnh Đồng Nai.
Quản lý hoạt động giảng dạy t
hật sự là vấn đề cấp thiết đã được quan tâm nghiên
cứu và cần tiếp tục nghiên cứu. Ở huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà rịa-Vũng tàu, vấn đề này
vẫn chưa được đề cập đến. D
o đó trong giới hạn của đề tài, chúng tôi khảo sát thực trạng
quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường THPT tại huyện Xuyên Mộc từ đó đề
xuất một số biện pháp quản lý phù hợp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng dạy
học.
1.2. Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các
trường trung học phổ thôn
g.
1.2.1 Các khái niệm về quản lý hoạt động giảng dạy.
1.2.1.1. Quản lí:
Quản lí là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội
loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao động, nó là
một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. Sự cần thiết của hoạt
động quản lí đã được Mác khẳng định bằng ý tưởng độc đáo và đầy sức thuyết phục “
Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng” [27, tr.480].
Trong quá trình hình thành và phát triển của lí luận quản lí, tùy theo cách tiếp cận
mà khái niệm quản lí đã được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
- Theo từ điển tiếng Việt: quản lí là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định [
31, tr.800].
- H.Knoontz định nghĩa: “Quản lí là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong
đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và
các mục tiêu đã định” [23, tr.29].
- Nhấn mạnh đến các chức năng của hoạt động quản lí, nhà lí luận kinh tế
H.Fayon cho rằng: “quản lí hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển,
phối hợp và kiểm tra”[13, tr.108].
- Theo Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn “ Quản lí là quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức, lựa chọn tr
ong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của
đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm
cho nó phát triển tới mục đích đã định” [20, tr.34].
- Tiếp cận quan điểm hệ thống, tác giả Hà Thế Ngữ lại cho rằng: “Quản lí là dựa
vào các quy luật khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm
chuyển
hệ thống đó sang một trạng thái mới” [30, tr.363].
Những định nghĩa trên tuy có khác ngau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận,
nhưng đều thống nhất ở bản chất quản lí: Quản lí là quá trình tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng
và cơ hội của tổ chưc để đạt mục tiêu đề ra bằng việc lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.2. Hoạt động:
- Theo từ điển Tiếng Việt, hoạt động là:
+ Tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích
nhất định trong đời sống xã hội.
+ Thực hiện một chức năng nhất định nà
o đó trong một chỉnh thể [31, tr.452]
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ
thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình
chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm” [34, tr.6].
- Theo tác giả luận văn, hoạt động là quá trình tương tác giữa chủ thể và đối
tượng nhằm thỏa mãn nhu cầu của chủ thể.
1.2.
1.3. Hoạt động giảng dạy:
Theo Đặng Vũ Hoạt thì: “ Quá trình dạy học là một quá trình, trong đó, dưới tác
dụng chủ đạo ( tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học”
[30, tr.125].
Từ định nghĩa trên, có thể rút ra hai dấu hiệu sau về hoạt động dạy học:
- Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của học
sinh diễn ra liên tục và tác động qua lại lẫn nhau.
- Hoạt động của học sinh được thực hiện dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
của thầy.
Xét riêng về khái niệm hoạt động dạy:
- Theo từ điển tiếng V
iệt: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hóa, phẩm chất
đạo đức theo một chương trình nhất định”[31, tr.244].
-“ Dạy học là quá trình truyền thụ, lĩnh hội tri thức” [19, tr.22].
- Theo nhà giáo Nguyễn Kỳ: “ Dạy học là hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích người
học xử lí, biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong con người mình. Dạy học
là khuyến học. Dạy học là tri thức hóa con người” [24, tr.98]. Theo các định nghĩa trên
thì trong hoạt động dạy, người thầy giáo đóng vai trò là chủ thể tổ chức, điều khiển hoạt
động học của học sinh với các mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học
nhằm giúp cho học sinh thực hiện được hoạt động nhận thức và phát triển trí tuệ. Điều
đó cũng có nghĩa dạy học là dạy cách học cho học sinh . “Nghề dạy học là nghề dạy
người ta học” [24, tr.66].
Về mặt nội dung thì khái niệm hoạt động dạy đồng nhất với khái niệm h
oạt động
giảng dạy. Theo từ điển tiếng Việt: giảng dạy là “ Giảng để truyền thụ tri thức” [31,
tr.391]. Như vậy, có thể nói mọi hoạt động giảng dạy ( tức hoạt động dạy), tổ chức điều
khiển của người thầy giáo đều nhằm đạt đến mục đích duy nhất là thúc đẩy hoạt động
nhận thức của học sinh và kết quả của quá trình giảng dạy được thể hiện ở kết quả nhận
thức của học sinh.
Tóm lại, hoạt động giảng dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển của người thầy
giáo tới đối tượng là học sinh nhằm giú
p cho học sinh thực hiện tốt hoạt động nhận
thức của họ và qua đó hình thành tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ và hành vi.
* Nội dung hoạt động giảng dạy của giáo viên:
Dựa vào nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên được quy định ở Điều lệ trường
học của Bộ GD&ĐT ban hành, có thể đưa ra nội dung hoạt động giảng dạy của giáo
viên như sau:
- Giảng dạy theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, chuẩn
bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo đúng quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ.
- Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn.
- Học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ, đổi mới phương pháp
giảng dạy để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy.
Có thể nó
i rằng, trong các hoạt động của người thầy giáo thì hoạt động giảng
dạy đóng vai trò rất quan trọng bởi vì nó là hoạt động có quỹ thời gian lớn nhất, lao
động nhiều nhất, chiếm nhiều công sức và trí tuệ nhất của người thầy giáo. Và điều
đặc biệt là nó có vai trò quyết định rất lớn đến kết quả nhận thức của học sinh.
1.2.
1.4. Quản lí hoạt động giảng dạy.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm làm nên đặc thù của trường học trong
đó quan hệ giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập là mối quan hệ điều khiển:
thầy tổ chức, điều khiển hoạt động học tập của học sinh. Chính vì vậy quản lí hoạt động
dạy học trong nhà trường sẽ chủ yếu tập trung vào hoạt động giảng dạy của thầy, thông
qua hoạt động giảng dạy của thầy để quản lí hoạt động học tập của học sinh.
Thực chất của quản lí
hoạt động giảng dạy là quản lí việc thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy của từng giáo viên và cả đội ngũ giáo viê
n. Theo Luật giáo dục thì: “Nhà
giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo
dục khác” [6, tr.29]. Theo đó có thể thấy nhiệm vụ chính của người giáo viên là giảng
dạy, truyền đạt tri thức, rèn luyện cho học sinh hệ thống kĩ năng , kĩ xảo tương ứng và
thông qua quá trình dạy học hình thành cho học sinh cơ sở thế giới quan khoa học,
những phẩm chất đạo đức cùng các giá trị tư tưởng và nhân văn. Đồng thời giáo viên
phải có nhiệm vụ học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và rèn luyện thường xuyên nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy.
Theo tác giả Đoàn Thị Bẩy thì “Quản lí hoạt động giảng dạy là quá trình người
HT hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh gi
á hoạt động giảng dạy của GV
nhằm đạt được mục tiêu đề ra”[3, tr.16].
Vì hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường nên quản lí hoạt
động dạy học là hoạt động cơ bản nhất trong toàn bộ quá trình quản lí nhà trường. Mặt
khác, xét về tính hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động giảng dạy và
hoạt động học tập là
quan hệ điều khiển. Do đó, quản lý hoạt động dạy học của HT “chủ yếu tập trung vào
hoạt động dạy của thầy, và là trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò; thông qua hoạt động
dạy của thầy để quản lý hoạt động học của trò” [22, tr.56]. Điều này đòi hỏi người HT
phải tập trung nhiều thời gian, c
ông sức và trí tuệ của mình vào quản lý hoạt động giảng
dạy thì mới mong đạt được mục tiêu đã đề ra.
Quản lý hoạt động giảng dạy là quá trình người HT kế hoạch hóa, tổ chức,
điều khiển, kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV, thông qua đó quản lý
hoạt động học tập của HS nhằm đạt đến mục tiêu đặt ra là đảm bảo và không ngừng
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1.2.2. Vị trí, mục tiêu đào tạo và đặc điểm của giáo dục THPT hiện nay.
Vị trí trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân được quy
định bởi Điều lệ trường Trung học, ở Điều 2 – chương I như sau: “Trường trung học là
cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách phá
p nhân
và có con dấu riêng” [4, tr.137].
Luật Giáo dục đã quy định rõ mục tiêu của giáo dục THPT: “Giáo dục THPT
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở,
hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng
nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi và
o cuộc sống lao động” [6, tr.14].
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét