THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thông tin về các sản phẩm Huntkey được công ty cập nhật thường xuyên tại trang web :
www.huntkey.com.vn
d. Card màn hình Galaxy : Có nhà máy đặt tại Trung Quốc và trụ sở chính đặt tại Hồng
Kông, Galaxy chuyên về card màn hình và là đối tác chính của các hãng sản xuất chipset nổi
tiếng trên thế giới NVIDIA, đang nắm giữ thị phần thứ 2 về card màn hình tại Trung Quốc.
Galaxy đã giành được nhiều giải thưởng như giải Đối tác Vàng « Power of 3 » do NVIDIA trao
tặng tháng 8 năm 2005, Giải Asia Brand Innovation tháng 9 năm 2006 , Cup vô địch về doanh
số bán hàng đối với dòng sản phẩm card màn hình cao cấp do NVIDIA trao tặng năm 2007.Sản
phẩm Card màn hình Galaxy đã được Nam Thành chính thức độc quyền phân phối từ đầu năm
2008 cho tới nay.
Các sản phẩm Galaxy có tại công ty là : NVIDIA Geforce 7200GS , 7300LE, 8500GT,
9600GSO, 9800GT …
Thông tin các sản phẩm được cập nhật thường xuyên tại trang web : www.galaxytech.com.vn
Nhận xét :
Nam Thành là công ty thương mại, có sản phẩm kinh doanh là Loa microloab và Nguồn,
case Huntkey, Laptop và .Các sản phẩm đều có :
Các điểm mạnh của sản phẩm
• Là các sản phẩm có chất lượng cao
• Đáp ứng được đa số các yêu cầu của khách hàng
• Sản phẩm dễ dàng sử dụng, có khả năng tương thích tốt
• Hoạt động với hiệu quả cao, năng suất tốt, độ bền cao
• Kiểu dáng đa dạng , phong phú…
Các điểm yếu của sản phẩm :
• Tình hình khai thác, phát triển sản phẩm mới còn chưa hiệu quả
• Giá cả của sản phẩm năm 2008 còn cao hơn so với các sản phẩm khác
• Hàng tồn kho, cơ cấu hàng tồn kho còn chưa hợp lý.
1.3.Quy trình điều phối hàng hoá của công ty
LÊ TRUNG QUYẾT_ Lớp QTDN_K50 Page 5
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LÊ TRUNG QUYẾT_ Lớp QTDN_K50 Page 6
Nội dung công việc và người chịu trách nhiệm
NVKD
-Nhận đơn hàng
-Chuyển đơn hàng cho NVĐH
-Thông tin tinh trạng đơn hàng cho Khách hàng
NVĐH
-Nhận đơn hàng từ khách hàng hoặc NVKD
-Ghi đơn hàng và “kế hoạch giao hàng”
-Kiểm tra tính sẵn sàng của hàng hoá trong kho
-Kiểm tra công nợ
-Thông tin tình trạng đơn hàng cho kinh doanh
NVĐH
- Lập phiếu xuất hàng
- Chuyển phiếu xuống kho
- Kiểm tra tình trạng đi của đơn hàng
- Thông tin cho KH nếu vấn đề phát sinh
Kho
-Nhận đơn hàng từ NVĐH ( Kế toán kho)
-In phiếu xuất hàng
-Chuẩn bị ,dán tem hàng hoá
-Viết hoá đơn
-Chuyển hàng,lấy ký nhận mang về(Nhà xe,KH)
Đơn hàng
Kiểm tra 1
Lập phiếu
Kết thúc
Kiểm tra 2
Khắc phục
phát sinh
(nếu có)
Chuyển hàng
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1 : Quy trình cung cấp hàng hoá của công ty
Các kí hiệu trong bảng :
NVKD : Nhân viên kinh doanh
NVĐH : Nhân viên điều hàng
Qui trình điều hàng gồm có 3 bước :
Bước 1 : Nhân viên kinh doanh nhận được đơn hàng từ khách hảng sau đó chuyển đơn
hàng này cho nhân viên điều hàng, nhân viên điều hàng kiểm tra tính sẵn có của hàng hoá, kiểm
tra công nợ
LÊ TRUNG QUYẾT_ Lớp QTDN_K50 Page 7
NVĐH
-Đối chiếu lại đơn hàng đã giao trong ngày
-Ghi lại những đơn hàng chưa chuyển sang kế
hoạch giao hàng ngày hôm sau
-Kiểm tra lại việc nhận hàng đới với khách hàng
-Giải quyết các vấn đề phát sinh : fax chứng từ,
hàng giao thiếu…
Kho
-Đối chiếu và kết hợp với đơn hàng khắc phục
phát sinh
-Chuyển chứng từ cho phòng kế toán trong ngày
hôm sau
Kế toán -Lưu chứng từ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bước 2 : Nhân viên điều hàng lập phiếu xuất kho rồi chuyển xuống kho và kiểm tra tình
trạng đơn hàng, nhân viên tại kho nhân đơn hàng đó rồi in phiếu xuất kho. chuẩn bị dán tem
hàng hoá, viết hoá đơn và lấy ký nhận.
Bước 3 : Nhân viên điều hàng đối chiếu đơn hàng,giải quyết các vấn đề phát sinh : fax
chứng từ, hàng giao thiếu, Nhân viên kho đối chiếu kết hợp với đơn hàng để khắc phục phát
sinh và chuyển chứng từ cho nhân viên kế toán trong ngày, Nhân viên kế toán lưu chứng từ.
Nhận xét : Với cách phân chia các bước và trách nhiệm cụ thể như vậy các nhân viên đã đạt
được năng suất lao động và có tính chuyên môn hoá cao.
1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty :
1.4.1. Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của công ty Nam Thành
Qua sơ đồ trên ta có thể thấy đây là sơ đồ bộ máy tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Gồm 2 cấp quản lý :
• Quản lý cấp công ty : Ban giám đốc (Giám đốc, Phó Giám đôc )
• Quản lý cấp trung : Các trưởng / phó phòng ( Trưởng phòng KDPP,Kế toán, KDBL)
Mọi hoạt động của các thành viên trong bộ phận đều dưới sự kiểm soát của trưởng phòng
của bộ phận đó và các hoạt động đều nằm trong phạm vi được quy định trong điều lệ của công
ty, phải được báo cáo thường xuyên với ban giám đốc công ty trong các cuộc họp công ty.
Ưu điểm : Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng thì đạt được
tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, việc đưa ra các quyết định của các nhà quản lý có tính
chính xác cao, dễ dàng qui trách nhiệm cụ thể nếu xảy ra sai lầm.Chính vì thế khi phân công
LÊ TRUNG QUYẾT_ Lớp QTDN_K50 Page 8
P.KẾ TOÁN
BAN GIÁM ĐỐC
Kho An
Khánh
P.KINH DOANH
BÁN LẺ
P.HÀNH CHÍNH – NHÂN SỰ
Dự án
-
Mark
eting
P.KINH DOANH
PHÂN PHỐI
Kinh
doanh
Nhập
khẩu
Bảo
hành
Kinh
doanh
online
Kho
52
phố
vọng
Kỹ
thuật
Kinh
doanh
bán lẻ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nhiệm vụ cho các bộ phận chức năng thì Ban giám đốc phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban
phải thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo
trong công việc hoặc đùn đẩy các bộ phận với nhau.
1.4.2. Chức băng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận.
• Ban giám đốc : Gồm Giám đốc và Phó giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều hành
mọi hoạt động trong công ty. Là người chỉ huy cao nhất tại công ty và là người chịu trách
nhiệm về tình hình kinh doanh của công ty
• Phòng kinh doanh phân phối : Gồm có 20 nhân viên và 1 trưởng phòng luôn đảm
nhiệm việc kinh doanh phân phối của toàn công ty, đóng vai trò chính trong việc kinh doanh
phân phối. Trưởng phòng có thể đưa ra các quyết định về sản phẩm, các hình thức khuyến mại,
giảm giá, …trong giưói hạn cho phép.
- Nhân viên kinh doanh : Gồm có 9 người
- Tổ baỏ hành : gồm 2 người
- Tổ bảo hành : Gồm có 8 người
• Phòng kế toán : Gồm 10 nhân viên và 1 trưởng phòng. Là nơi tổ chức bộ máy hạch
toán kinh tế toàn công ty theo chế độ kế toán nhà nước, quản lý sử dụng mọi nguồn vốn theo
nguyên tắc đảm bảo vốn phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời có chức năng kết
hợp cùng với các phòng khác trong công ty quản lý và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng
dịch vụ.
• Phòng kinh doanh bán lẻ : Gồm 27 nhân viên và 1 trưởng phòng. Đảm nhiệm việc
kinh doanh bán lẻ của công ty. Trưởng phòng có thể đưa ra các quyết định về marketing cho
sản phẩm bán lẻ.
- Phòng hỗ trợ kỹ thuật : Gồm 8 nhân viên và 1 trưởng phòng.Chịu trách nhiệm kỹ
thuật trong sản xuất và cung cấp dịch vụ mạng cho khách hàng. Vận hành, quản trị hệ thống
mạng, Quản lý hệ thống điện cho toàn công ty, phối hợp với các phòng khác nghiên cứu áp
dụng các công nghệ mới; Có chức năng giám sát thực hiện các công việc về thiết kế của công
ty dựa trên các yêu cầu của khách hàng, làm nhiệm vụ cố vấn cho Ban giám đốc trong công tác
thiết kế các phần mềm, các hệ thống mạng…
- Kho : gồm 3 nhân viên. Đảm nhiệm tại kho 52 Phố vọng
- Phòng Dự án – Marketing : Gồm 2 nhân viên đảm nhiệm các chức năng nhiệm vụ về
marketing cho sản phẩm, định vị sản phẩm, phân đoạn thị trường, tìm kiếm thị trướng, phát
triển thị trường…
- Tổ bán hàng và quản trị mạng : gồm 10 nhân viên
• Phòng hành chính nhân sự : Gồm 3 nhân viên.Có chức năng tham mưu cho Ban giám
đốc về công tác quản lý cán bộ, công nhân viên. Thực hiện các chế độ của nhà nước đối với cán
bộ công nhân viên. Đồng thời có nhiệm vụ giải quyết các nhiệm vụ ra vào công ty theo đúng
thủ tục cần thiết, phụ trách tuyển dụng, tiếp nhận các công văn để chuyển lên các phòng ban có
liên quan.
LÊ TRUNG QUYẾT_ Lớp QTDN_K50 Page 9
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN 2 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA DOANH
NGHIỆP
2.1 . Phân tích tình hình tiêu thụ và hoạt động marketing
2.1.1. Tình hình tiêu thụ của công ty :
Bảng 2.1 : Tình hình tiêu thụ của công ty năm 2007 và 2008
Đơn vị : Ngàn đồng
LÊ TRUNG QUYẾT_ Lớp QTDN_K50 Page 10
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nguồn : Phòng kế toán
Qua bảng doanh thu trong 2 năm ở trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận thuần của công ty
tăng lên từng năm. Sự tăng doanh thu và lợi nhuận của năm 2008 so với năm 2007 có thể giải
thích được là do năm 2008 công ty đã khai thác tại thị trường Hà Nội và phát triển mở rộng ra
các thị trường ngoại tỉnh. Ngoài ra công ty còn mở rộng lĩnh vực kinh doanh cũng giành được
doanh thu lớn như Laptop, Card màn hình Do đó công ty có sự tăng trưởng mạnh về doanh
thu(tăng trưởng 120,71% ứng với 10.187.014 ngàn đồng) và tốc độ tăng tưởng của lợi nhuận
chỉ là 155,57% ứng với 333,209 ngàn đồng.
Ta thấy tỷ số lợi nhuận/ doanh thu của công ty trong năm 2007 là 1,2 % tuy vẫn còn thấp
nhưng nó cho biết việc kinh doanh của công ty rất tốt và tới năm 2008 thì tỷ số này là 1,6 % >
1,2% xu hướng phát triển của công ty là tốt, cho thấy sự tăng trưởng của công ty đang tăng lên
từng năm.
Phân tích tình hình kinh doanh theo khu vực :
Bảng 2.2 : Doanh thu theo khu vực địa lý năm 2007 và năm 2008
Đơn vị : Ngàn đồng
STT Khu vực 2007
Kế hoạch
năm 2008
2008
Gía trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
1 Hà Nội 33.303.097 68% 41.415.320 39.715.790 67% 119,3%
2 Ngoại tỉnh 15.880.025 32% 20.025.367 19.654.346 33% 123,8%
3
Tổng doanh
số
49.183.122 100% 61.440.687 59.370.136 100%
Nguồn : Phòng kế toán
Phân tích số liệu :
Đánh giá tổng quát doanh số năm 2008 như vậy là công ty vẫn chưa hoàn thành kế hoạch
đề ra (công ty hoàn thành được 96,63%). Phân tích kỹ hơn về tình hình kinh doanh các tháng
băm 2008,thì việc doanh thu bị giảm so với kế hoạch của công ty tập trung chủ yếu vào hai
tháng 6 và 10.( tháng 6 đạt 63% kế hoạch và tháng 10 đạt 75% kế hoạch). Đây là hai tháng chịu
biến động mạnh nhất từ yếu tố thị trường cũng như yếu tố sản phẩm.Tháng 6 do tỷ giá giữa
đồng USD với VND biến động mạnh, lên quá cao kết hợp với việc tăng giá do tăng thuế loa từ
tháng 5 dẫn tới đóng băng doanh số . Tháng 10 chịu đợt tăng giá sản phẩm Microlab thứ 3 và
đợt tăng giá mạnh thứ 2 sau tháng 5 (hơn 10%)nên sản phẩm loa Microlab thời điểm này phải
LÊ TRUNG QUYẾT_ Lớp QTDN_K50 Page 11
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Tăng/Giảm 2008 so với năm 2007
Giá trị Tỷ lệ %
Doanh thu 49.183.122 59.370.136 10.187.014 20,71%
Lợi nhuận thuần 599.590 932.799 333.209 55,57%
Tỷ số LN/DT (%) 1,2 % 1,6 %
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các sản phẩm khác, đồng thời chấp nhận một số khách hàng do họ
tẩy chay không tiếp tục lấy hàng.
Nhìn chung doanh số của Hà Nội và của ngoại tỉnh trong năm 2008 đều tăng so với năm
2007 , tốc độ tăng trưởng doanh thu ở Hà Nội là 119,3 % còn tốc độ tăng trưởng doanh thu ở
ngoại tỉnh lại là 123,8 % .
Ta thấy tỷ trọng năm 2008 của khách hàng Hà Nội có xu hướng giảm xuống và khách
hàng ngoại tỉnh có tỷ trọng tăng là do lượng khách hàng ngoại tỉnh tăng nhanh hơn số lượng
káhch hàng Hà Nội( Khách hàng ngoại tỉnh tăng 74 khách hàng còn khách hàng HÀ Nội chỉ
tăng 34 khách hàng),Có thể giải thích là do năm 2008 công ty mở rộng thị trường ở ngoại tỉnh
bằng việc tăng thêm các đại lý, đặc biệt là các khách hàng lớn bị giảm sút mạnh, còn nhiều hơn
các khách hàng nhỏ lẻ, lấy hàng không thường xuyên. Việc tiếp tục duy trì được phần lớn các
khách hàng lớn ở Hà Nội và ngoại tỉnh cho thấy công ty vẫn đang giữ được khách hàng đặc biệt
là có nhiều khách hàng ủng hộ. Vì vậy tỷ trọng khách hàng Hà Nội giảm từ 68% xuống còn
67% và tỷ trọng khách hàng ngoại tỉnh tăng từ 32% lên 33%, xu hướng tăng có hướng tích cực
với công ty vì công ty đang mở rộng thị trường và giảm thị phần độc quyền ở Hà Nội nhưng
không được đánh mất thị phần tại địa bàn Hà Nội.
Phân tích doanh thu của công ty theo nhóm sản phẩm
Bảng 2.3 Doanh thu bán hàng theo nhóm sản phẩm
Đơn vị : Ngàn đồng
Tên sản phẩm 2008
Tỷ trọng
2008
2007
Tỷ trọng
2007
Tăng trưởng
Vỏ case,nguồn
(trừ Huntkey)
5.559.550 9,36% 9.387.575 19,09%
Loa Microlab 42.593.075 71,74 % 36.421.425 74,05% 116,10%
Case,nguồn
Huntkey
7.020.350 11,82%
Card màn hình
Galaxy
985.259 1,66%
Laptop 1.622.229 2,72% 1.121.000 2,28% 144,71 %
Sản phẩm khác 1.589.673 2,68% 2.253.122 4,58%
Tổng 59.370.136 100% 49.183.122 100%
Nguồn : Phòng kế toán (Dữ liệu năm 2007 & 2008)
Phân tích số liệu :
- Nhóm sản phẩm chính của công ty là loa microlab, nó đã mang lại doanh thu lớn
cho công ty và năm 2008 tăng trưởng 116,10% so với năm 2007, doanh thu về loa microlab
chiếm tỷ trọng lớn nhất là vì công ty Nam thành là nhà phân phối độc quyền cho hãng loa
Microlab, loại loa nổi tiếng với nhiều ưu điểm nổi trội và có tính năng ngày càng hoàn thiện,
Năm 2008 đạt doanh thu lớn về sản phẩm laptop với tăng trưởng so với băm 2007 là 44,71 %
(tương ứng là 501.209 đồng) là do năm 2008 khách hàng đều nắm bắt được tiện ích của laptop
mang lại, sự tiện nghi với giá cả phải chăng…
- Nhóm vở case, Nguồn khác ( trừ Huntkey ) : Bước sang năm 2008 thì công ty không
khai thác các mặt hàng như case và nguồn Jumbo và microlab làm cho doanh thu giảm đi đáng
LÊ TRUNG QUYẾT_ Lớp QTDN_K50 Page 12
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
kể, trong khi đó lại đi vào khai thác case và nguồn Huntkey, tuy chưa bù đắp được doanh thu
của các case và nguồn khác để lại những cũng cho thấy triển vọng rất lớn về sản phẩm này.
- Việc phát triển thêm nhóm sản phẩm Huntkey ( Case và nguồn ) tuy bước đầu đã có
thành công nhưng vẫn chưa bù đắp được sự thiếu hụt về mặt doanh số do cá sản phẩm các và
nguồn Jumbo, Microlab mang lại mà hiện năm 2008 Nam Thành không tiếp tục khai thác đưa
lại. Nó cho thấy sự phụ thuộc rất lớn của hoạt động kinh doanh phân phối cũng như toàn công
ty vào sản phẩm loa Microlab. Đây cũng là một vấn đề mà kinh doanh phân phối cũng như
công ty cần khắc phục trong những năm tiếp theo. Các năm tiếp theo cần đẩy mạnh sản phẩm
Huntkey, Galaxy, laptop…
- Nhóm card màn hình Galaxy và laptop bắt đầu kinh doanh năm 2008 cũng mang lại
doanh thu cho công ty, tuy không lơn nhưng nó cũng phản ánh sự thành công bước đầu về các
mặt hàng này
2.1.2.Chính sách sản phẩm:
• Các loại sản phảm chính của công ty : Loa Microlab , Nguồn Huntkey, Case Huntkey,
Laptop, Card màn hình Galaxy …
• Đặc điểm của sản phẩm :
Tất cả các sản phẩm mà công ty cung cấp đều có một số đặc tính nổi bật sau :
- Là các sản phẩm nhập khẩu từ chính hãng nổi tiếng
- Đều được dán tem bảo hành của công ty Nam Thành
- Có chất lượng cao, độ bền cao, an toàn khi sử dụng
- Đa dạng mẫu mã, thiết kế thân thiện với khách hàng sử dụng
- Độ phù hợp và tương thích với các sản phẩm khác cao.
• Nhãn hiệu sản phẩm : Tất cả các sản phẩm của công ty cung cấp thì đều được nhập
khẩu từ các hang nổi tiếng như Microlab; Huntkey; Laptop của HP, Lenovo, DELL…và đều
được dán tem bảo hành của công ty Nam thành.
• Thị trường mục tiêu :
Khách hàng mục tiêu của công ty được phan chia thành các nhóm chính sau :
- Các đại lý bán buôn tin học lớn
- Các siêu thị điện tử
Một số khách hàng lớn của công ty :
- Các công ty tin học như : Trần Anh, Phúc Anh, Tân Thanh Phương…
- Các siêu thị điện tử như : Pico, Topcare …
LÊ TRUNG QUYẾT_ Lớp QTDN_K50 Page 13
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sản phẩm của công ty là chuyên về các sản phẩm tin học và công ty là nhà phân phối chính
thức của các hãng nổi tiếng nên công ty đã chọn khách hàng mục tiêu là các công ty tin học lớn
của tỉnh và các siêu thị điện tử.
• Dịch vụ bán hàng : Công ty đã có những chính sách chăm sóc khách hàng cụ thể như :
Hỗ trợ các đại lý mớin hỗ trợ marketing, giao hàng tận nơi,…ngoài ra công ty còn có các dịch
vụ sau bán hàng như dịch vụ bảo hành – công ty có bảo hành các sản phẩm do công ty cung cấp
và các sản phẩm không phải công ty cung cấp.
2.1.3. Chính sách giá :
Công ty xác định giá dựa trên cơ sở là lợi nhuận mong muốn. Lợi nhuận mong muốn là
phần lợi nhuận mà công ty muốn đạt được trên 1 đơn vị sản phẩm bán ra.Tuy nhiên, mức giá
mà công ty đưa ra đối với từng loại sản phẩm là khá linh hoạt, nó được điều chỉnh tuỳ theo mức
giá cả của đối thủ cạnh tranh trên thị trường, chí phí cho sản phẩm
Trên thực tế thì chính sách giá mà Nam Thành đưa ra cũng tương đối sát với đối thủ
cạnh tranh, thậm chí một số mặt hàng có mức giá thấp hơn cả các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường, đây chính là một trong những lợi thế cạnh tranh hữu hiệu mà công ty đang duy trì và
phát huy.
Giá bán = Giá mua + Chi phí thu mua + Chi phí khác + Lợi nhuận
mong muốn
Trong đó :
- Gía mua : phụ thuộc vào nhà cung cấp
- Chi phí thu mua : bao gồm chi phí vận chuyển,bốc dỡ ,thuế
- Chi phí khác bao gồm : Các chi phí tồn kho, chi phí quản lý, chi phí bán hàng
- Lợi nhuận mong muốn : là ý muốn chủ quan của công ty sau khi xem xét tình hình
thị trường cũng như tình hình của các đối thủ cạnh tranh.
Công ty đã đề ra quyết tâm là nhà cung cấp sản phẩm Loa microlab và case, nguồn
Huntkey, Laptop, Card màn hình Galaxy với giá hợp lý nhất. Điều đó đã được thực hiện trong
hoạt động kinh doanh của công ty và đã mang lại lợi thế cạnh tranh cho công ty trên thị trường.
Chính sách chiết khấu:
• Khách hàng có thể được 1,5 % * giá trị đơn hàng khi khách hàng chấp nhận thanh toán
ngay với công ty.
• Hỗ trợ thêm 1,5% so với đại lý bán lẻ. Cụ thể:
- Cộng thêm vào chiết khấu tháng, quý => tháng là 2,5%, quý là 1,5% nếu đảm bảo
doanh số khoán.
- Doanh số khoán tháng tối thiểu đạt 5.000 USD/tháng và 18.000 USD/quý.
LÊ TRUNG QUYẾT_ Lớp QTDN_K50 Page 14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét