Thứ Năm, 20 tháng 2, 2014

250596


1.5.2.2 Nguồn vốn, tài sản 10

1.5.2.3 Doanh thu, chi phí. 12

1.5.2.4 Phân phối thu nhập 12

1.5.2.5 Thực hiện giám sát và kiểm soát tài chính tại Công ty XSKT. 13

1.6 Cơ chế tài chính đặc trưng trong hoạt động xổ số tại Mỹ 14

1.6.1 Nguồn vốn. 14

1.6.2 Doanh số, chi phí 14

1.6.3 Phân phối nguồn thu 16

1.7 Bài học kinh nghiệm trong hoạch đònh cơ chế tài chính 17

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. 18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY XỔ SỐ
KIẾN THIẾT KHU VỰC MIỀN NAM 19

2.1 Tổ chức hoạt động của các Công ty XSKT 19

2.1.1 Hoạt động xổ số. 19

2.1.2 Hoạt động kinh doanh khác ngoài xổ số 20

2.2 Các sản phẩm xổ số lưu hành. 20

2.2.1 Xổ số truyền thống 20

2.2.2 Xổ số biết kết quả ngay 21

2.3 Phân tích cơ chế tài chính Công ty XSKT khu vực Miền Nam. 21

2.3.1 Mô hình quản lý tài chính 23

2.3.2 Báo cáo tài chính 23

2.3.3 Hình thành nguồn vốn, tài sản. 24

2.3.3.1 Vốn kinh doanh 24

2.3.3.2 Quỹ đầu tư phát triển 25

2.3.4 Sử dụng và quản lý vốn, tài sản. 25

2.3.4.1 Vốn cho hoạt động xổ số 26


2.3.4.2 Vốn cho hoạt động kinh doanh khác ngoài xổ số 26

2.3.4.3 Vốn cho hoạt động tài chính. 27

2.3.5 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh. 27

2.3.6 Chi phí hoạt động kinh doanh 28

2.3.7 Phân phối nguồn thu từ xổ số 29

2.3.7.1 Trích lập các quỹ theo quy đònh 29

2.3.7.2 Từ lợi nhuận còn lại 30

2.3.7.3 Thực hiện nghóa vụ thuế với Nhà nước 30

2.3.8 Quản lý tài sản và kiểm tra việc thực hiện cơ chế tài chính của các Công ty XSKT 30
2.3.9 Những nội dung cơ bản trong quản lý tài chính của Công ty XSKT
Thành Phố Hồ Chí Minh. 31
2.4 Phân tích một số tồn tại, yếu kém. 33

2.4.1 Cơ chế quản lý tài chính hiện tại còn bất cập 34

2.4.2 Sự lãng phí về nguồn vốn phục vụ hoạt động phát hành vé xổ số 34

2.4.3 Hao phí nguồn lực tài chính do lượng vé phát hành lớn. 36

2.4.4 Mức chi trả trúng thưởng không dự báo được 38

2.4.5 Tình hình tài chính bò ảnh hưởng do tỉ lệ tiêu thụ quá thấp. 39

2.4.6 Nguồn thu từ xổ số dành phục vụ phúc lợi xã hội chưa minh bạch 39

2.4.7 Chi phí biến động do không quản trò được rủi ro tăng giá giấy 41

2.4.8 Nguồn lực lao động của xã hội chưa được sử dụng hiệu quả. 42

2.4.9 Sử dụng tài sản của Nhà nước cho hoạt động cạnh tranh lẫn nhau 42

2.4.10 Mức độ và hiệu quả đầu tư mở rộng kinh doanh còn hạn chế. 43

2.5 Nguyên nhân của những tồn tại 43

2.5.1 Hệ thống pháp luật quản lý hoạt động xổ số chưa hoàn chỉnh 43

2.5.2 Thiếu chế tài xử lý các vi phạm 44


2.5.3 Thiếu đồng bộ trong quản lý điều hành hoạt động xổ số giữa Bộ Tài chính và đòa
phương. 44

2.5.4 Các chỉ tiêu kế hoạch chưa hợp lý, tăng áp lực đối với Công ty. 45

2.5.5 Loại hình xổ số truyền thống không thích hợp với những thay đổi của xã hội. 45

2.5.6 Năng lực nội tại về nhân sự và chuyên môn của Công ty XSKT chưa đáp ứng yêu
cầu mở rộng kinh doanh 45

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. 46

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
CÁC CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT KHU VỰC MIỀN NAM. 467

3.1 Đònh hướng phát triển hoạt động xổ số 467

3.1.1 Cấu trúc thò trường 48

3.1.2 Loại hình sản phẩm 48

3.1.3 Hợp tác quốc tế và hiện đại hóa công nghệ quản lý. 49

3.2 Hoàn thiện cơ chế tài chính các Công ty XSKT 50

3.2.1 Mô hình quản trò tài chính. 50

3.2.1.1 Chuyển đổi Công ty XSKT sang hình thức Công ty TNHH một thành viên
theo mô hình công ty mẹ – công ty con 50

3.2.1.2 Thành lập Công ty XSKT quốc gia 52

3.2.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính 53

3.2.2.1 Đẩy mạnh đầu tư vốn tích lũy. 53

3.2.2.2 Tăng cường quản lý bảo toàn vốn

tài sản trong kinh doanh xổ số truyền thống
thông qua thế chấp. 55

3.2.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh xổ số truyền thống thông qua
rút ngắn kỳ hạn thanh toán nợ 56

3.2.2.4 Đổi mới cơ chế quản lý doanh thu, chi phí 57

3.2.2.5 Minh bạch hóa trong phân phối lợi nhuận 60


3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ từ Nhà nước 60

3.3.1 Hoàn chỉnh hệ thống văn bản về cơ chế quản lý tài chính đối với Công ty
XSKT 611

3.3.2 Hoàn thiện qui đònh pháp luật đối với Công ty TNHH một thành viên
kinh doanh xổ số 63

3.3.3 Cụ thể hóa quy đònh về cơ chế giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm 64

3.4 Nhóm giải pháp khác 64

3.4.1 Hoạch đònh chiến lược tài chính trong giai đoạn mở rộng đầu tư 64

3.4.2 Tăng cường vai trò của nhà quản trò tài chính. 66

3.4.3 Gia tăng doanh thu thông qua đổi mới sản phẩm xổ số truyền thống 688

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3. 70

KẾT LUẬN 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


CFO : Chief Financial Officer.
CPTT : Chi phí trả thưởng.
DSPH : Doanh số phát hành.
DSTT : Doanh số tiêu thụ.
DTTT : Doanh thu tiêu thụ.
GDP : Gross of Domestic Product.
MUSL : The Multi-State Lottery Association.
NĐ CP : Nghò đònh Chính phủ.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
TT BTC : Thông tư Bộ Tài chính.
UBND : Ủy ban nhân dân.
XSKT : Xổ số kiến thiết.
XSKT DV : Xổ số kiến thiết dòch vụ.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Hình 1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh xổ số khu vực Miền Nam 5
Hình 1.2 Số lượng đại lý xổ số tại Mỹ 5
Hình 1.3 Mô hình cơ chế quản lý tài chính 9
Hình 1.4 Mô hình hoạt động tài chính doanh nghiệp 13
Bảng 1.5 Doanh số hoạt động xổ số tại Mỹ 15
Bảng 1.6 Chi phí trả thưởng của hoạt động xổ số tại Mỹ 16
Hình 1.7 Tỉ lệ chung của cơ cấu tài chính hoạt động xổ số tại Mỹ 17
Hình 2.8 Mô hình cơ chế quản lý tài chính các Công ty XSKT 22
Bảng 2.9 Cơ cấu vốn của Công ty XSKT An Giang năm 2007 25
Bảng 2.10 Vốn đầu tư lónh vực ngoài XS tại Công ty XSKT Bình Dương 27
Bảng 2.11 Hoạt động đầu tư tài chính của Công ty XSKT An Giang năm 2007 27
Bảng 2.12 Doanh thu hoạt động xổ số của khu vực qua các năm 28
Bảng 2.13 Tỷ lệ chi phí trả thưởng bình quân toàn khu vực 29
Hình 2.14 Tình hình nộp thuế của hoạt động xổ số cả khu vực qua các năm 30
Bảng 2.15 Tình hình kinh doanh xổ số của Công ty XSKT TP.HCM 32
Bảng 2.16 Cơ cấu chi phí so với doanh thu tiêu thụ 33
Bảng 2.17 Mức độ đóng góp của Doanh nghiệp cho ngân sách Nhà nước 33
Hình 2.18 Chu kỳ hoạt động xổ số. 34
Bảng 2.19 Chi phí giấy in của một tờ vé số 35
Bảng 2.20 Tổng chi phí giấy in vé số của khu vực Miền Nam. 35
Bảng 2.21 Lượng giấy hao phí do in thừa vé. 36
Bảng 2.22 Chi phí giấy thiệt hại do in thừa vé 36
Bảng 2.23 Chi phí in ấn thiệt hại do in thừa vé 37
Hình 2.24 Sơ đồ kênh phân phối 38
Hình 2.25 Thuyết minh rủi ro thua lỗ 39
MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
Hàng hóa vật chất và hàng hóa dòch vụ là hai yếu tố cấu thành quan trọng
của nền kinh tế thò trường. Xu hướng phát triển của kinh tế thế giới đã chứng
minh rằng: giá trò do lónh vực dòch vụ tạo ra đóng góp ngày càng nhiều hơn cho
GDP của quốc gia với tỉ trọng hơn 60%. Hiện nay, chỉ số này ở Việt Nam chiếm
khoảng 40% GDP nhưng đây là kết quả khả quan đạt được trong quá trình đổi
mới. Lónh vực dòch vụ giải trí và nhất là hoạt động giải trí có thưởng như xổ số đã
cùng góp vào thành quả trên.
Tổng kết giai đoạn 2001 – 2005, Việt Nam đã đạt các chỉ tiêu phát triển kinh
tế – xã hội do Đại hội Đảng lần thứ IX đề ra: tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
đạt 7,4%/năm, năm 2005 đạt 8,4%. Mức độ tăng GDP các năm tiếp theo luôn duy
trì ở mức cao: năm 2006 đạt 8,17%, năm 2007 đạt 8,48% và 9 tháng đầu năm 2008
đạt 6,52%. Hoạt động xổ số góp chung vào thành quả trên bằng việc thu hút thêm
nguồn vốn cho ngân sách để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp y tế, giáo dục, phúc lợi
công cộng. Trong 2 năm 2004 – 2005, tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành xổ
số đạt 22%/năm, đóng góp ngân sách tăng bình quân 20%/năm. Tổng doanh thu xổ
số, đặt cược và trò chơi có thưởng đạt 2,7% GDP.
Bên cạnh đó, hoạt động xổ số thời gian qua đã bộc lộ những hạn chế:
1 – Quy mô thò trường nhỏ. Hoạt động xổ số phát triển chưa thực sự ổn
đònh, vững chắc.
2 – Cơ cấu sản phẩm chưa phù hợp. Công nghệ quản lý lạc hậu, không khai
thác được thò trường tiềm năng.
3 – Hiện tượng cạnh tranh bất bình đẳng đã được chấn chỉnh nhưng chưa
triệt để.
4 – Công tác quản lý Nhà nước bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế tính năng
động của doanh nghiệp thành viên.
Những vấn đề tồn tại trên cần được khắc phục nhằm hoàn thiện hoạt động
xổ số Việt Nam, thích ứng với giai đoạn hội nhập thế giới. Chính vì thế, tôi chọn
đề tài “Hoàn thiện cơ chế tài chính các Công ty xổ số kiến thiết khu vực Miền
Nam” để nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Qua nghiên cứu hoạt động xổ số của Việt Nam và các quốc gia điển hình
trên thế giới kết hợp với tham khảo những công trình nghiên cứu đã công bố, luận
văn góp phần làm sáng tỏ và cập nhật các vấn đề lý luận cơ bản về xổ số. Luận
văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động xổ số Việt Nam, nhận diện những
hạn chế phát sinh do môi trường kinh tế, xã hội đã thay đổi, từ đó hình thành các
giải pháp đổi mới nhằm hoàn thiện cơ chế tài chính riêng có của những doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong lónh vực này.
3. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi hoạt động xổ số của khu
vực Miền Nam – một hình thức giải trí có thưởng tại Việt Nam. Trong đó, luận
văn tập trung nghiên cứu các vấn đề thuộc cơ chế tài chính của Công ty xổ số
kiến thiết kinh doanh trong lónh vực độc quyền Nhà nước.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Hoạt động xổ số tại Việt Nam đang vận động và phát triển không ngừng.
Do đó, trong suốt quá trình tiếp cận và nghiên cứu đề tài, luận văn được hoàn
thành dựa trên cơ sở sử dụng triệt để phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lòch sử. Bên cạnh đó, phương pháp dự báo, phân tích, so sánh và thống kê các số
liệu báo cáo được sử dụng kết hợp với khảo sát và trải nghiệm thực tế.


5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
Bên cạnh tính kế thừa trong nghiên cứu, luận văn đã tiếp cận và nghiên cứu
đối tượng dưới góc độ cơ chế tài chính với những số liệu cung cấp xác thực phản
ánh rỏ nét hơn thực trạng của hoạt động xổ số Việt Nam. Đây là cơ sở nâng cao
độ tin cậy và khả năng ứng dụng của các giải pháp trong thực tiễn.
Công trình nghiên cứu này góp phần hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận hiện
có về hoạt động xổ số Việt Nam, phục vụ cho những nghiên cứu tiếp theo.
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN.
Ngoài phần mở đầu, luận văn có kết cấu như sau:
Chương 1: Lý luận tổng quan về cơ chế tài chính.
Chương 2: Thực trạng cơ chế tài chính các Công ty xổ số kiến thiết
khu vực Miền Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính các Công
ty xổ số kiến thiết khu vực Miền Nam.













1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

1.1 Khái niệm xổ số.
Xổ số ra đời từ rất sớm và hiện đã có mặt trên toàn thế giới nên có nhiều
quan niệm khác nhau về nó.
Bộ dân chánh Trung Quốc quan niệm: “xổ số là một hình thức phát hành có
mệnh giá và trong đó có in số, hình thù mà người mua có thưởng hoặc không có
thưởng”.
Với Wikipedia: “a lottery is a popular form of gambling which involves the
drawing of lots for a prize”. Tự điển Anh – Anh đònh nghóa rằng : “prizes to the
holders of numbers selected at random”.
Theo Nghò đònh 30/2007/NĐ–CP của Việt Nam: xổ số là “các sự kiện có
kết quả ngẫu nhiên”. Kinh doanh xổ số là “hoạt động kinh doanh dựa trên các sự
kiện có kết quả ngẫu nhiên, được tổ chức theo nguyên tắc doanh nghiệp thu tiền
tham gia dự thưởng của khách hàng và thực hiện trả thưởng cho khách hàng khi
trúng thưởng”.
Mặc dù vậy, xổ số có thể được xem là hình thức giải trí có thưởng bằng
cách lựa chọn kết quả ngẫu nhiên và đồng thời cung cấp tài chính thực hiện mục
tiêu đã xác đònh. Đây cũng là đặc điểm thể hiện bản chất của hoạt động xổ số.
1.2 Bản chất của xổ số.
Bản chất của xổ số được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau.
Nước Pháp quan niệm: xổ số là trò chơi ngẫu nhiên, đáp ứng nhu cầu vui
chơi giải trí của dân chúng, đồng thời tạo nguồn thu cho ngân sách.
Nước Úc lại quan niệm rằng: xổ số là hoạt động vui chơi ăn tiền, là một
thực trạng xã hội. Nhà nước nhận trách nhiệm đứng ra tổ chức cho người dân vui

Xem chi tiết: 250596


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét