Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam- thực trạng và giải pháp

Chơng 1:
Một số vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng
trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm và phân loại thuế:
- Nguồn gốc của thuế:
Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với Nhà nớc. Khi Nhà nớc xuất
hiện, để thực hiện các chức năng của mình nh: củng cố bộ máy chính quyền,
đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, tổ chức quản lý và phát triển
kinh tế , Nhà n ớc phải có ngân sách để chi tiêu. Nhà nớc ban hành những qui
định pháp luật cần thiết làm công cụ để phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân thành quỹ tiền tệ tập trung của mình. Đồng thời sự xuất hiện sản
phẩm thặng d trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo ra khả năng và nguồn thu thuế
khoá của Nhà nớc. Nh vậy, thuế đợc hình thành và phát triển cùng với sự ra đời
và phát triển của Nhà nớc. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội, trớc hết là của
các quan hệ hàng hoá, tiền tệ và sự gia tăng mạnh mẽ của quyền lực Nhà nớc đã
làm nảy sinh những biến đổi mới về thuế. Ban đầu thuế đợc động viên dới dạng
chủ yếu là hiện vật, sau đó các quan hệ về thuế dới hình thức giá trị đợc hình
thành và ngày càng phát triển một cách có hệ thống. Với những tiến bộ của lịch
sử, chỉ riêng thuế không đủ đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu cần thiết, Nhà nớc còn
phát hành công trái, thu phí, lệ phí nh ng dù sao việc thu thuế vẫn là phơng
thức chủ yếu để Nhà nớc tài trợ cho những chi tiêu của mình. Thuế và hệ thống
thuế là sản phẩm chủ quan của mỗi Nhà nớc. Nó đợc xây dựng thành một hệ
thống thuế gồm nhiều sắc thuế phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng nớc,
5
trong từng giai đoạn lịch sử. Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, một hệ thống
thuế đợc coi là lý tởng phải đảm bảo 5 tiêu chuẩn sau:
Tính hiệu quả kinh tế: Xét về phơng diện kinh tế, việc đánh thuế của
Nhà nớc dù bất kỳ dới hình thức nào cũng đều có tác dụng phân bổ lại nguồn
lực của xã hội. Khi đánh thuế, Nhà nớc chắc chắn sẽ tác động đến lợi ích, đến
nguồn tài chính của các bên liên quan, do đó sẽ làm thay đổi hành vi, thay đổi
cách thức sử dụng các nguồn lực tài chính của họ. Có thuế, hệ thống giá cả sẽ
thay đổi, ngời tiêu dùng sẽ có xu hớng chuyển sang sử dụng nhiều hơn những
hàng hoá rẻ hơn một cách tơng đối và hạn chế tiêu dùng những hàng hoá trở
nên đắt hơn một cách tơng đối do thuế. Khi một dạng thu nhập bị đánh thuế, chi
phí cơ hội tơng đối của việc tạo ra các nguồn thu nhập sẽ thay đổi. Ngời ta có
xu hớng nghỉ ngơi nhiều hơn hoặc thay đổi hình thức kiếm thu nhập khác ít tốn
kém hơn. Những điều chỉnh nh vậy không những sẽ dẫn đến sự thay đổi về sự
phân bổ nguồn lực mà còn gây ra những tổn thất hiệu quả nhất định đến nền
kinh tế, ngời sản xuất và ngời tiêu dùng phải chịu thêm gánh nặng ngoài lợng
thuế mà nộp cho Nhà nớc.
Tổn thất hiệu quả do thuế phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Thuế suất càng cao thì tổn thất hiệu quả càng lớn.
- Cung và cầu hàng hoá trên thị trờng càng co giãn mạnh thì tổn thất
hiệu quả càng lớn.
Hệ thống thuế hiệu quả là hệ thống thuế ít tạo ra những sai lệch nhất làm
ảnh hởng đến sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của thị trờng, hay nói cách
khác đó là hệ thống thuế giảm thiểu đến mức thấp nhất tổn thất hiệu quả do
thuế gây ra.
Tính đơn giản về mặt hành chính: Khi thu thuế bao giờ cũng phát sinh
chi phí, gồm chi phí trực tiếp quản lý của cơ quan thuế và chi phí gián tiếp do
ngời nộp thuế phải gánh chịu. Những thủ tục hành chính liên quan đến quá trình
quản lý thuế càng đơn giản, chi phí quản lý và thực thi thuế càng ít tốn kém thì
6
hiệu quả của việc thu thuế càng cao. Điều đó chứng tỏ rằng để thu đợc một lợng
thuế nhất định, chi phí hành chính liên quan càng ít càng tốt.
Tính linh hoạt: Hệ thống thuế phải đảm bảo tính ổn định nhng không
cứng nhắc. Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, các hoạt động kinh tế luôn luôn
biến động không ngừng. Hệ thống thuế muốn đáp ứng đợc những đòi hỏi của
nền kinh tế thì phải có khả năng điều chỉnh linh hoạt, thích ứng với những thay
đổi của nền kinh tế.
Tính trách nhiệm về mặt chính trị: Hệ thống thuế phải đảm bảo sự minh
bạch rõ ràng để mọi ngời có thể chủ động dự kiến đợc mức thuế mà mình phải
nộp khi tham gia vào 1 hoạt động kinh tế nào đó cũng nh Nhà nớc có thể chủ
động thực hiện quyền thu thuế và tính toán mức chi tiêu ngân sách một cách
hợp lý.
Tính công bằng: Tính công bằng là một đòi hỏi khách quan trong tiến
trình phát triển của nhân loại cũng nh trong tiến trình phát triển của thuế khoá
nói riêng. Tính công bằng trong thuế trớc hết ở việc phân chia gánh nặng thuế.
Bởi có công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế mới tạo ra đợc động lực
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh giữ vững đợc ổn định xã hội. Hệ
thống thuế phải đảm bảo sự công bằng cả theo chiều ngang lẫn chiều dọc trong
cách đối xử với những ngời nộp thuế; tức là các cá nhân có khả năng nộp thuế
nh nhau phải đợc đối xử về thuế giống nhau, những ngời có khả năng nộp thuế
cao hơn phải chịu gánh nặng thuế nhiều hơn và ngợc lại.
Hệ thống thuế đợc coi là phù hợp không thể đánh giá qua số lợng sắc
thuế ít hay nhiều hoặc chỉ nhìn vào mục tiêu đơn thuần về tăng thu cho NSNN
mà phải đợc phân tích một cách cụ thể, khách quan, khoa học, toàn diện về mối
quan hệ giữa số thu cho ngân sách với yêu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã
hội, không đối lập với quyền lợi và khả năng đóng góp của nhân dân.
Các nguyên tắc trong việc thiết kế một sắc thuế:
7
Nguyên tắc 1: Giảm tối đa chi phí hành chính thuế. Muốn vậy, việc
thiết kế các sắc thuế phải đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Nguyên tắc 2: Giảm tối đa những méo mó kinh tế do thuế gây ra. Thuế
không gây méo mó trong trờng hợp ngời nộp thuế không thể thay đổi đợc nghĩa
vụ nộp thuế của mình, do đó sắc thuế đợc thiết kế sao cho khả năng tránh thuế
là thấp nhất. Lý thuyết thuế hiện đại cho rằng sắc thuế có thuế suất đều và
thống nhất sẽ triệt tiêu việc dịch chuyển gánh nặng thuế, làm giảm hiện tợng
tránh thuế.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo sự phân phối qua thuế một cách công bằng
song ít ảnh hởng đến hiệu quả kinh tế. Một trong những nguyên tắc công bằng
trong thuế là ngời có thu nhập cao thì phải đóng thuế cho Nhà nớc nhiều hơn.
Trong thực tiễn việc tuân thủ các yêu cầu công bằng trong thuế cũng có ảnh h-
ởng không nhỏ đến các hành vi của ngời nộp thuế. Tuỳ theo từng loại thuế mà
xuất hiện những khả năng lựa chọn của ngời nộp thuế: lựa chọn giữa lao động
và nghỉ ngơi, lựa chọn giữa tiêu dùng và tiết kiệm hay đầu t, lựa chọn tiêu dùng
giữa các loại hàng hoá, đầu t giữa các lĩnh vực Mỗi sự lựa chọn đều có ảnh h -
ởng đến việc phân bổ nguồn lực trong xã hội. Xét ở tầm vĩ mô, sự lựa chọn đó
có thể đa đến việc sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả hay cũng có thể là
rất lãng phí. Vì vậy, để vừa đảm bảo thực hiện chức năng tái phân phối đồng
thời đảm bảo yêu cầu thúc đẩy sử dụng nguồn lực có hiệu quả, sắc thuế phải đ-
ợc thiết kế sao cho giảm tối đa sự lựa chọn của ngời nộp thuế theo hớng sử dụng
nguồn lực không có hiệu quả.
- Đặc điểm của thuế:
Từ trớc đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về thuế, nhng tựu
chung lại, thuế đợc hiểu theo hai góc độ nh sau:
8
+ Thuế là một khoản thu của Nhà nớc đối với các tổ chức (chủ yếu là các
tổ chức kinh tế) và mọi thành viên trong xã hội; khoản thu này mang tính chất
bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp, do pháp luật của Nhà nớc qui định.
+ Cũng có thể nói cách khác, thuế là một hình thức động viên, phân phối
và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội thu nhập quốc dân theo pháp luật của
Nhà nớc qui định, nhằm đáp ứng những khoản chi tiêu cần thiết của Nhà nớc.
Từ đó, thuế có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, thuế có tính cỡng chế và tính pháp lý cao, nó phân biệt với
những khoản đóng góp mang tính tự nguyện. Đặc điểm này đợc thể chế hoá
trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Việc đóng thuế cho Nhà nớc đợc coi là nghĩa
vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và cá nhân. Nghĩa vụ này đợc đợc thực hiện
theo các luật thuế cụ thể đợc cơ quan quyền lực cao nhất của một quốc gia qui
định. Nếu tổ chức kinh tế hoặc cá nhân không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ này thì
tức là đã vi phạm pháp luật.
Thứ hai, thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Nhà nớc sử dụng khoản tiền thuế này vào các chi tiêu công cộng và ngời nộp
thuế đợc hoàn trả lại một phần tiền nộp thông qua việc hởng thụ các dịch vụ
công cộng nh an ninh, quốc phòng, trật tự trị an xã hội, các phúc lợi công
cộng
- Phân loại thuế:
Thuế đợc phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích
nghiên cứu. Có 2 cách phân loại phổ biến nhất:
Theo tính chất điều tiết, thuế chia thành thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu: Là loại thuế mà ngời trực tiếp nộp thuế đồng thời là ngời
chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của ngời nộp
thuế (nh thuế lợi tức, thuế thu nhập ). Đây là loại thuế có tác dụng rất lớn
9
trong việc điều hoà thu nhập, giảm bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa
các tầng lớp dân c trong xã hội - một khiếm khuyết của cơ chế thị trờng. Và
cũng do đó loại thuế này thờng bị ngời nộp thuế tìm mọi cách để lẩn tránh, gây
không ít khó khăn cho Nhà nớc trong công tác thu và quản lý thuế.
Thuế gián thu: Là loại thuế mà ngời nộp thuế không đồng thời là ngời
chịu thuế. Thuế này đợc cấu thành trong giá cả hàng hóa dịch vụ. Nó điều tiết
thu nhập của ngời tiêu dùng một cách gián tiếp (nh thuế doanh thu, thuế TTĐB,
thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu ) nên ngời chịu thuế ít có cảm giác mình bị
đánh thuế do đó việc thu thuế cũng dễ dàng hơn và Nhà nớc thờng ít gặp phản
ứng từ phía ngời nộp thuế mỗi khi có chủ trơng tăng thuế. Loại thuế này đảm
bảo nguồn thu thờng xuyên và tơng đối ổn định cho NSNN.
Cơ cấu giữa thuế trực thu và thuế gián thu ở các nớc khác nhau có điều
kiện kinh tế khác nhau cũng rất khác nhau. Các nớc có nền kinh tế phát triển,
do sự cảm nhận về tính không khuyến khích tiết kiệm của thuế TNDN và thuế
TNCN nên đã thực hiện việc cắt giảm thuế trực thu và chuyển dần gánh nặng
thuế sang các loại thuế tiêu dùng nh thuế GTGT, thuế TTĐB Tuy nhiên thuế
trực thu vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn và là chỗ dựa chủ yếu của ngân sách ở các
nớc này.
Bảng 1: Cơ cấu thu NSNN các nớc khu vực OECD 1970 1996
1970 1980 1990 1996
Tổng huy động vào NS
100% 100% 100% 100%
Thuế trực thu
44.7% 45.4% 43.9% 41.2%
Thuế gián thu
35.8% 32.4% 33.3% 33.7%
Cộng thuế
80.5% 77.8% 77.2% 74.9%
BHXH
19.5% 22.2% 22.8% 25.1%
(Nguồn: OECD, S.Clark, Flip de Kam, Evolution et struture de la fiscalité dans la zone
OECD, Problèmes Economiques No 2604, 2/1999)
Đối với các nớc có nền kinh tế cha phát triển, thuế gián thu thờng chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng số thu bằng thuế của Nhà nớc và xu hớng tăng dần tỷ
10
trọng thuế trực thu đang đợc các nớc này cố gắng thực hiện nhằm tạo sự công
bằng và tăng thu cho ngân sách.
Bảng 2: Tỷ trọng thuế trực thu của một số nớc đang phát triển.
1987 - 1989 1990 - 1992 1993 - 1994
ấn độ
4.58 16.22 18.22
Ma-lai-xia
29.45 32.56 35.53
Hàn quốc
30.71 31.91 39.91
Philipine
23.31 28.22 28.98
Pakistan
9.59 10.92 16.14
Sirilanca
10.73 12.07 17.87
(Nguồn: Vasanthi Monsingh. Tax mix and Stage of Growth. Website)
Một cơ cấu hệ thống thuế hợp lý là sự kết hợp chặt chẽ giữa thuế trực thu
và thuế gián thu, ở đó giới hạn luỹ thoái của thuế gián thu bị hạn chế bởi phạm
vi luỹ tiến của thuế trực thu.
Theo cơ sở thuế: Do đối tợng tác động khác nhau nên tác dụng của các
sắc thuế cũng khác nhau. Dựa vào đó thuế đợc chia thành:
Thuế thu nhập (thuế TNDN, thuế TNCN, thuế lợi tức ) là loại thuế
đánh vào thu nhập của các tổ chức kinh tế và thu nhập của các cá nhân có tác
dụng chủ yếu là điều hoà thu nhập, đảm bảo công bằng trong phân phối.
Thuế tài sản: là loại thuế đánh vào việc nắm giữ hay chuyển nhợng tài
sản nh thuế trớc bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất
Thuế tiêu dùng (thuế TTĐB, thuế GTGT ) là loại thuế đánh vào việc
tiêu thụ, sử dụng sản phẩm dịch vụ nhằm điều tiết một cách gián tiếp thu nhập
của ngời tiêu dùng thông qua giá cả HH-DV. Nên tác dụng chủ yếu của nó là
nhằm hớng dẫn sản xuất, tiêu dùng theo cơ cấu HH-DV.
Ngoài ra thuế còn đợc phân chia theo tỷ suất thuế bình quân (tỷ suất
thuế bình quân = thuế /thu nhập), theo đó thuế đợc chia thành:
11
Thuế tỷ lệ: Là sắc thuế mà tỷ suất thuế bình quân không thay đổi khi thu
nhập thay đổi.
Thuế luỹ tiến: Là sắc thuế mà trong đó tỷ suất thuế bình quân tăng cùng
với sự tăng lên của thu nhập. Nhà nớc thu của ngời giàu theo tỷ lệ cao hơn của
ngời nghèo.
Thuế luỹ thoái: Tỷ suất thuế bình quân giảm cùng với sự tăng lên của thu
nhập. Ngời nghèo bị nộp thuế theo tỷ lệ cao hơn ngời giàu.
Thuế/Thu nhập
Thuế luỹ tiến
Thuế tỷ lệ

Thuế luỹ thoái

Thu nhập
1.1.2: Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trờng:
Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, thuế là một công cụ tài chính hữu
hiệu để Nhà nớc có thể can thiệp vào nền kinh tế nhằm phát huy những thế
mạnh và khắc phục những khiếm khuyết của nó. Thuế trong nền kinh tế thị tr-
ờng có 3 vai trò chính:
- Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc:
Để có một nền tài chính quốc gia lành mạnh thì các quốc gia phải dựa
chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân, do đó thuế từ nội bộ nền
kinh tế phải là một công cụ quan trọng để góp phần tích cực vào yêu cầu chi
tiêu của ngân sách, góp phần làm giảm lạm phát, ổn định trật tự trị an xã hội.
Lịch sử tồn tại và phát triển của thuế ở các nớc trên thế giới cho thấy tỷ trọng
12
thu bằng thuế thờng chiếm phần lớn trong tổng thu NSNN, và hiện nay ở hầu
hết các nớc sau khi đã thực hiện cải cách thuế, tỷ trọng này thờng chiếm đến
90%. Khả năng thu thuế của một quốc gia đợc phản ánh thông qua tỷ trọng của
GDP đợc động viên cho NSNN thông qua thuế.
Bảng 3: Tỷ trọng quy mô thu NSNN và GDP bình quân đầu ngời năm 2000
Nớc
Tổng thu NSNN
so với GDP
GDP bình
quân đầu ng-
ời (USD)
Nớc
Tổng thu NSNN
so với GDP
GDP bình quân
đầu ngời (USD)
Châu á
Châu Mỹ - Latinh
Singapore 30% 22 849 Achentina 21% 8 281
Hàn Quốc 34% 8 732 Uruguay 24% 5 822
Malaysia 19% 3 472 Mêhicô 20% 4 915
Thái lan 18% 1 860 Vênzuêla 19% 4 844
Philippines 17% 865 Braxin 23% 4 673
Trung Quốc 20% 853 Chilê 24% 4 337
Srilanca 17% 785
Chuyển đổi Đông Âu
Inđônêsia 18% 614 Séc 28% 5 046
ấn Độ 26% 456 Hungari 48% 4 513
Pakistan 18% 398 Ba lan 37% 4 289
Việt Nam 21% 398 Estônia 29% 3 609
Mông Cổ 25% 339 Slôvakia 26% 3 207
Lào 12% 311 Látvia 30% 2 909
Campuchia 13% 249 CHLB Nga 34% 1 724
Nêpan 12% 242 Bungary 40% 1 363
Kyrgixtan 20% 222 Rumani 26% 1 315
Bêlarút 39% 759
Ucraina 28% 486
Mônđôva 31% 355
(Nguồn: International financial statistics yearbook, IMF and ADB, 2001)
Mỗi nớc có quan điểm về cách xác định qui mô huy động NS rất khác
nhau: Có những nớc có mức GDP bình quân đầu ngời thấp nhng lại có mức huy
động NS khá cao nh Mônđôva (355 USD và 37%) nhng lại có những nớc có
mức GDP bình quân đầu ngời cao nhng có mức huy động NS khá thấp nh
13
Mêhicô (4915 USD và 22%). Các nớc châu á và châu Mỹ-Latinh nhìn chung có
mức huy động NSNN thấp (phần lớn dới 25%), trong khi đó tỷ lệ này lại khá
cao ở các nớc chuyển đổi Đông Âu và một số nớc châu á phát triển nh Hàn
Quốc, Singapore, ấn Độ. Việc xác định tỷ lệ động viên vào NSNN là bao nhiêu
% GDP để vừa đảm bảo nguồn thu cho NSNN vừa kích thích tăng trởng kinh tế
là một vấn đề đòi hỏi mỗi quốc gia phải cân nhắc kỹ lỡng.
- Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế:
Thuế là một trong những công cụ tài chính quan trọng đợc Nhà nớc sử
dụng để quản lý và điều tiết nền kinh tế. Thông qua việc ban hành các luật thuế,
tổ chức triển khai, quản lý thu thuế và công tác kiểm tra giám sát, xử lý việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của mọi thành phần kinh tế và công dân trong xã hội,
Nhà nớc thực hiện việc điều tiết mọi hoạt động kinh tế của đất nớc nói chung và
từng ngành kinh tế nói riêng nhằm khuyến khích hay hạn chế việc sản xuất, tiêu
dùng một loại hàng hoá nào đó hoặc điều chỉnh sự mất cân đối của nền kinh tế
để đạt đợc các mục tiêu ổn định và tăng trởng.
- Thứ ba: Thuế góp phần điều hoà và phân phối thu nhập, đảm bảo
công bằng xã hội.
Phân phối thu nhập dựa trên nguyên tắc thị trờng chắc chắn tạo ra
khoảng cách chênh lệch (đôi khi là rất lớn) về thu nhập và mức sống của các
tầng lớp dân c trong xã hội. Điều chỉnh theo hớng thu hẹp sự chênh lệch đó trên
cơ sở phân phối lại thu nhập và theo đuổi một mục tiêu công bằng xã hội nhất
định là một trong những chức năng xã hội quan trọng của Nhà nớc. Thuế là một
trong những công cụ để Nhà nớc thực hiện mục tiêu ấy. Để đảm bảo sự bình
đẳng của việc đóng góp giữa các thành viên trong xã hội cần phải có một chính
sách thuế công bằng. Đó là mọi thành phần kinh tế có điều kiện hoạt động và
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét