Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Tài liệu Quyết định Số: 127/2008/QĐ-BTC v/v ban hành quy chế giám sát Giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán pptx


5
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thực
hiện giám sát nhằm ngăn ngừa, phát hiện các giao dịch và hành vi vi phạm
pháp luật về giao dịch chứng khoán, bao gồm:
a) Các hành vi gian lận hoặc lừa đảo trong giao dịch chứng khoán;
b) Các giao dịch nội bộ;
c) Các giao dịch thao túng thị trường;
d) Các hành vi vi phạm khác theo quy định c
ủa pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán và
các quy định khác của pháp luật liên quan.
2. Giám sát công bố thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán được
niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán của các tổ chức niêm yết chứng khoán, tổ chức đăng ký
giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, quỹ đầu t
ư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán
và nhà đầu tư theo đúng quy định hiện hành.
3. Giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo, các quy định về niêm yết chứng
khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán đối với tổ chức niêm yết chứng khoán,
tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán.
Tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán xây
dựng và ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán bất th
ường
trên Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán để làm cơ
sở tiến hành giám sát giao dịch hàng ngày và nhiều ngày.
2. Nội dung và các tham số cụ thể trong hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch
chứng khoán phải được quy định phù hợp với tình hình giao dịch trên thị
trường chứng khoán và đảm bảo giám sát giao dịch chứng khoán có hiệu quả.
Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
1. Giám sát trự
c tuyến các giao dịch hàng ngày của các chứng khoán
niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán để phát hiện các giao dịch bất
thường.
2. Giám sát giao dịch chứng khoán nhiều ngày dựa trên:
a) Cơ sở dữ liệu giao dịch chứng khoán;
b) Các báo cáo, phản ánh thông tin của các công ty chứng khoán, công ty
đại chúng, các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường chứng khoán; các bản công
bố thông tin của các nhà đầu tư theo quy định của pháp luật chứng khoán và
thị trường chứ
ng khoán;

6
c) Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Các nguồn thông tin khác.
3. Thực hiện kiểm tra theo uỷ quyền của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
đối với các thành viên giao dịch theo quy định tại Điều 10 Quy chế này. Phối
hợp với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các chủ thể giám sát khác kiểm tra
định kỳ hoặc bất thường đối với các đối tượng giám sát thuộc phạm vi quản lý
của Sở Giao d
ịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
Kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán đối với các thành viên giao
dịch theo uỷ quyền của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
1. Các nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra định kỳ
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quy trình giao dịch, quy chế giao
dịch, quy định về đăng ký giao dịch, quy chế thành viên do Sở Giao dịch
Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán ban hành;
- Kiểm tra việ
c tuân thủ các quy định về niêm yết và công bố thông tin
của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán khi thực hiện
giao dịch chứng khoán.
b) Kiểm tra bất thường: việc kiểm tra tiến hành trên cơ sở dấu hiệu các
giao dịch bất thường thông qua việc giám sát giao dịch hàng ngày, nhiều ngày
theo uỷ quyền hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Khi phát hiện các giao dịch b
ất thường, Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch chứng khoán thực hiện kiểm tra theo uỷ quyền bằng văn
bản của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước như sau:
- Yêu cầu thành viên giao dịch, các đối tượng liên quan cung cấp giải
trình các thông tin liên quan đến giao dịch đó;
- Kiểm tra tại trụ sở của thành viên giao dịch, tổ chức liên quan đến giao
dịch chứng khoán (khi cần thiết).
3. Khi tiến hành kiểm tra t
ại trụ sở chính, chi nhánh và các địa điểm đăng
ký hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch theo quy định
của pháp luật, căn cứ vào uỷ quyền của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở
Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán phải ra quyết định
kiểm tra kèm theo đề cương kiểm tra; phải gửi văn bản về kết quả kiểm tra cho
đối tượng bị kiểm tra trong vòng 05 ngày làm việ
c kể từ khi kết thúc kiểm tra.
4. Căn cứ kết quả kiểm tra theo các quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều
này, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán có trách
nhiệm:
a) Xử lý theo quy định tại các quy chế do Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán ban hành trong trường hợp phát hiện vi

7
phạm các quy định liên quan đến giao dịch chứng khoán của thành viên giao
dịch;
b) Báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về nội dung kiểm tra, kết luận
kiểm tra và xử lý trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi ra kết luận kiểm tra và
xử lý;
c) Kiến nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xử lý các hành vi vi phạm
đối với thành viên giao dịch trong trường hợp vượt thẩm quyền của Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
Báo cáo giám sát giao dịch đị
nh kỳ
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán có trách
nhiệm gửi các báo cáo định kỳ sau cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
a) Báo cáo ngày: Sổ lệnh giao dịch, Kết quả khớp lệnh giao dịch trong
ngày theo nội dung quy định tại Mẫu 01 Phụ lục I kèm theo Quy chế này phải
được gửi về Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trước 14h00 ngày giao dịch;
b) Báo cáo giám sát giao dịch tuần: theo nội dung quy định tại Mẫu 02
Phụ lục I kèm theo Quy ch
ế này và phải được gửi về Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước trong vòng 02 ngày làm việc đầu tiên của tuần tiếp theo.
c) Báo cáo giám sát giao dịch tháng: theo nội dung quy định tại Mẫu 03
Phụ lục I kèm theo Quy chế này và phải được gửi về Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo.
d) Báo cáo giám sát giao dịch năm: theo nội dung quy định tại Mẫu 04
Phụ lục I kèm theo Quy chế này và phải được gửi về Uỷ
ban Chứng khoán
Nhà nước trong vòng 20 ngày làm việc đầu tiên của năm kế tiếp.
2. Các báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập dưới hình thức
văn bản và file điện tử. Riêng báo cáo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này
chỉ cần gửi dưới dạng file điện tử. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định
c
ủa pháp luật.
Báo cáo giám sát giao dịch bất thường
Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán có trách
nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo bất thường theo quy
định sau:
1. Các trường hợp phải báo cáo bất thường bao gồm:
a) Khi phát hiện các sự kiện quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế này;
b) Khi nhận được báo cáo bất thường liên quan đến giao dịch chứng
khoán của tổ chức niêm yết, t
ổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán, công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại Thông tư số 38/2007/TT-BTC
ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông
tin trên thị trường chứng khoán (Thông tư số 38/2007/TT-BTC);

8
c) Khi thực hiện kiểm tra và kết thúc kiểm tra theo quy định tại Khoản 3
Điều 10 Quy chế này.
2. Báo cáo gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về các sự kiện nêu tại
Khoản 1 Điều này dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử trong vòng
hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán phát hiện sự việc hoặc nhận
được các báo cáo bất thường
liên quan đến giao dịch chứng khoán.
Báo cáo giám sát giao dịch theo yêu cầu
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán có
trách nhiệm gửi báo cáo khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
2. Báo cáo gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nêu tại Khoản 1 Điều
này phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện t
ử theo nội
dung và thời hạn Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu.
Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát giao dịch chứng khoán
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán có
trách nhiệm và chủ động xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
giám sát giao dịch chứng khoán. Hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu phải gồm các
nội dung sau:
a) Các dữ liệu về kết quả giao dịch chứng khoán;
b) Danh sách và thông tin về các đối tượng giám sát thuộc phạm vi quản
lý vi phạm quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
và quy định của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán;
c) Các báo cáo và thông tin đã công bố qua hệ thống công bố thông tin
của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
d) Dữ li
ệu liên quan đến tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.
2. Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát giao dịch chứng khoán phải
được xây dựng một cách khoa học để có thể khai thác một cách có hiệu quả
khi thực hiện công tác giám sát, phải được lưu giữ dưới hình thức dữ liệu file
điện tử và văn bản theo quy định của pháp luật và các quy định của quy chế

này.

GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
CỦA UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Trách nhiệm và quyền hạn giám sát giao dịch chứng khoán của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước
1. Trách nhiệm:

9
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật về giám sát giao dịch chứng khoán trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Ban hành quy định về giám sát giao dịch chứng khoán bao gồm nội
dung, phương thức và quy trình giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát giao dịch chứng khoán hàng
năm;
d) Thông qua các báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán của Sở
Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và diễn biến giao dịch
chứng khoán hàng ngày trên Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán kịp thời phát hiện, phân tích, đánh giá và tiến hành kiểm tra, xử
lý khi cần thiết đối với các đối tượng liên quan đến các giao dịch chứng khoán
bất thường;
đ) Kịp thời có các cảnh báo phù hợp với quy định của pháp luật nhằm
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch chứng khoán c
ủa các
đối tượng giám sát;
e) Định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính về hoạt động giám sát giao
dịch chứng khoán của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán. Thực hiện báo cáo giám sát giao
dịch chứng khoán bất thường và theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
2. Quyền hạn: Được yêu cầu các đối tượng giám sát cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán phục vụ việc giám sát.
Nộ
i dung giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
1. Giám sát hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán trong việc thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo
quy định tại Chương II Quy chế này.
2. Giám sát việc ban hành, thực hiện quy định, quy trình đặt lệnh, chuyển
lệnh giao dịch chứng khoán cho khách hàng của công ty chứng khoán, việc
thực hiện chế độ kiểm soát nội bộ, thực hiện đạo đức ngh
ề nghiệp của các
công ty chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
3. Giám sát công bố thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán của
các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty đại chúng, công ty
chứng khoán, nhà đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán
của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này (ngoạ
i trừ công ty
đại chúng).

10
Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước
1. Giám sát giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống máy tính giám sát
giao dịch kết nối với Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán nhằm phát hiện giao dịch bất thường.
2. Giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên thông tin từ các nguồn:
a) Báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán;
b) Báo cáo của các công ty chứng khoán;
c)
Báo cáo của các công ty đại chúng;
d) Báo cáo, phản ánh của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên thị
trường chứng khoán;
đ) Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn;
e) Các nguồn thông tin khác.
3. Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch giám sát giao dịch chứng khoán hàng
năm; kiểm tra bất thường đối với các đối tượng giám sát thông qua việc phát
hiện các giao dịch bất thường, theo báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và của các tổ
chức, cá nhân tham gia giao
dịch và cung cấp các dịch vụ giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng
khoán.

NGHĨA VỤ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT
Nghĩa vụ về cung cấp thông tin và giải trình theo yêu cầu
1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, dữ liệu điện
tử liên quan đến nội dung giám sát giao dịch chứng khoán theo yêu cầu của Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán;
2. Giải trình theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đối với các sự việc liên
quan đến giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ báo cáo của công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán
1. Công ty đại chúng gửi báo cáo định kỳ, bất thường và theo yêu cầu c
ủa
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Thông tư 38/2007/TT-BTC.
2. Tổ chức niêm yết gửi báo cáo định kỳ, bất thường và theo yêu cầu của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán theo quy định tại Thông tư 38/2007/TT-BTC.

11
3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán gửi báo
cáo định kỳ, bất thường và theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán theo quy định
tại Thông tư 38/2007/TT-BTC; cập nhật danh sách khách hàng mở tài khoản
tại công ty chứng khoán, danh sách người hành nghề làm việc tại công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan.
4. Công ty quản lý quỹ đầu tư ch
ứng khoán gửi báo cáo về quỹ đầu tư
chứng khoán đại chúng định kỳ, bất thường và theo yêu cầu của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán theo quy định tại Thông tư 38/2007/TT-BTC.
5. Công ty đầu tư chứng khoán gửi báo cáo định kỳ, bất thường và theo
yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán theo quy định tại Thông tư 38/2007/TT-
BTC.
Nghĩa vụ báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán
Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán có trách
nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo định kỳ, bất thường và theo
yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Điều 11, 12 và
13 Quy chế này.
Nghĩa vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có trách nhiệm thống kê, tổng hợp,
hàng tháng gửi báo cáo lên Uỷ ban Chứng khoán Nhà n
ước để phục vụ công
tác giám sát đối với các nội dung sau:
Các nội dung quy định tại Phụ lục số 05, 07, 08 và 11 ban hành kèm theo
Quyết định số 87/2007/QĐ- BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Quy chế Đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán;
Báo cáo tình hình sửa lỗi sau giao dịch;
Tình hình cấp mã số giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài (theo Biểu 01
Phụ lục II kèm theo Quy chế này); cung cấp hồ sơ đăng ký mã số đố
i với các
quỹ đầu tư, công ty quản lý quỹ, ngân hàng đầu tư nước ngoài;
Tình hình cấp mã chứng khoán;
đ) Đại diện uỷ quyền của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư trong nước,
quỹ đầu tư chứng khoán; thống kê danh sách tổ chức, cá nhân đầu tư có cùng
đại diện uỷ quyền (theo Biểu 02 Phụ lục II kèm theo Quy chế này);
e) Thống kê giao dịch chứng khoán không qua sàn (cho, biếu, tặng, thừa
kế );

12
g) Thống kê danh sách nhà đầu tư cùng lúc mở nhiều tài khoản (theo Biểu
04 Phụ lục II kèm theo Quy chế này);
h) Danh sách cổ đông lớn của các công ty đại chúng.
2. Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước các báo cáo bất thường khi phát hiện các dấu hiệu bất thường
liên quan đến việc chuyển nhượng, cầm cố, thay đổi sở hữu chứng khoán, các
vi phạm của thành viên lưu ký.
3. Các báo cáo khác theo yêu cầu của Uỷ ban Chứ
ng khoán Nhà nước.
4. Thời hạn và trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trong
việc lập và gửi báo cáo: Các báo cáo nêu trên được lập dưới hình thức file điện
tử và văn bản. Các báo cáo nêu tại điểm a, b, c, d, đ Khoản 1 Điều này được
lập hàng tháng và gửi về Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 10 ngày
làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo. Các báo cáo nêu tại Điểm e, Điểm g
Khoản 1 Điều này được l
ập theo quý và gửi về Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước trong vòng 20 ngày đầu tiên của quý tiếp theo. Báo cáo nêu tại Khoản 3
Điều này được gửi trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi nhận được yêu
cầu hoặc theo thời hạn do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quy định.Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy
định của pháp luật.
5. Trường hợp cần thiết, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện báo
cáo
định kỳ hoặc bất thường theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán,
cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán
1. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
theo quy định của pháp luật về chứng khoán trong các trường hợp dưới đây:
a) Giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân là cổ đông lớn theo quy định
tại Điề
u 29 Luật Chứng khoán.
b) Giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân hoặc người có liên quan có ý
định nắm giữ tới hai mươi lăm phần trăm (25%) vốn cổ phần hoặc đang nắm
giữ từ hai mươi lăm phần trăm (25%) trở lên vốn cổ phần của một tổ chức
niêm yết theo quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán và Thông tư
38/2007/TT-BTC.
c) Giao dịch cổ phiế
u của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng
và những người có liên quan theo quy định Thông tư 38/2007/TT-BTC.
d) Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền đầu tư chứng
khoán cho nhà đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin về số dư tài khoản
tiền của khách hàng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các
cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
đ) Các ngân hàng giám sát có trách nhiệm cung cấp số liệu liên quan đến hoạt
động đầu tư, giao dịch chứng khoán của quỹ đầu tư mà ngân hàng thực hiện

13
giám sát theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Thành viên lưu ký có trách nhiệm gửi báo cáo theo yêu cầu của Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán liên quan đến số dư chứng khoán của nhà đầu tư mở tài
khoản lưu ký tại thành viên lưu ký.

Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều khoản thi hành
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn cụ thể các nộ
i dung thực
hiện giám sát giao dịch chứng khoán phù hợp với quy định của Quy chế này
và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán quy
định chi tiết quy chế, quy trình giám sát giao dịch chứng khoán tại Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu, Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả thực hiện công tác giám sát giao
dịch theo quy định tại Quy ch
ế này.
4. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định.


KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)



Trần Xuân Hà






14
PHỤ LỤC I
BÁO CÁO GIÁM SÁT GIAO DỊCH TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN, TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quy chế giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán)

MẪU O1 –BÁO CÁO NGÀY (SỔ LỆNH VÀ KẾT QUẢ GIAO DỊCH)

I. Sổ nhập lệnh giao dịch cổ phiếu/chứng chỉ quỹ của thành viên tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán


TV
Ngày Giờ đặt
lệnh
Máy
trạm
nhập
lệnh
Lệnh
mua/bán
Số thứ tự
lệnh
Chứng
khoán
Khối
lượng
đặt
lệnh
Khối
lượng
chưa khớp
Khối
lượng
khớp
lệnh
Tài khoản
đặt lệnh
Giá đặt
lệnh
Giá
khớp
Tình
trạng
lệnh
Giá trị
lệ
nh
Loại
lệnh
(Nếu có)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16)


































Ghi chú:
(1) Mã thành viên: từ 001, …, nnn.
(2) Ngày giao dịch: ngày/tháng/năm
(3) Thời gian nhập lệnh (số thứ nhất và 2 hoặc số thứ nhất: giờ; số thứ 3 và 4: phút; 4
số cuối: giây)
(4) Máy trạm nhập lệnh của thành viên: số cuối: số thứ tự máy trạm; số đầu hoặc 2 số
đầu: mã thành viên.
(5) Lệnh mua/bán trong đó S/B: sell/buy hoặc B/M: bán/mua
(6) Số thứ tự lệnh nhập c
ủa thành viên: 4 số cuối từ 0001 đến 9999 theo thứ tự thời
gian
(7) Mã chứng khoán
(8) Khối lượng đặt: số cổ phiếu
(9) Khối lượng chưa khớp: số cổ phiếu
(10) Khối lượng khớp lệnh: số cổ phiếu
(11) Tài khoản đặt lệnh
(12) Giá đặt lệnh: nghìn đồng/cổ phần
(13) Giá khớp lệnh: nghìn đồ
ng/cổ phần
(14) Tình trạng lệnh: (M) Khớp/(O) không khớp/ (X)
hủy
(15) Giá trị khớp: nghìn đồng
(16) Loại lệnh: lệnh giới hạn/lệnh ATO/lệnh ATC

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét